Trong nền kinh tế thị trường, công tác, hoạch định chiến lược kinh doanh là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn vận động theo quy luật của nó. Trong khi đó mọi doanh nghiệp đều muốn chiến thắng trong cạnh tranh và dành thắng lợi trong thị trường. Muốn vậy doanh nghiệp phải củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh
87 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình quản lý vật tư và xây dựng các biện pháp quản lý vật tư ở Công ty May Phù Đổng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở Đầu
Trong nền kinh tế thị trường, công tác, hoạch định chiến lược kinh doanh là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn vận động theo quy luật của nó. Trong khi đó mọi doanh nghiệp đều muốn chiến thắng trong cạnh tranh và dành thắng lợi trong thị trường. Muốn vậy doanh nghiệp phải củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh thì mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Sao cho chi phí là nhỏ nhất, lợi nhuận là cao nhất. Có như vậy doanh nghiệp mới duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho người lao động.
Để đạt mục tiêu trên doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện các biện pháp kinh tế kỹ thuật và phải tiết kiệm được chi phí vừa không phải đầu tư về vốn . Nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp tồn tại hay không tồn tại là do công tác quả lý kém hiệu quả, qua tổng kết cho thấy 90% các nhà doanh nghiệp thành công hay thất bại là do quản lý kém. Chính vì thế mà các doanh nghiệp nói chung đều phải xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh. Có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển.
Qua thời gian thực tập tại Công ty May Phù Đổng em nhận thấy trong nhiều năm qua Công ty đều hoan thành kế hoạch sản lượng, kế hoạch về doanh thu nhưng lợi nhuận chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là chi phí cao, dẫn lợi nhuận thấp. Qua đó nói lên quản lý vật tư, thiết bị, giá thành chưa hợp lý. Do vậy với những kiến thức đã học tại trường và thời gian thực tập tại Công ty May Phù Đổng được sự hướng dẫn của thầy giáo Ngô Trần ánh và các anh chị trong Công ty May Phù Đổng đã giúp em đi sâu nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình quản lý vật tư và xây dựng các biện pháp quản lý vật tư ở Công ty May Phù Đổng “
Vật tư là đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh và chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. Vì vậy quản lý hiệu quả vật tư là một trong những cách thức để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Vật tư là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đầu ra, đảm bảo cho hoạt động sản xuất của Công ty được tiến hành thuận lợi. Đó không phải là vấn đề quá phức tạp song lại đòi hỏi trong hoạt động cung cấp vật tư là cung cấp sao cho đúng yêu cầu kỹ thuật mà sản xuất yêu cầu, đúng thời gian, đúng chủng loại. Nếu cung cấp vật tư đạt được các yêu cầu đó, thì mới đảm bảo rằng có điều kiện hoàn thành kế hoạch đề ra.
Với những kiến thức còn ít ỏi và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình làm đề tài. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo trong khoa và các bạn đồng nghiệp cho bản đồ án hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường đại học Bách Khoa Hà Nội và thầy giáo hướng dẫn Ngô Trần ánh đã giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp.
chương I
Cơ sở lý thuyết về quản lý vật tư trong doanh nghiệp
I.1.Khái niệm vật tư về quản lý vật tư
I.1.1 .Khái niệm vật tư kỹ thuật:
Vật tư kỹ thuật là tư liệu sản xuất ở trạng thái khả năng. Mọi vật tư kỹ thuật đều là tư liệu sản xuất, nhưng không nhất thiết mọi tư liệu sản xuất cũng đều là vật tư kỹ thuật cả. Tư liệu sản xuất gồm có đối tượng lao động và tư liệu lao động. Những sản phẩm của tự nhiên là những đối tượng lao động do tự nhiên ban cho, song trước hết phải dùng lao động để chiếm lấy. Chỉ sau khi có sự cải biến những sản phẩm của tự nhiên thành những sản phẩm của lao động, sản phẩm mới có những thuộc tính, những tính năng kỹ thuật nhất định. Do đó không phải mọi đối tượng lao động cũng đều là sản phẩm lao động, chỉ nguyên liệu mối là sản phẩm của lao động.
Vật tư kỹ thuật là sản phẩm của lao động dùng để sản xuất. Đó là nguyên, nhiên, vật liệu, điện lực, bán thành phẩm, thiết bị máy móc, dụng cụ phụ tùng …(được gọi tắt là vật tư ).
I.1.2.Phân loại vật tư kỹ thuật:
Vật tư kỹ thuật gồm nhiều thứ, nhiều loại, từ những thứ có tính năng kỹ thuật cao, đến những thứ, những loại thông thường, từ những thứ có khối lượng và trọng lượng lớn đến những thứ nhỏ nhẹ kích thước nhỏ bé, từ những thứ rất đắt tiền đến những thứ rẻ tiền…Tất cả đều là sản phẩm lao động, dùng để sản xuất. Toàn bộ vật tư được phân theo tiêu thức cơ bản sau.
a)Theo công dụng trong quá trình sản xuất: được chia thành hai nhóm
*)Vật tư dùng làm đối tượng lao động
Nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm, chi tiết bộ phận máy.
Vật tư chuyên dùng
- Điện lực
*)Vật tư dùng làm tư liệu lao động
Thiết bị động lực
Thiết bị vận chuyển và chứa đựng đối tượng lao động;
Hệ thống thiết bị, máy móc đIũu khiển:
Công cụ, khí cụ và dụng cụ dùng vào sản xuất;
Các loại phụ tùng máy .
Các loại đồ trong dùng nhà xưởng
b)Theo tính chất sử dụng:
Vật tư thông dụng gồm những vật tư dùng phổ biến cho nhiều ngành còn vật tư chuyên dùng bao gồm những loại vật tư dùng cho một ngành nao đó, thậm chí một doanh nghiệp như vật tư chuyên dùng ngành đường sắt, vật tư chuyên dùng cho ngành y tế.
c)Theo tầm quan trọng của vật tư :
Các loại vật tư có tầm quan trọng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Một số vật tư nếu bị thiếu sẽ làm tê liệt hoạt động của doanh nghiệp, một số khác quá đắt, một số khó mà có được. Do vậy, trong quá trình tổ chức mua sắm và quản lý vật tư, các doanh nghiệp cần chú ý vào những sản phẩm “quan trọng”. Chúng cần phải được phân loại để có phương pháp quản lý có hiệu quả.
I.1.3. Quản lý vật tư:
Việc đáp ứng đầy đủ các loại vật tư thiết bị kịp thời và đồng bộ là điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất, có đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại kịp thời thì doanh nghiệp mới tồn tại và đạt được mục đích trong sản xuất kinh doanh.
*)Công tác quản lý vật tư bao gồm :
Xác định nhu cầu và lập kế hoạch yêu cầu vật tư
Xấc định phương thức đảm bảo vật tư.
Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch mua vật tư . Tổ chức cấp phát vật tư
Quản lý vật tư nội bộ.
- Phân tích quá trình mua sắm và quản lý vật tư .
I.2 : Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu:
I.2.1 Khái niệm và ý nghĩa
*)Khái niệm :
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng tiêu hao lớn nhất cho phép để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đó trong điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định của thời kỳ kế hoạch .
*)ý nghĩa :
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là nội dung quan trọng và rất cần thiết của công tác quản lý, định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ sở của các mặt quản lý trong các doanh ngiệp nói chung .
*)Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có tác dụng sau:
-Là cơ sở để xây dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu, điều hoà, cân đối lượng nguyên vật liệu cần dùng trong doanh nghiệp. Từ đó xác định đúng đắn các mối quan hệ mua bán và ký kết hợp đồng giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa các doanh nghiệp với các đơn vị kinh doanh vật tư.
-Là căn cứ trực tiếp để tổ chức cấp phát nguyên vật liệu, hợp lý, kịp thời cho các phân xưởng bộ phận sản xuất và nơi làm việc, đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng và liên tục.
-Là cơ sở để tiến hành hạch toán kinh tế nội bộ, là cơ sở tính toán giá thành chính xác, đồng thời còn là cơ sở để tính toán nhu cầu về vốn lưu động và huy động các nguồn vốn một cách hợp lý.
-Là mục tiêu cụ thể để thúc đẩy cán bộ công nhân viên sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu ngăn ngừa mọi lãng phí có thể xảy ra.
-Là thước đo đánh giá trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất. Ngoài ra, định mức tiêu dùng nguyên, vật liệu còn là cơ sở để xác định các mục tiêu cho các phong chào thi đua hợp lý hoá sản xuất và cải tiến kỹ thuật trong các doanh nghiệp.
I.2.2. Phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Có nhiều phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu, trong thực tế các doanh nghiệp thường dùng 3 phương pháp cơ bản sau:
*)Sở dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm để xác định:
Căn cứ vào số liệu thống kê về mức tiêu dùng nguyên vật liệu của kỳ báo cáo.
-Thu nhập số liệu kỳ báo cáo: Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo tiến hành thu nhập tài liệu cần thiết, số liệu thu nhập càng nhiều thì mức độ chính xác càng cao .
-Tính thực chi bình quân về vật tư để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong kỳ báo cáo cách tính như sau :
+ Cách 1: Dùng phương pháp bình quân số học:
n
S Pi
i=1
MO =
N
Trong đó :
MO: Thực chi bình quân về vật tư để sản xuất ra đơn vị sản phẩm kỳ báo cáo
Pi: Thực chi vật tư để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm của lần quan sát thứ nhất.
N: Số lần quan sát
+ Cách 2: Dùng phương pháp bình quân gia quyền
n
SPi . q i
i=1
MO = n
S qi
i=1
qi:Là lượng sản phẩm sản xuất ra ứng với số lần quan sát
*)Phương pháp thí nghiệm kinh nghiệm:
Thực chất của phương pháp này là dựa vào kết quả thí nghiệm có kết hợp với kinh nghiệm đã thu được trong sản xuất kinh doanh, để xây dựng mức cho kế hoạch
(Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm và tính chất của vật tư sản phẩm sản xuất ra để xác định nội dung, phạm vi thí nghiệm cụ thể )
-Thí nghiệm trong sản xuất: Sản xuất thử ngay trong điều kiện thực tế của sản xuất để thu thập và rút ra kết luận.
-Thí nghiệm trên cơ sở nghiên cứu: Tức là tiến hành sản xuất thử trong phòng thí nghiệm.
*) Yêu cầu của phương pháp này:
Điều kiện thí nghiệm phải phù hợp với điều kiện thực tế của sản xuất
Điều kiện thí nghiệm phải mang tính chất hiện đại
Sau khi đã xác định được mức của từng loại thì tiến hành sản xuất thử. Nếu phù hợp thì sẽ ban hành định mức.
(*) Phương pháp phân tích tính toán:
Phương pháp này là tính mức cho từng sản phẩm dựa trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến chi phí vật tư. Tính toán bộ tiêu hao vật tư trong sản xuất và tổng hợp mức kế hoạch. Phương pháp này phải có đủ tài liệu thống kê báo cáo về tình hình sử dụng vật tư cụ thể, chi phí vật tư, quản lý, công nghệ…
I.2.3.Định mức cho sản xuất và theo dõi tình hình thực hiện định mức:
Khi đã xác định được định mức vật tư cho từng loại sản phẩm hợp đồng định mức ban hành tập định mức mới và được ông giám đốc ký duyệt sau đó đưa vào áp dụng. Trong quá trình thực hiện phải có cán bộ theo dõi giám sát quá trình thực hiện nếu có gì không hợp lý phải sửa đổi.
I.2.4. Tổ chức sửa đổi định mức:
Định mức nói chung và tiêu hao vật tư nói riêng luôn đòi hỏi phải thường xuyên được đổi mới và hoàn thiện đảm bảo yêu cầu của sản xuất trong từng lĩnh vực. Khi điều kiện sản xuất thay đổi bắt buộc định mức phải thay đổi theo cho phù hợp, việc sửa đổi định mức được tiến hành theo 2 hướng:
+ Các mức lạc hậu thì phải sửa đổi nâng cao
+ Các mức tiên tiến thì phải hạ thấp
I.3.Quá trình lập kế hoạch mua sắm vật tư:
Kế hoạch mua sắm vật tư đóng một vai trò rất quan trọng của kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính. Chúng có mối liên quan mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau. Kế hoạch mua sắm vật tư đảm bảo yếu tố về vật chất, để thực hiện kế hoạch khác. Còn các kế hoạch khác là căn cứ để xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư.
I.3.1.Đặc điểm của kế hoạch mua sắm
-Kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch mua sắm vật tư sẽ dự kiến trực tiếp thời gian của quá trình sản xuất, sự tiêu dùng trực tiếp của các tư liệu sản xuất sẽ phát sinh trong doanh nghiệp.
- Kế hoạch mua sắm vật tư trong doanh nghiệp rất phức tạp
- Kế hoạch mua sắm vật tư trong doanh nghiệp có tính chất cụ thể và nghiệp vụ cao độ.
I.3.2.Nội dung mua sắm vật tư :
Kế hoạch mua sắm vật tư của doanh nghiệp thực chất là sự tổng hợp các tài liệu tính toán kế hoạch tổng hợp nhu cầu vật tư. Nhiệm vụ chủ yếu là đảm bảo đủ vật tư, vật tư tốt đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất.
Kế hoạch mua sắm vật tư có 2 nội dung cơ bản :
- Phản ánh toàn bộ nhu cầu vật tư kỳ kế hoạch: (Vật tư cho sản xuất, cho xây dựng cơ bản,cho sửa chữa, cho dự trữ )
- Phản ánh các nguồn vật tư để thoả mãn nhu cầu trên gồm: Tồn kho nguồn tiềm năng nội bộ, nguồn mua ngoài.
I.3.3.Trình tự lập kế hoạch mua sắm:
Gồm các giai đoạn sau:
*) Giai đoạn chuẩn bị :
Đây là giai đoạn quan trọng quyết định đến chất lượng và nội dung của kế hoạch vật tư. Để làm tốt giai đoạn này thì cán bộ thương mại doanh nghiệp phải thực hiện các công việc sau:
+ Nghiên cứu và thu thập các thông tin về thị trường, các yếu tố sản xuất.
+ Chuẩn bị các tài liệu về phương án sản xuất – kinh doanh – tiêu thụ sản phẩm .
+ Mức tiêu dùng nguyên vật liệu, yêu cầu của các công trường, phân xưởng, của doanh nghiệp .
*) Giai đoạn tính toán các nhu cầu:
Để có được kế hoạch mua vật tư chính xác và khoa học đòi hỏi phải xác định đầy đủ các loại vật tư cho sản xuất. Đây là căn cứ quan trọng để xác định lượng vật tư cần mua về cho doanh nghiệp.
+Xác định số lượng vật tư tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ của doanh nghiệp.
+Xác định số lượng vật tư hành hoá cần phải mua về cho doanh nghiệp
Mục tiêu của việc lập kế hoạch là làm sao số lượng vật tư mua về ở mức tối thiểu mà vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Có nghĩa là tổng nhu cầu bằng tổng nguồn dự trữ nhưng rất ít.
I.4. Xác định nhu cầu vật tư
I.4.1.Khái niệm và đặc điểm xác định nhu cầu vật tư:
*) Khái niệm:
Nhu cầu vật tư là những nhu cầu cần thiết về nguyên, nhiên vật liệu, thiết bị, máy móc để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nhất định.
*) Những đặc điểm cơ bản để xác định nhu cầu vật tư:
Liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất.
Nhu cầu được hình thành trong lĩnh vực sản xuất vật chất
Tính xã hội của nhu cầu vật tư kỹ thuật.
Tính thay thế lẫn nhau của nhu cầu vật tư.
Tính bổ sung cho nhau về nhu cầu vật tư.
Tính khách quan của nhu cầu vật tư.
Tính đa dạng và nhiều vẻ của nhu cầu vật tư.
Do những đặc điểm cơ bản trên mà việc nghiên cứu và xác định các loại nhu cầu vật tư ở doanh nghiệp là rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải có sự am hiểu sâu sắc về lĩnh vực hàng hoá công nghiệp, công nghệ sản xuất, kiến thức thương mại…
I.4.2.Kết cấu nhu cầu vật tư và các nhân tố hình thành:
*) Kết cấu nhu cầu vật tư :
Trong doanh nghiệp nhu cầu vật tư được biểu hiện toàn bộ nhu cầu trong kỳ kế hoạch đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học, sửa chữa và dự trữ …
Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 01: kết cấu nhu cầu vật tư của doanh nghiệp
Tổng nhu cầu vật tư
Nhu cầu cho xây dựng
Nhu cầu vật tư cho sản xuất
Dự trữ
Sửa chữa
Xây dựng cơ bản
Cho sản phẩm chính
Dự trữ
Cho sản xuất phụ
Nhu cầu vật tư sx áo Jacket
Nhu cầu vật tư SX áo sơ mi
Nhu cầu vật tư SX quần áo trẻ em
Sửa chữa thường xuyên
Sửa chữa gia công
Máy moc thiết bị
*
+Tiến bộ khoa học – kỹ thuật trong sản xuất
+Quy mô sản xuất của các ngành , các doanh nghiệp
+Cơ cấu khối lượng sản phẩm sản xuất
+Quy mô thị trường vật tư tiêu dùng
+Cung vật tư hàng hoá trên thị trường
I.4.3.Các phương pháp xác định nhu cầu vật tư :
Nhu cầu nguyên vật liệu trực tiếp vật tư trực tiếp: Việc xác định nhu cầu dựa vào mức tiêu dùng và khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Nsx = SQsf . msf
Trong đó :
Nsx: Nhu cầu vật tư dùng để sản xuất sản phẩm trong kỳ
Qsf: Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
msf: Mức sử dụng vật tư cho đơn vị sản phẩm
*) Tính mức chi tiết sản phẩm :
Nct = SQct . mct
Trong đó :
Nct: Nhu cầu vật tư dùng để sản xuất các chi tiết sản phẩm trong kỳ
Qct: Số lượng chi tiết sản phẩm sẽ sản xuất trong kỳ
mct: Mức sử dụng vật tư cho một đơn vị chi tiết sản phẩm
*) Tính hệ số biến động :
Phương pháp này nghiên cứu tình hình thực tế sản xuất và sử dụng vật tư trong năm báo cáo, phương án sản xuất kỳ kế hoạch, phân tích các yếu tố tiết kiệm vật tư từ đó xác định hệ số sử dụng vật tư kỳ kế hoạch so với sử dụng vật tư kỳ báo cáo
Nsx = Nbc . Tsx . Htk
Trong đó:
Nbc: Số lượng vật tư sử dụng trong năm báo cáo
Tsx : Nhịp độ phát triển sản xuất kỳ kế hoạch
H tk: Hệ số tiết kiệm vật tư năm kế hoạch so với năm báo cáo
b) Nhu cầu nguyên vật liệu cho sản phẩm dở dang:
*) Tính theo mức chênh lệch sản lượng bán thành phẩm và hàng chế biến dở dang giữa năm cuối và năm đầu.
Nsx=(Qcd2- Qcd1). m
Trong đó:
Qcd2 ,Qcd1: Số lượng bán thành phẩm và hàng chế biến dở dang đầu năm và cuối năm kế hoạch
m: Mức sử dụng vật tư cho đơn vị mức thành phẩm hàng chế biến dở dang
*)Tính theo chu kỳ sản xuất:
Nsx=( Tk. M ) - P
Trong đó:
Tk: là thời gian sử dụng để sản xuất bán thành phẩm (số ngày)
M: là số lượng vật tư để sử dụng trong một ngày đêm để sản xuất ra bán thành phẩm (hàng chế biến dở dang)
P: số lượng vật tư của bán thành phẩm và hàng chế biến dở dang có ở đầu năm kỳ kế hoạch.
*)Tính theo giá trị:
(Qcd2-Qcd1)
NSX =. . Nkh
Gkh
Trong đó:
Gkh: Toàn bộ giá trị tổng sản lượng năm kế hoạch
Nkh:Số lượng vật tư cần dùng năm kế hoạch
*)Tính theo hệ số biến động:
(Qcd2 .Tkh)- Qcd1
Nsx= . Nkh
Gkh
Trong đó:
Tkh: Tỉ lệ tăng giảm giá trị tổng sản phẩm năm kế hoạch so với năm báo cáo.
Nhu cầu máy móc,thiết bị để lắp máy sản phẩm:
Ntb= Mtb . Ksp + Tck - Tdk
ở đây:
Ntb: Nhu cầu thiết bị cho lắp máy sản phẩm trong kỳ kế hoạch.
Mtb: Mức thiết bị dùng cho một máy sản phẩm
Ksp: số lượng máy sản phẩm dự kiến sản suất trong kỳ kế hoạch
Tck: Tồn kho cuối kỳ về thiết bị dùng cho lắp máy sản phẩm
Tdk: Tồn kho đầu kỳ về thiết bị dùng cho lắp máy sản phẩm
Ngoài ra đơn vị cần xác định các loại nhu cầu vật tư cho sửa chữa thường xuyên, định kỳ, vật tư cho sửa chữa nhà xưởng, nhu cầu vật tư dự trữ cho xây dựng cơ bản…
I.4.4.Phương pháp xác định các nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu vật tư cho doanh nghiệp:
a)Nguồn hàng tồn kho đầu kỳ:
Lượng hàng tồn kho được tính như sau:
Odk = Ott + Nh - X
Trong đó:
Odk: Tồn kho ước tính đúng kế hoạch
ott: Tồn kho thực tế tại thời điểm lập kế hoạch
Nh: Lượng hàng ước nhập từ thời điểm lập kế hoạch đến hết năm báo cáo
X: Lượng hàng ước xuất
b)Nguồn động viên tiềm lực nội bộ doanh nghiệp:
Tự tổ chức sản xuất, chế biến và thu gom hàng hoá để bổ sung nguồn hàng
Thu hồi sử dụng lại phế liệu, phế phẩm
Tổ chức gia công lại sửa chữa lại dùng.
c)Nguồn tiết kiệm trong tiêu dùng:
Biện pháp kỹ thuật sản xuất
Tổ chức quản lý
Yếu tố con người
d)Nguồn hàng mua trên thị trường:
Nguồn vật tư mua trong nước.
Nguồn vật tư mua ngoài nước.
I.5.Quản lý dự trữ vật tư trong doanh nghiệp:
I.5.1.Dự trữ cho sản xuất:
Tất cả vật tư hiện ở doanh nghiệp sản xuất đang chờ đợi để bước vào tiêu dùng sản xuất,gọi là dự trữ sản xuất
*) Dự trữ sản xuất cần thiết để :
Xác định các loại nhu cầu hàng hoá, lượng đặt hàng, tính toán khối lượng hàng
hoá nhập về trong kỳ kế hoạch.
Điều chỉnh lượng hàng hoá nhập trong quá trình hoạt động kinh doanh và kiểm
tra thực tế hàng hoá ở các kho.
Xác định mức vốn lưu động đầu tư vào dự trữ sản xuất.
Tính toán nhu cầu về diện tích kho hàng cần thiết.
*) Đại lượng dự trữ sản xuất phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như:
Lượng vật tư tiêu dùng bình quân một ngày đêm trong doanh nghiệp
Mức xuất hàng tối thiểu một lần của doanh nghiệp thương mại
Trọng tải, tốc độ, phương tiện vận chuyển
Chất lượng phục vụ của doanh nghiệp thương mại
Định kỳ sản xuất vật tư của doanh nghiệp sản xuất
Tính thời vụ của sản xuất, vận tải, tiêu dùng, vật tư
Thuộc tính tự nhiên của các loại vật tư
*) Dự trữ bao gồm 3 bộ phận :
+ Dự trữ thường xuyên: Để đảm bảo vật tư tiêu dùng thường xuyên liên tục giữa các kỳ cung ứng kế tiếp nhau. Dự trữ này có đặc điểm là đại lượng của nó biến động từ tối đa đến tối thiểu.
+ Dự trữ bảo hiểm: Nó cần thiết trong các trường hợp sau:
- Mức tiêu dùng bình quân ngày đêm thực tế cao hơn so với kế hoạch.
- Lượng vật tư nhập thực tế ít hơn so với dự kiến trong mức chu kỳ cung ứng và tiêu dùng bình quân không thay đổi.
+ Dự trữ chuẩn bị: Các công việc chuẩn bị liên quan đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư như phân loại, ghép đồng bộ vật tư, sàng lọc và sơ chế những loại vật tư khác trước khi đưa và tiêu dùng sản xuất cần có sự chuẩn bị. Đại lượng dự trữ