Đề tài Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú

Trong 2 năm gần đây, do sự biến động của kinh tế Thế giới vì thế kinh tế Việt Nam cũng chịu một phần ảnh hưởng của sự biến động này. Đứng trước nền kinh tế đang gặp khó khăn, các chủ Doanh nghiệp luôn tìm cách để tiếp tục phát triển và đem lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp của mình.

doc46 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3374 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong 2 năm gần đây, do sự biến động của kinh tế Thế giới vì thế kinh tế Việt Nam cũng chịu một phần ảnh hưởng của sự biến động này. Đứng trước nền kinh tế đang gặp khó khăn, các chủ Doanh nghiệp luôn tìm cách để tiếp tục phát triển và đem lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp của mình. Các Doanh nghiệp hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập, phải tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm trước kết quả họat động kinh doanh của mình để đem lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Để đạt được điều này bất kỳ Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề vốn, cách sử dụng và quản lý nguồn vốn của mình như thế nào để quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có đối tượng lao động. Lượng tiền cung ứng để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động đó chính là vốn lưu động. Việc sử dụng sao cho hiệu quả và cách quản trị vốn lưu động sao cho có khoa học và thành công nhất luôn là vấn đề mà các chủ Doannh nghiệp quan tâm hàng đầu và Công ty Vạn Mỹ Phú cũng là trong một trong những Doanh nghiệp đang quan tâm đến vấn đề trên. Chính vì những lý do trên mà em chọn đề tài “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú” cho khóa luận tốt nghiệp. Qua đó cho chúng ta thấy được những điểm mạnh và những mặt hạn chế của Công ty để đưa ra giải pháp kịp thời, phù hợp nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm hạn chế để đưa Công ty phát triển. 2. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Khóa luận tốt nghiệp em được thực hiện trong quá trình thâm nhập thực tế, quan sát và ghi lại số liệu từ Phòng Kế toán, các phòng nghiệp vụ của Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú trong 2 năm gần đây từ năm 2008 đến 2009. Phạm vi nghiên cứu là phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Trong thời gian em thâm nhập thực tế ở Công ty, các bộ phận trong Công ty hoạt động bình thường. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Trong xu thế phát triển chung của toàn ngành hiện nay, các doanh nghiệp không ngừng đầu tư để phát triển về mọi mặt như: công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất... nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường của mình. Chính vì để có thể đầu tư mang lại hiệu quả cao như mong muốn các doanh nghiệp luôn luôn chú trọng đến tình hình vốn của doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu động. Các doanh nghiệp luôn quan tâm đến tình hình vốn của doanh nghiệp như thế nào, được sử dụng có hiệu quả hay không, và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Do đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm: - Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm gần đây, nhằm rút ra những kinh nghiệm cũng như những giải pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo. - Tìm hiểu được những mặt ưu điểm và nhược điểm trong tình hình sử dụng. Sau đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. - Làm tài liệu cho Công ty. 4. Phương pháp nghiên cứu: Với những mục tiêu đã đề ra ở trên, để thực hiện và phát triển đề tài theo chiều sâu và rộng thì cần dựa vào những phương pháp sau: - Phương pháp thống kê – tập hợp phân tích mô tả số liệu: dùng công cụ thống kê tập hợp số liệu, tài liệu của Công ty, sau đó tiến hành phân tích, so sánh đối chiếu, rút ra kết luận và bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi. - Phương pháp phân tích chi tiết: chi tiết hóa các chỉ tiêu phân tích để qua đó thấy được kết cấu của chỉ tiêu cũng như mức độ ảnh hưởng đến các nhân tố cấu thành. - Phương pháp phân tích tài chính: dùng các công cụ của các tỷ số tài chính để tính toán, xác định kết quả sau đó rút ra nhận xét về hiệu quả hoạt động của Công ty. 5. Kết cấu: Kết cấu bài khóa luận gồm ba chương: CHƯƠNG I: Lý luận về vốn lưu động và phương pháp quản trị vốn lưu động. CHƯƠNG II: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú. CHƯƠNG III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú. CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG Khái niệm về nguồn vốn lưu động: Khái niệm về nguồn vốn lưu động: Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có đối tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động. Biểu hiện dưới dạng hình thái vật chất của vốn lưu động là tài sản lưu động. Tài sản lưu động là các loại tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở bộ phận tiền mặt, các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ trữ tồn kho. Phân loại nguồn vốn lưu động: Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh: Theo cách phân loại này, vốn lưu động được phân thành: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị của vật tư, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: giá trị của thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc đá quý…); các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản phải thu. Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của từng loại vốn trong từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp có thể điều chỉnh cơ cấu sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại: - Vốn vật tư hàng hoá bao gồm giá trị của vật tư, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động, bao gồm giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. - Vốn bằng tiền bao gồm vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc đá quý…); các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán… Phân loại theo mối quan hệ sở hữu về vốn: Theo cách phân loại này vốn lưu động được phân thành vốn chủ sở hữu và vốn vay. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của Doanh nghiệp thấy đựơc hình thành từ vốn của bản thân Doanh nghiệp hay từ hay từ khoản nợ. Từ đó có các quyết định việc huy động và quản lý, sử dụng vốn hợp lý hơn. Phân loại theo nguồn hình thành: Xét về nguồn hình thành, vốn lưu động có thể thành từ các nguồn vốn: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn liên doanh, liên kết, vốn đi vay. Cách phân loại này cho thấy cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của Doanh nghiệp. Mỗi một nguồn vốn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó Doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm chi phí sử dụng vốn. Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Vốn lưu động có vai trò quan trọng đặc biệt đối với trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì: - Các doanh nghiệp có thể giảm vốn đầu tư vào tài sản cố định bằng cách thuê mướn cơ sở và thiết bị. - Các doanh nghiệp cần vốn tiền mặt, vốn để đầu tư vào các khoản phải thu và tồn kho trong quá trình hoạt động của mình - Các doanh nghiệp khó tiếp cận với thị trường tài chính dài hạn, vì vậy nó phải trông cậy vào mua chịu và tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Cả hai yếu tố này đều ảnh hưởng đến vốn lưu động thuần, vì nó làm tăng tài sản lưu động - Vốn lưu động là thước đo hiệu suất và sức mạnh tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp. 1.3. Phương pháp quản trị vốn lưu động: Phương pháp quản trị tiền mặt: Khái niệm tiền mặt: Tiền đựơc hiểu là tiền mặt tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của ở ngân hàng. Tiền mặt là tài sản không sinh lãi. Nếu dự trữ nhiều tiền mặt thì sẽ gây tình trạng ứ đọng vốn. Động cơ lưu giữ tiền mặt: Giữ tiền mặt trong kinh doanh là cần thiết vì: nó đảm bảo giao dịch cho kinh doanh hàng ngày, bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho Doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước được của dòng tiền vào, ra của Doanh nghiệp; hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng. Do vậy Doanh nghiệp thường dự trữ tiền mặt ở mức tối ưu. Bảng cân đối tiền mặt rất quan trọng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản phải trả được thanh toán bằng tiền mặt và các khoản thu được gửi vào tài khoản tiền mặt. Bảng cân đối tiền mặt gắn liền với vấn đề thu chi tiền mặt, nó cần thiết hàng ngày cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vì thế doanh nghiệp muốn quản trị tiền mặt thì cần phải có những phương pháp sau: Ký quỹ để vay nợ ngân hàng: Ngân hàng sẽ giữ lại một khoản tiền trong tổng số vốn cho vay để phòng ngừa rủi ro. Số tiền này càng lớn thì lợi nhuận của ngân hàng cũng càng lớn. Nếu ngân hàng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, nó sẽ yêu cầu khách hàng đó để lại một phần tối thiểu trong tài khoản gửi ngân hàng ở ngân hàng để làm chi phí cung ứng dịch vụ. Loại bảng cân đối này gọi là Bảng ký quỹ. Lập quỹ dự phòng: Dòng tiền vào và ra đôi lúc không thể đoán trước được. Do đó doanh nghiệp cần giữ một lượng tiền mặt nhất định để phòng ngừa những rủi ro bất ngờ của dòng tiền tệ. Quỹ dự phòng này được gọi là bảng cân đối dự phòng. Theo nguyên tắc dòng tiền của doanh nghiệp càng khó đoán trước, thì quỹ dự phòng càng phải lớn. Nếu doanh nghiệp có nguồn vốn vay dễ dàng và có thể vay bất cứ lúc nào, khoản dự phòng có thể giảm. Mặt khác, doanh nghiệp cần có một quỹ dự phòng lớn dưới hình thức các chứng khoán ngắn hạn. Vì các chứng khoán này mang lại một lãi suất thu nhập cao hơn là lãi suất gửi tiền ngân hàng. Lập quỹ đầu cơ: tiền mặt còn được dùng để thỏa mãn lợi thế mua sắm của doanh nghiệp khi có cơ hội. Nguồn này còn gọi là nguồn đầu cơ. Phần lớn các doanh nghiệp sử dụng tiền mặt để giao dịch, để dự phòng, để đầu cơ, chúng ta không thể tính chính xác nhu cầu của từng loại được vì tiền ở quỹ này có thể dùng để thỏa mãn nhu cầu của các quỹ khác. Mô hình quản trị tiền mặt của MILLER-ORR: Mô hình tồn kho chỉ có thể áp dụng rất hạn chế cho những Công ty có lượng tiền lưu thông đều đặn. Trong thực tế, lượng tiền ra và vào hàng ngày không bao giờ ổn định cả. Đây là mô hình tồn quỹ tiền mặt với luồng thu và chi biến động ngẫu nhiên hàng ngày. Mô hình này sử dụng mức tiền mặt tối thiểu an toàn mà một tổ chức cần phải có để đưa ra mức giới hạn trên và mức chuẩn của lựơng tiền mặt nên giữ. Khoảng cách giữa hai biên (giới hạn trên - giới hạn dưới) Trong đó: F: chi phí giao dịch chứng khoán ngắn hạn/lần r : lãi suất thực/ngày Mức chuẩn = Giới hạn dưới + 1/3 (khoảng cách) (hay mức tồn quỹ tiền mặt tối ưu) Quản trị thu chi tiền mặt: bao gồm - Tiền đang chuyển. - Tiền đang chuyển do chi. - Tiền đang chuyển do thu. - Đang chuyển ròng. Mục tiêu của quản trị tiền mặt: - Thu tiền: cắt giảm khoảng thời gian giữa 2 thời điểm có khách phát hành séc và tờ séc được ghi vào tài khoản. - Chi tiền: gia tăng khoảng thời gian giữa hai thời điểm tờ séc được phát hành và tờ séc được ghi nợ vào tài khoản. Quản trị khoản phải thu: Khái niệm khoản phải thu: Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ kinh doanh do mua chịu hàng hoá hoặc dịch vụ. Khoản phải thu của Doanh nghiệp phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, và chính sách bán chịu của Doanh nghiệp. Tiêu chuẩn bán chịu: Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng để được Doanh nghiệp chấp nhận bán chịu hàng hóa và dịch vụ. Tiêu chuẩn bán chịu là một bộ phận cấu thành chính sách bán chịu của Doanh nghiệp và mỗi Doanh nghiệp đều thiết lập tiêu chuẩn bán chịu của mình chính thức hoặc không chính thức. Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của Doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách bán chịu, trong khi chúng ta không phản ứng lại điều này, thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích thích nhu cầu. Điều khoản bán chịu: Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép Chính sách bán chịu không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu như vừa xem xét mà còn liên quan đến điều khoản bán chịu. Thay đổi điều khoản bán chịu lại liên quan đến thay đổi thời hạn bán chịu và thay đổi tỷ lệ chiết khấu - Thay đổi thời gian bán chịu - Thay đổi tỷ lệ chiết khấu Điều khoản chiết khấu liên quan đến hai vấn đề: thời hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu. Thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian mà nếu người mua thanh toán trước hoặc trong thời gian đó thì người mua sẽ được nhận tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được khấu trừ nếu người mua trả tiền trong thời hạn chiết khấu. Thay đổi tỷ lệ chiết khấu ảnh hưởng đến tốc độ thu tiền đối với các khoản phải thu. Nhưng tỷ lệ chiết khấu sẽ làm giảm doanh thu ròng, do đó giảm lợi nhuận. Liệu giảm chi phí đầu tư khoản phải thu có đủ bù đắp thiệt hại do giảm lợi nhuận hay không. Cần lưu ý rằng chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu hay bất kỳ chính sách bán chịu nào cũng cần được xem xét thường xuyên xem có phù hợp với tình hình thực tiễn hay không. Sau khi thực hiện chính sách gia tăng tỷ lệ chiết khấu, do tình hình thay đổi, nếu tiết kiệm chi phí không đủ bù đắp cho lợi nhuận giảm, khi ấy Công ty cần thay đổi chính sách chiết khấu. Nếu Công ty muốn xem xét có nên quyết định giảm tỷ lệ chiết khấu lại hay không thì tiến hành phân tích mô hình. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro bán chịu: Khối lượng sản phẩm, hàng hoá,ndịch vụ bán chịu cho khách hàng: Trong một số trường hợp để khuyến khích người mua, Doanh nghiệp thường áp dụng phương thức bán chịu (giao hàng trước trả tiền sau) đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu khách hàng(chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro…). Đổi lại Doanh nghiệp cũng có thể tăng thêm đựơc lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ - Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với cac Doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của Doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn - Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi Doanh nghiệp. Đối với các Doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các Doanh nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản. Quản trị hàng tồn kho: Khái niệm tồn kho: Tồn kho dự trữ của Doanh nghiệp là những tài sản mà Doanh nghiệp lưu giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các Doanh nghiệp tài sản tồn kho dự trữ thường ở 3 dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, các thành phẩm chở tiêu thụ. Cách quản lý hàng tồn kho: Phương pháp tổng chi phí tối thiểu-EOQ(Economic Odering Quantity) Mục tiêu của việc quản trị tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các chi phí dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đựơc tiến hành bình thừơng Nội dung của phương pháp này như sau: Nếu coi việc bán hàng của Doanh nghiệp trong kỳ là đều đặn thì việc cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu cho Doanh nghiệp trước đó phải diễn ra đều đặn. Giả định số lượng nhu cầu mỗi lần cung cấp là Q thì mức dự trữ trung bình sẽ là Q/2. Việc dự trữ tồn kho sẽ kéo theo 2 loại chi phí: Chi phí lưu kho và chi phí quá trình thực hiện đơn hàng. Tổng chi phí lưu kho đựơc xác định theo công thức: Trong đó: C1 là tổng chi phí lưu kho c1 là chi phí lưu kho đơn vị tồn kho dự trữ Q là số lượng vật tư, hàng hoá mỗi lần cung cấp Phương pháp tồn kho bằng không: Phương pháp này cho rằng các Doanh nghiệp có thể giảm thấp các chi phí tồn kho dự trữ đến mức tối thiểu với điều kiện các nhà cung cấp phải cung ứng kịp thời cho Doanh nghiệp các loại vật tư, hàng hóa khi cần thiết. Do đó có thể giảm được các chi phí lưu kho cũng như các chi phí thực hiện hợp đồng. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH VẠN MỸ PHÚ 2.1 Giới thiệu khái quát về Doanh nghiệp 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Doanh nghiệp: Công ty được thành lập theo quyết định Số 4102051988 vào ngày 12 tháng 07 năm 2007 với các chức năng và nhiệm vụ chính là chuyên kinh doanh mua bán các hàng hoá thiết bị điện, thiết bị chiếu sáng cao cấp. Với vốn điều lệ là 5 tỷ đồng. Với tên gọi là : Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú. Địa chỉ : 720 đường số 3 , khu B, F.An Phú, Q2. Công ty Vạn Mỹ Phú là nhà phân phối độc quyền Honeywell Lonon (sản xuất tại Quảng Đông – Trung Quốc) tại Việt Nam bao gồm nhũng sản phẩm: Công tắc, Ổ cắm vuông, CB, đèn ốp trần, đèn T5, đèn T8 và máng… Công ty Vạn Mỹ Phú được thành lập trên cơ sở của sự tận tâm, uy tín và tấm lòng mong muốn đem khả năng của mình phục vụ nhu cầu của xã hội và của Quý khách hàng trong các lĩnh vực Điện dân dụng, công nghiệp và Trang trí nội thất, đặc biệt là ổ cắm, công tắc vuông. - Thiết kế độc đáo, sang trọng, phù hợp với mọi công trình. - Tính năng an toàn vượt trội cho mọi gia đình. - Chất liệu bền, đẹp, chống cháy nổ, va đập. Phương châm hoạt động của Công ty là: "Uy tín, tận tâm, nhanh chóng và hiệu quả". Sự hài lòng của Quý khách hàng cũng chính là niềm vui và sự động viên đối với Công ty. Sự thành lập Công ty đã tạo ra một Công ty kinh doanh độc quyền thiết bị điện cao cấp với đầy đủ tư cách pháp nhân để có thể dễ dàng hợp tác, tạo uy tín với tất cả các đối tác kinh doanh khác nhau ở Thành phố Hồ Chí Minh và các Tỉnh trong cả nước. Công ty đã không ngừng mở rộng phạm vi kinh doanh của mình thông qua việc mạnh dạng đổi mới cải tiến bộ máy quản lý, cũng cố xây dựng đội ngũ bán hàng, phương tiện vận tải ... nhằm chú trọng khai thác những đại lý khách hàng ổn định phục vụ yêu cầu kinh doanh. 2.1.2 Chức năng – nhiệm vụ của Doanh nghiệp: Sau thành lập, Công ty xác định nhiệm vụ chiến lược của Công ty trong những năm tới dựa trên những đặc điểm tình hình và những năng lực sẵn có của Công ty - Mở rộng thêm các mặt hàng thiết bị điện kinh doanh theo nhu cầu thị trường để phát triển Doanh nghiệp nhưng phải đầu tư mở rộng một cách có tập trung cho các mạng lưới chính. - Chú trọng vào việc khai thác kinh doanh nhằm đáp ứng mặt hàng kinh doanh có hiệu quả nhưng được an toàn về vốn. - Thành phố Hồ Chí Minh là một lợi thế sẵn có, vì nơi này đang có hướng phát triển mở rộng đầu tư, do đó Công ty sẽ việc liên doanh với nhà sản xuất Honeywell Lonon ở Quảng Đông – Trung . - Tìm cách đưa một số mặt hàng ra các tỉnh thành trong cả nước, đồng thời thâm nhập sâu vào thị trường Miền Bắc với những mặt hàng thiết bị điện cao cấp mới... - Tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước để tiến hành tìm các mặt hàng mới từ nhà máy Honeywell Lonon nhập khẩu. 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: a) Cơ cấu tổ chức: Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú là Công ty TNHH nên mô hình Công ty theo kiểu đơn giản, trên cơ sở gọn nhẹ, giảm bớt gánh nặng cho chỉ huy trực tiếp. Cơ cấu tổ chức gồm có Ban giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ. Giám đốc Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Vạn Mỹ Phú Phó giám đốc Phòng Giao nhận & thu công nợ Phòng Kế toán & Hành chính Phòng Kinh doanh & Dự án Theo mô hình tổ chức này, thì cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp đã thể hiện sự thông nhất, các phòng ban và các bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc chức năng với nhau và chấp hành một mệnh lệnh từ phía trên trực tiếp của mình tạo điều kiện cho nhà quản trị dễ dàng trong công tác kiểm tra. Bên cạnh đó thì cơ cấu này cũng đòi hỏi nhà quản trị phải có đủ năng lực để lãnh đạo Công ty. b) Nhiệm vụ - chức năng của các phòng ban: Phòng kinh doanh và Dự án: (15 người) - Có nhiệm vụ tham mưu giúp cho Giám đốc trong việc phân tích, đánh giá thông tin về tình hình kinh doanh của Doanh nghiệp. Từ việc khảo sát, nắm bắt nhu cầu thị trường, dự đoán nhu cầu kinh doanh để xây dựng và hoạch định kế hoạch phương
Tài liệu liên quan