Đề tài Phân tích tình hình sử dụng các sản phẩm cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Hóc Môn

Cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay đã có những thành tựu lớn khi trở thành một trong những ngành chủ đạo và góp tỷ trọng cao trong GDP của nền kinh tế. Và trong những năm qua, hoạt động ngân hàng đã góp phần tích cực trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư để mở rộng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Trong năm 2006, với sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) đã thúc đẩy nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng phát triển và cạnh tranh hơn khi nước ta trở thành điểm đầu tư hấp dẫn đối với các ngân hàng nước ngoài. Trước bối cảnh đó ngành ngân hàng cần phải có nhiều nổ lực hơn để phát triển phù hợp với xu hướng hiện nay. Do đó để đánh giá ngân hàng hoạt động có hiệu quả không? Có đủ sức cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài? Thì một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng chính là hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu trong hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta. Nó chiếm từ 80 – 90% thu nhập và tạo ra nhiều giá trị cho mỗi ngân hàng. Tuy nhiên nó cũng đem lại nhiều rủi ro cho ngân hàng khi tỷ lệ nợ quá hạn cao. Vì vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài, ngân hàng nước ta cần phải nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và giảm tối đa những rủi ro tín dụng. Trước tính cấp thiết đó, cộng với những kiến thức có được từ thời gian thực tập tại Ngân hàng Sài Gòn Thương tín (Sacombank) – Chi nhánh Hóc Môn nên em quyết định chọn đề tài: “ Phân tích tình hình sử dụng các sản phẩm cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Hóc Môn” để từ đó hiểu hơn về hoạt động tín dụng của ngân hàng.

doc25 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình sử dụng các sản phẩm cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Hóc Môn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM CHO VAY PHỤC VỤ SẢN XUẨT KINH DOANH 2.1:Giới thiệu sản phẩm: 2.1.1. Khái niệm 2.1.2. Đối tượng khách hàng 2.1.3. Mục đích cho vay 2.1.4. Điều kiện vay vốn 2.1.5. Mức cho vay và tỷ lệ cho vay 2.1.6. Loại tiền vay, lãi suất cho vay 2.1.7. Phương thức trả nợ 2.1.8. Phương thức cho vay 2.1.9. Thời hạn cho vay 2.1.10. Quy trình cho vay 2.1.11. Chính sách ưu đãi dành cho khách hàng tiền vay 2.2.Phân tích tình hình cho vay các sản phẩm này trong thời gian vừa qua 2.2.1.Tình hình cho vay chung 2.2.2. Tình hình cung cấp các sản phẩm trên 2.3. Những lợi thế và hạn chế của từng sản phẩm so với nhau CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM CHO VAY PHỤC VỤ SẢN XUẨT KINH DOANH 2.1:Giới thiệu sản phẩm: 2.1.1: Khái niệm: 2.1.1.1 Cho vay sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời Là hình thức cho vay sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho khách hàng có món vay nhỏ cần đơn hóa thủ tục. 2.1.1.2: Cho vay sản xuất kinh doanh: Là sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong nước. 2.1.1.3: Cho vay sản xuất kinh doanh mở rộng tỷ lệ đảm bảo: Là hình thức cho vay sản xuất kinh doanh nhằm hỗ trợ vốn cho khách hàng để sản xuất kinh doanh, thực hiện thương vụ ngắn ngày với tỷ lệ cho vay được mở rộng lên đến 100% trị giá tài sản đảm bảo. 2.1.1.4: Cho vay nông nghiệp: Là sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời trong thời gian sản xuất nông nghiệp, thương mại và dịch vụ nông nghiệp. 2.1.2: Đối tượng khách hàng: 2.1.2.1: Cho vay sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời: Cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp tư nhân. 2.1.2.2: Cho vay sản xuất kinh doanh: Cá nhân Việt Nam và nước ngoài. 2.1.2.3: Cho vay sản xuất kinh doanh mở rộng tỷ lệ đảm bảo: Doanh nghiệp và cá nhân có giấy đăng ký kinh doanh. 2.1.2.4: Cho vay nông nghiệp: Cá nhân, hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp hoặc và cho thương mại dịch vụ phục vụ nông nghiệp. 2.1.3: Mục đích cho vay: 2.1.3.1: Cho vay sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời: Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng có món vay nhỏ cần đơn hóa thủ tục vay để sản xuất kinh doanh. 2.1.3.2: Cho vay sản xuất kinh doanh: Phục vụ sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất của doanh nghiệp. 2.1.3.3: Cho vay sản xuất kinh doanh mở rộng tỷ lệ đảm bảo Cho vay để phục vụ sản xuất kinh doanh và thực hiện các thương vụ ngắn ngày. 2.1.3.4: Cho vay nông nghiệp Ngân hàng xem xét cho khách hàng vay để sản xuất kinh doanh trong các ngành sau: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, thương mại dịch vụ phục vụ cho các ngành đó. 2.1.4: Điều kiện vay vốn: 2.1.4.1: Cho vay sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời Có hộ khẩu thường trú, tạm trú có thời hạn ( KT3) trên cùng địa bàn tỉnh/ thành phố nơi các đơn vị trực thuộc Sacombank hoạt động. Có địa điểm kinh doanh xác định hoặc kinh doanh tập trung. Ngành nghề sản xuất kinh doanh ổn định, không thuộc diện di dời do ô nhiễm môi trường. Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả và phù hợp với qui định của pháp luật. Có tài sản thế chấp là bất động sản đảm bảo cho khoản vay hoặc được người thứ ba có tài sản thế chấp bảo lãnh. 2.1.4.2: Cho vay sản xuất kinh doanh: Có hộ khẩu thường trú, tạm trú có thời hạn ( KT3) trên cùng địa bàn tỉnh/ thành phố nơi các đơn vị trực thuộc Sacombank hoạt động. Có địa điểm kinh doanh xác định hoặc kinh doanh tập trung. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả và phù hợp với qui định của pháp luật. Có tài sản thế chấp, cầm cố đảm bảo cho khoản vay hoặc được người thứ ba có tài sản thế chấp bảo lãnh. 2.1.4.3: Cho vay sản xuất kinh doanh mở rộng tỷ lệ đảm bảo: Có tình hình tài chính rõ ràng lành mạnh, xếp hạng tín dụng từ hạng 01 đến hạng 03. Ngành nghề sản xuất kinh doanh ổn định có tiềm năng phát triển, tính cạnh tranh cao, không chịu áp lực lớn bởi tác động thị trường. Có tài sản đảm bảo là bất động sản. 2.1.4.4: Cho vay nông nghiệp: Có hộ khẩu thường trú, tạm trú có thời hạn ( KT3) trên cùng địa bàn tỉnh/ thành phố nơi các đơn vị trực thuộc Sacombank hoạt động. Có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Có tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay thuộc sở hữu của chính người đi vay hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Có vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc phương án dự án đầu tư. 2.1.5: Mức cho vay và tỷ lệ cho vay: 2.1.5.1: Cho vay sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời: Bất động sản có giấy tờ hoàn chỉnh: tối đa 300 triệu đồng nhưng không vượt quá 70% trị giá tài sản đảm bảo. Bất động sản chưa có giấy tờ hoàn chỉnh: tối đa 100 triệu đồng nhưng không vượt quá 50% trị giá tài sản đảm bảo. 2.1.5.2: Cho vay sản xuất kinh doanh: Căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án, dự án sản xuất kinh doanh, vốn tự có…để quyết định mức cho vay. 2.1.5.3: Cho vay sản xuất kinh doanh mở rộng tỷ lệ đảm bảo: Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng mức cho vay tối đa 100% giá trị tài sản đảm bảo. 2.1.5.4: Cho vay nông nghiệp: Tùy thuộc vào nhu cầu, giá trị tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ của khách hàng không vượt quá 85% chi phí của phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư. 2.1.6: Loại tiền vay, lãi suất cho vay: 2.1.6.1: Cho vay sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời: Loại tiền vay là VND với lãi suất thay đổi linh hoạt theo từng thời kỳ. 2.1.6.2: Cho vay sản xuất kinh doanh: Loại tiền vay là VND, ngoại tê, vàng với lãi suất thay đổi linh hoạt theo từng thời kỳ. 2.1.6.3: Cho vay sản xuất kinh doanh mở rộng tỷ lệ đảm bảo: Loại tiền vay là VND hoặc ngoại tê với lãi suất thay đổi linh hoạt theo từng thời kỳ. 2.1.6.4: Cho vay nông nghiệp: Loại tiền vay là VND với lãi suất thay đổi linh hoạt theo từng thời kỳ. 2.1.7: Phương thức trả nợ: 2.1.7.1: Cho vay sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời: Trả lãi hàng tháng theo dư nợ giảm dần, vốn góp theo phân kỳ cố định. Lãi trả hàng tháng, vốn trả cuối kỳ. Trả góp vốn, lãi chia đều. 2.1.7.2: Cho vay sản xuất kinh doanh: Trả lãi hàng tháng theo dư nợ giảm dần, vốn góp theo phân kỳ cố định. Lãi trả hàng tháng, vốn trả cuối kỳ. Trả góp vốn, lãi chia đều. 2.1.7.3: Cho vay sản xuất kinh doanh mở rộng tỷ lệ đảm bảo: Lãi trả hàng tháng, vốn trả cuối kỳ. 2.1.7.4: Cho vay nông nghiệp: Trả lãi theo dư nợ giảm dần, trả vốn theo phân kỳ cố định. Lãi trả hàng tháng, vốn trả cuối kỳ. 2.18: Phương thức cho vay: 2.1.8.1: Cho vay sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời: Cho vay từng lần 2.1.8.2: Cho vay sản xuất kinh doanh: Cho vay từng lần ( có thể trả nợ gốc một lần hay nhiều lần) Cho vay theo hạn mức tín dụng. Cho vay theo dự án đầu tư. 2.1.8.3: Cho vay sản xuất kinh doanh mở rộng tỷ lệ đảm bảo: Cho vay từng lần ( có thể trả nợ gốc một lần hay nhiều lần) Cho vay theo hạn mức tín dụng. 2.1.8.4: Cho vay nông nghiệp: Cho vay từng lần ( có thể trả nợ gốc một lần hay nhiều lần) Cho vay theo hạn mức tín dụng. Cho vay theo dự án đầu tư. 2.1.9: Thời hạn cho vay: 2.1.9.1: Cho vay sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời: tối đa 36 tháng 2.1.9.2: Cho vay sản xuất kinh doanh: Đối với cá nhân Việt Nam: Thỏa thuận thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ và phù hợp với qui định của Sacombank. Đối với cá nhân nước ngoài: Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cư trú tại Việt Nam. 2.1.9.3: Cho vay sản xuất kinh doanh mở rộng tỷ lệ đảm bảo: Sản xuất kinh doanh thông thường: tối đa 12 tháng. Thực hiện thương vụ ngắn ngày: tối đa 03 tháng (chỉ áp dụng đối với khách hàng còn dư nợ tại ngân hàng). 2.1.9.4: Cho vay nông nghiệp: Tối đa 60 tháng. 2.1.10: Quy trình cho vay: Đối với mỗi sản phẩm tín dụng thì có một quy trình cho vay riêng nhưng nhìn chung các quy trình cho vay này được thực hiện dựa theo chính sách tín dụng và có những bước chung như sau: 2.1.10.1: Tiếp thị và phát triển khách hàng: Mỗi sản phẩm tín dụng được thiết lập nhằm phục vụ cho nhu cầu của khách hàng. (Khách hàng chính là người tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng cũng chính là người trả lương cho nhân viên ngân hàng). Để các sản phẩm của mình đến với khách hàng không chỉ đơn thuần là khách hàng tự tìm đến mà công tác tiếp thị cũng đóng vai trò rất quan trọng. Nhu cầu của khách hàng vay vốn để sản xuất kinh doanh, để phục vụ đời sống… là rất lớn. Tuy nhiên họ còn e ngại, mặc cảm đối với các món vay từ ngân hàng, cùng với đó là sự hiểu biết hạn chế về quy trình cấp tín dụng của ngân hàng. Họ cho rằng các thủ tục của ngân hàng là phức tạp, rườm rà do vậy mỗi khi có nhu cầu tài trợ vốn họ thường tìm đến người thân hay vay ngoài với lãi suất rất cao. Việc tiếp xúc tìm hiểu giải thích cho khách hàng hiểu và sử dụng các sản phẩm của ngân hàng là điều kiện tiên quyết để ngân hàng hoạt động và phát triển. Cũng như phát triển khách hàng tạo ra một lượng lớn đối với khách hàng lâu năm để có thể đứng vững trong sự cạnh tranh của các ngân hàng khác. Các bước thực hiện như sau: Chuẩn bị danh sách (địa bàn đối tượng cần tiếp thị) => tìm hiểu khách hàng trước khi tiếp thị thông qua gọi điện thoại hoặc các phương tiện khác => lập danh sách cần tiếp thị => gửi các tài liệu giới thiệu về sản phẩm của Sacombank, chào bán các sản phẩm Sacombank, hướng dẫn các thủ tục cần thiết nếu khách hàng đồng ý, tiếp cận các ý kiến của khách hàng để đề xuất cải tiến các sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng, tìm hiểu thu thập thông tin tổng quát về khác hàng. Ngoài ra với phương tiện thông tin liên lạc ngày càng phát triển có thể sử dụng các phương pháp gián tiếp như: thư ngỏ, brochure, email… đến khách hàng. 2.1.10.2: Tiếp nhận nhu cầu và đi xác minh: Kết quả của những cuộc tiếp thị là khách hàng đến với Sacombank để yêu cầu được tài trợ vốn cho họ trong sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. Nhân viên tín dụng hướng dẫn giải thích cho khách hàng các điều kiện thủ tục, hồ sơ… và giải thích cho khách hàng về những thắc mắc liên quan đến việc cho vay của ngân hàng, tư vấn cho khách hàng lựa chọn loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. Làm việc cụ thể với khách hàng về nhu cầu vay và hướng dẫn các chi tiết thủ tục và các giấy tờ tài liệu để khách hàng chuẩn bị: Đối với khách hàng cá nhân: Chứng minh nhân dân, hộ khẩu/ KT3 hai vợ chồng (nếu có gia đình), giấy đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, mã số thuế (nếu có). Đối với khách hàng doanh nghiệp: CMND, hộ khẩu (của người đại diện theo phát luật hay người được ủy quyền). Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có) Giấy chứng nhận mã số thuế, giấy chứng nhận mã số thuế xuất nhập khẩu (nếu có) Điều lệ hoạt động công ty. Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật, kế toán trưởng. Bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo thuế, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chứng từ hoạt động kinh doanh. Hợp đồng kinh tế (nếu có) Các giấy tờ có liên quan theo mẫu của Sacombank ở phần phụ lục đính kèm. Sau khi đã thu thập đủ các tài liệu có liên quan, nhân viên tín dụng sẽ tiến hành xác minh thực tế khách hàng. Việc xác minh đó được thực hiện với các mục tiêu sau: Xác minh kiểm tra các điều kiện đối với khách hàng trên hồ sơ: có đủ năng lực hành vi dân sự, có đúng đối tượng được phép cho vay, mục đích sử dụng vốn có phù hợp và các điều kiện khác. Xác minh tại trụ sở nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng và nơi tài sản đảm bảo tọa lạc về: quy mô, tình hình hoạt động, bộ máy tổ chức khả năng quản lý điều hành các cấp, tổ chức kho tàng, tình trạng máy móc thiết bị, bộ máy kế toán… Xác minh và thẩm định tài sản đảm bảo: xác minh tính hợp pháp, hợp lệ về quyền sở hữu tài sản đảm bảo, tình hình thực tế về sử dụng và quản lý tài sản đảm bảo, mức độ an toàn của tài sản, xác định giá trị của tài sản đảm bảo… 2.1.10.3: Thẩm định và trình duyệt: Tham khảo thông tin về khách hàng thông qua Trung tâm thông tin khách hàng của Ngân hàng Nhà nước và trong nội bộ nhằm: xác định tình trạng công nợ của khách hàng tại Sacombank và các ngân hàng khác; lịch sử và uy tín khách hàng trong giao dịch. Thẩm định hồ sơ vay: Tính hiệu quả và khả thi của phương án kinh doanh Khả năng tài chính và khả năng hoàn trả vốn vay. Tính toán hạng tín dụng và tỷ lệ nợ dự kiến. Xác định nhu cầu vốn, nguồn tài trợ, thời hạn cho vay và các kỳ trả nợ. Lập tờ trình đề xuất cho vay: tờ trình phải thể hiện các nội dung sau: Khách hàng có đủ điều kiện vay vốn hay không. Độ tin cậy của các số liệu trong phương án, dự án sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính… Các rủi ro tín dụng có thể xảy ra đối với phương án vay vốn và các rủi ro về ngành nghề kinh doanh của khách hàng và các rủi ro khác. Đề xuất cho vay hay không, lý do, số tiền, thời hạn, phân kỳ trả nợ và các ý kiến khác. Tầm quan trọng của công tác thẩm định trước khi đề xuất cấp tín dụng bao gồm hai quy trình cơ bản đó là thẩm định phương án sản xuất kinh doanh (phương án sử dụng vốn vay) và thẩm định giá trị tài sản thế chấp. Theo nguyên tắc không bao giờ quên trong công tác tín dụng việc thẩm định phương án sản xuất kinh doanh (phương án sử dụng vốn vay) là điều kiện tiên quyết cho vay (điều kiện cần) còn điều kiện về tài sản đảm bảo chỉ là điều kiện kèm theo (điều kiện đủ). Vì theo nguyên tắc để cấp tín dụng là: Một là: vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng theo mục tiêu và yêu cầu là phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị kinh tế tín dụng cũng đáp ứng mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Tín dụng đúng mục đích có hiệu quả không những là nguyên tắc mà là phương châm hoạt động của tín dụng. Hai là: vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ vốn và lãi theo đúng thời hạn cam kết đã ký trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và hoạt động theo cách bình thường. Bởi vì vốn vay của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng. Ngân hàng có nhiệm vụ hoàn trả cho khách hàng nếu họ cần. Việc chú trọng vào tài sản đảm bảo mà thiếu quan tâm đến việc thẩm định phương án sản xuất kinh doanh (kế hoạch sử dụng vốn) và nguồn trả nợ thường gặp các rủi ro sau: Dễ phát sinh nợ quá hạn. Nguồn trả nợ không rõ ràng. Thời gian thu hồi vốn có thể chậm. Dễ phát sinh tranh chấp. 2.1.10.4: Ra quyết định cho vay: Sau khi tờ trình thẩm định và đề xuất cho vay vốn của cán bộ tín dụng được Trưởng phòng dịch vụ khách hàng kiểm soát và có ý kiến được chuyển sang Giám đốc phê duyệt. Trường hợp mức cho vay vượt hạn mức quyết định của Giám đốc thì chuyển về Hội sở. Tất cả các hồ sơ vay đều được Giám đốc kiểm tra lại tính tuân thủ của các quy định, chính sách của Sacombank và tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ vay. 2.1.10.5: Hoàn tất hồ sơ khoản vay đã được phê duyệt: Hướng dẫn khách hàng bổ sung các giấy tờ tài liệu cần thiết theo yêu cầu của lãnh đạo. Tiến hành lập và trình lãnh đạo ký các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản đảm bảo dưới sự kiểm soát của Phòng quản lý tín dụng. Sau đó tiến hành công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo. 2.1.10.6: Giải ngân: Chuyển các hồ sơ hoàn chỉnh (sau khi công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo) sang Phòng quản lý tín dụng tiến hành giải ngân. Căn cứ theo theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mà khách hàng có thể nhận tiền vay hết một lần hay nhiều lần. Nếu khách hàng nhận tiền vay nhiều lần thì mỗi lần nhận tiền vay tiếp theo khách hàng cùng ngân hàng lập giấy nhận nợ. Đồng thời khách hàng phải cung cấp giấy tờ chứng minh việc sử dụng vốn của mình. Hồ sơ vay vốn của khách hàng được lưu trữ tại Phòng quản lý tín dụng. 2.1.10.7: Kiểm soát hồ sơ vay vốn; kiểm tra; giám sát nợ vay: Kiểm soát hồ sơ vay vốn không thể đưa chính xác vào bước nào bởi vì công việc này xảy ra thường xuyên suốt trong quá trình thành lập hồ sơ vay vốn cho đến khi giải ngân. Để rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ vay vốn và giảm thiểu việc đi lại cho khách hàng mà vẫn đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, quá trình kiểm soát hồ sơ tại chi nhánh như sau: Nhân viên tín dụng lập tờ trình Ban lãnh đạo, hồ sơ sẽ qua sự kiểm soát chặt chẽ của Trưởng phòng dịch vụ khách hàng và Ban giám đốc. Nếu tờ trình được duyệt cho vay thì các yếu tố tiếp theo được kiểm soát bởi Bộ phận quản lý tín dụng trước khi Ban giám đốc kiểm soát hồ sơ một lần nữa và chính thức ký kết hợp đồng tín dụng, thế chấp, đăng ký giao dịch đảm bảo… Trước khi giải ngân còn qua sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ phận kế toán và quỹ. Kiểm tra giám sát, xử lý vốn vay, được thực hiện trong suốt quá trình từ khi tiền vay được giải ngân cho đến khi khoản vay được hoàn trả đầy đủ, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Kiểm tra sau khi cho vay cũng không kém phần quan trọng như kiểm tra trước khi cho vay và trong khi cho vay: Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, tình hình sản xuất kinh doanh, tình trạng tài sản thế chấp, cầm cố nhằm đảm bảo sự trả nợ đúng hạn. Trường hợp thấy có dấu hiệu sử dụng vốn vay không đúng mục đích thì kiến nghị biện pháp thu hồi nợ trước hạn để đảm bảo an toàn vốn. 2.1.10.8: Thu hồi và xử lý nợ vay: Căn cứ vào thời hạn trả nợ gốc, lãi của khoản vay, nhân viên tín dụng thường xuyên căn cứ vào đó để theo dõi tiến độ trả nợ gốc của khách hàng thông qua chứng từ sổ sách kế toán, các phần mềm hỗ trợ quản lý tiền vay để tiến hành thu nợ đúng hạn. Đồng thời tăng cường kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tình hình tài chính của khách hàng để thu nợ kịp thời, giảm thiểu phát sinh nợ quá hạn. Trường hợp thấy có dấu hiệu phát sinh nợ có khả năng mất vốn, nhân viên tín dụng đề xuất trình Ban lãnh đạo để có hướng xử lý kịp thời. Hạn chế tối đa cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ cho khách hàng vì những khoản nợ cơ cấu lại bị đưa vào nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) và phải trích lập dự phòng 5%. Những khoản nợ này có khả năng phát sinh nợ xấu cao. Khi khách hàng trả hết nợ sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay. 2.1.10.9: Thanh lý hợp đồng tín dụng – hợp đồng đảm bảo tiền vay: Khi khách hàng thực hiện xong nghĩa vụ trả hết nợ vay và những khoản phí (nếu có) theo hợp đồng tín dụng thì hợp đồng tín dụng đó và hợp đồng đảm bảo tiền vay hết hiệu lực và hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng. Nhưng việc lập biên bản thanh lý hợp đồng không cần thiết nên cũng không cần thực hiện trừ khi có yêu cầu của khách hàng. 2.1.10.10: Giải chấp tài sản bảo đảm và lưu trữ hồ sơ khách hàng: Sau khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ trả nợ, giao dịch viên tín dụng tiến hành thủ tục giải chấp tài sản đảm bảo và xóa đăng ký giao dịch đảm bảo. Xuất kho giấy tờ và tài sản đảm bảo: Nhân viên quản lý tín dụng và bộ phận kho quỹ kiểm tra toàn bộ giấy tờ và tài sản đảm bảo trước khi bàn giao cho khách hàng theo đúng quy định. Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm và giải chấp tài sản thế chấp: Nhân viên quản lý tín dụng soạn thảo văn bản đề nghị xóa giao dịch đảm bảo, hồ sơ khoản vay và biên bản giao tài sản trình Trưởng phòng Dịch vụ khách hàng và Giám đốc để ký duyệt. Lưu trữ hồ sơ khách hàng: Sau khi hoàn tất các thủ tục bàn giao tài sản thì nhân viên quản lý tín dụng tiến hành lưu trữ và nhập kho hồ sơ khách hàng. 2.1.11: Chính sách ưu đãi dành cho khách hàng tiền vay: 2.1.11.1: Đối tượng: Tất cả khách hàng đang giao dịch tiền vay tại Sacombạnk. 2.1.11.2: Điều kiện áp dụng: Việc xếp loại khách hàng ưu đãi sẽ do Hội đồng xét duyệt thực hiện 06 tháng 01 lần vào thời điểm giữa năm (thực hiện xếp loại trong tháng 7) và cuối năm ( thực hiện trong tháng 1 năm sau). 2.1.11.3: Tính điểm sử dụng sản phẩm tín dụng: Tiêu chí Trọng số Điểm 2 Điểm 1 Dư nợ bình quân 35% Thuộc danh sách 4% lượng khách hàng có dư nợ bình quân lớn nhất trong kỳ. Thuộc danh sách 4% lượng khách hàng kế tiếp có dư nợ bì

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHƯƠNG 2.doc
  • docBIA.doc
  • docCHƯƠNG 1.doc
  • docCHƯƠNG 3.doc
  • docLỜI MỞ ĐẦU.doc
Tài liệu liên quan