Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý của các doanh nghiệp đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Vì vậy, có thể nói quản lý tài chính là chức năng có tầm quan trọng số một trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong cuộc đời kinh doanh.
100 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính Công ty Mỹ thuật và Vật phẩm văn hoá Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Ký hiệu và viết tắt 7
Lời nói đầu 8
Chương 1: Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 10
I. Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp 10
1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp 10
2. Tầm quan trọng của phân tích tài chính 10
3. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp: 11
3.1. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp 11
3.2. Đối với các nhà đầu tư 12
3.3. Đối với các đối tượng cho vay 12
3.4. Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước 12
3.5. Đối với các đối tượng khác 13
4. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 14
5. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 15
5.1. Thông tin nội bộ doanh nghiệp 15
5.1.1. Bảng cân đối kế toán 15
5.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 18
5.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 19
5.1.4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính 21
5.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp 21
II. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 22
1. Phương pháp so sánh 23
2. Phương pháp phân tích tỷ lệ 23
3. Phương pháp phân tích Dupont 24
III. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 26
1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 26
1.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 26
1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 26
1.3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn 28
1.4. Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian 28
2. Phân tích tình hình tài chính theo các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu 28
2.1. Các tỷ lệ về khả năng thanh toán 28
2.2. Các tỷ lệ về khả năng cân đối vốn 30
2.3. Các tỷ lệ về khả năng hoạt động 31
2.4. Các tỷ lệ về khả năng sinh lời 33
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính Công ty Mỹ thuật và Vật phẩm văn hoá Hà Nội 35
I. Giới thiệu chung về Công ty Mỹ thuật và Vật phẩm văn hoá Hà Nội 35
1. Quá trình thành lập 35
2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty 36
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty 39
3.1. Chức năng 39
3.2. Nhiệm vụ 39
3.3. Quyền hạn 40
4. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 40
4.1. Tình hình cạnh tranh 40
4.2. Khách hàng của Công ty 41
4.3. Thị trường 41
4.4. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 5 năm (1997-2001) 41
II. Phân tích tình hình tài chính Công ty Mỹ thuật và Vật phẩm văn hoá Hà Nội 45
1. Phân tích khái quát tình hình tài chính Công ty Mỹ thuật và Vật phẩm văn hoá Hà Nội 46
1.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 46
1.2. Phân tích tình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 50
1.3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh 53
1.4. Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian 55
2. Phân tích tình hình tài chính Công ty Mỹ thuật và Vật phẩm văn hoá Hà Nội theo các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính đặc trưng 57
2.1. Các tỷ lệ về khả năng thanh toán 57
2.1.1. Khả năng thanh toán chung 57
2.1.2. Khả năng thanh toán hiện hành 58
2.1.3. Khả năng thanh toán nhanh 59
2.1.4. Khả năng thanh toán tức thời 59
2.1.5. Tỷ lệ dự trữ trên vốn lưu động ròng 61
2.2. Các tỷ lệ về khả năng cân đối vốn 62
2.2.1. Hệ số nợ 62
2.2.2. Khả năng thanh toán lãi vay 63
2.2.3. Khả năng tự tài trợ 64
2.2.4. Khả năng độc lập về tài chính 64
2.3. Các tỷ lệ về khả năng hoạt động 65
2.3.1. Vòng quay tiền 66
2.3.2. Vòng quay dự trữ 68
2.3.3. Kỳ thu tiền bình quân 68
2.3.4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 69
2.3.5. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động 70
2.3.6. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 70
2.3.7. Vòng quay khoản phải thu 71
2.4. Các tỷ lệ về khả năng sinh lời 72
2.4.1. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm 73
2.4.2. Doanh lợi vốn chủ sở hữu 74
2.4.3. Doanh lợi vốn 74
3. Phương pháp phân tích Dupont 76
III. Đánh giá tình hình tài chính Công ty Mỹ thuật và Vật phẩm văn hoá Hà Nội 77
1. Điểm mạnh 77
2. Điểm yếu 78
3. Nguyên nhân 79
3.1. Nguyên nhân chủ quan 79
3.2. Nguyên nhân khách quan 80
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty Mỹ thuật và Vật phẩm văn hoá Hà Nội 83
I. Những cơ hội và thách thức của ngành văn hoá và của Công ty Mỹ thuật và Vật phẩm văn hoá Hà Nội trong tiến trình phát triển 83
II. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty Mỹ thuật và Vật phẩm văn hoá Hà Nội 85
1. Giữ vững thị trường hiện tại, tìm kiếm thị trường tiềm năng và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm 85
2. Khai thác huy động vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh 87
3. Quản lý tài sản lưu động 89
3.1. Đối với các khoản phải thu 90
3.2. Đối với dự trữ 91
4. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định 91
III. Một số kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty Mỹ thuật và Vật phẩm văn hoá Hà Nội 92
1. Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên 93
2. Kiến nghị đối với Nhà nước 93
Kết luận 96
Tài liệu tham khảo 97
Ký hiệu và viết tắt
CCDC
Công cụ dụng cụ
CNV
Công nhân viên
Chi phí chờ k/c
Chi phí chờ kết chuyển
DT
Doanh thu
EBIT
Lợi nhuận trước thuế và lãi
EBT
Lợi nhuận trước thuế
KD
Kinh doanh
KH
Khách hàng
LNST
Lợi nhuận sau thuế
NVL
Nguyên vật liệu
NWC
Vốn lưu động thường xuyên
ROA
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
ROE
Doanh lợi vốn
TS
Tài sản
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSCĐ
Tài sản cố định
TT
Tỷ trọng
Stt
Số thứ tự
SXKDDD
Sản xuất kinh doanh dở dang
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VLĐ
Vốn lưu động
XDCBDD
Xây dựng cơ bản dở dang
Lời nói đầu
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý của các doanh nghiệp đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Vì vậy, có thể nói quản lý tài chính là chức năng có tầm quan trọng số một trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong cuộc đời kinh doanh. Đặc biệt, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, điều chỉnh kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế còn chậm thì quản lý tài chính là một vấn đề quan trọng hơn bao giờ hết. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi nó được quản lý tốt về mặt tài chính.
Chính vì tầm quan trọng của công tác quản lý tài chính như vậy nên chức năng quản lý tài chính thường thuộc về các nhà lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp như Phó tổng Giám đốc hoặc Giám đốc tài chính. Trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chức năng này thuộc về Phó giám đốc phụ trách tài chính hoặc kế toán trưởng. Nhà quản lý tài chính chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và thường đưa ra các quyết định tài chính trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày do các nhân viên cấp thấp hơn phụ trách. Các quyết định và hoạt động của nhà hoạt động của nhà quản lý tài chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh được căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc.
Trong thực tế, hiện nay, ở Việt Nam, các doanh nghiệp vẫn còn xem nhẹ việc phân tích tài chính. Do đó, các nhà quản lý doanh nghiệp vẫn còn gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết định phù hợp với sự biến động của thị trường, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, đồng thời việc khai thác các nguồn vốn vẫn còn chậm trễ, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Để đứng vững được trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp phải nghiên cứu và áp dụng những phương pháp, chỉ tiêu phân tích tài chính phù hợp, mang lại những thông tin tài chính chính xác, bổ ích.
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, qua một thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và thực tập tại Công ty Mỹ thuật và Vật phẩm văn hoá Hà Nội, em nhận thấy: “phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn không chỉ trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp”. Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính Công ty Mỹ thuật và Vật phẩm văn hoá Hà Nội” cho luận văn của mình.
Em rất mong được sự chỉ bảo của thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Quang Ninh cùng sự giúp đỡ của các cô chú phòng kế toán Công ty Mỹ thuật và Vật phẩm văn hoá Hà Nội để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2002.
Chương 1
tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
I. Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính là nội dung quan trọng trong hoạt động quản trị tài chính của doanh nghiệp, là cơ sở khoa học để đưa ra các quyết định phục vụ cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Thông tin của việc phân tích có ý nghĩa khác nhau đối với các đối tượng sử dụng và mục đích của việc phân tích.
1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp , đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.Nó là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu tài chính hiện hành với quá khứ, hiện tại với tương lai (số liệu kế hoạch).
2.Tầm quan trọng của phân tích tài chính:
Sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế thế giới, cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp , các ngân hàng, đặc biệt là sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán làm cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung.
Thứ nhất, thông qua việc tính toán các mối quan hệ chiến lược, phân tích tài
chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Xuất phát từ tình hình đó, nhà quản lý tài chính có thể đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp trong tương lai bằng cách dự báo và lập ngân sách. Những thông tin này có tầm quan trọng đặc biệt đối với các nhà đầu tư, cơ quan thuế, dân chúng và những ai quan tâm đến hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Thứ hai, quá trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị quản lý kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Điều đó chứng tỏ phân tích tài chính thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
Thứ ba, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính – một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Hay nói cách khác, phân tích tái chính là đánh giá rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai.
3. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp đều có thể trở thành đối tượng quan tâm của rất nhiều người. Vì thế việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp trở nên vô cùng cần thiết không chỉ đối với bản thân nội bộ doanh nghiệp mà còn đối với tất cả những ai quan tâm đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp:
Thông tin của việc phân tích là cơ sở cho việc định hướng các quyết định
kinh doanh của ban giám đốc, hội đồng quản trị về việc đầu tư, tài trợ nguồn tài chính, phân chia lợi nhuận cho các mục đích.
Để xem xét, đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ, để đưa ra các dự đoán tốt đẹp cho tương lai.
Là cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính trong kỳ tới; kế hoạch huy động, sử dụng vốn; kế hoạch thu, chi tiền mặt; kế hoạch đâù tư; kế hoạch phân chia thu nhập…
Phân tích tài chính còn là công cụ kiểm soát các hoạt động tài chính nội bộ từ đó tăng cường hiệu quả của hoạt động quản lý.
3.2. Đối với các nhà đầu tư:
Trong cơ chế thị trường, các nhà đầu tư có thể là doanh nghiệp hoặc cá thể, nhóm người…các nhà đầu tư là những người bỏ vốn vào để kinh doanh, do vậy họ mong muốn kiếm được nhiều lợi nhuận và khả năng rủi ro thấp nhất. Do vậy thông tin tài chính giúp cho họ đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận của công ty nào cao. Các cổ đông thường dựa vào các thông tin tài chính do các chuyên gia phân tích để đưa ra các quyết định đầu tư hay thu hồi vốn trong thời gian tới.
3.3. Đối với các đối tượng cho vay:
Trong cơ chế thị trường, các đối tượng cho vay có thể là ngân hàng, công ty tài chính, kho bạc, doanh nghiệp, cá nhân…các thông tin tài chính giúp ích cho họ biết được khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của các đối tượng vay. Đối với các khoản nợ ngắn hạn họ thường quan tâm đến khả năng thanh toán ngay. Đối với các khoản nợ dài hạn họ thường quan tâm đến khả năng hoàn trả và hiệu quả của hoạt động kinh doanh, bởi vì việc hoàn trả phụ thuộc vào số lãi thu về sau một kỳ kinh doanh. Thông tin tài chính phục vụ cho các đối tượng cho vay để đưa ra các quyết định: Cho vay ngắn hạn hay dài hạn? Vay bao nhiêu? Đầu tư vào lĩnh vực gì?
3.4. Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước:
Trong cơ chế thị trường việc phụ thuộc vào các cơ quan chức năng tuỳ thuộc vào quan hệ tài chính và loại hình doanh nghiệp. Thông thường các loại hình doanh nghiệp phụ thuộc vào cơ quan chủ quản, cơ quan thuế, cơ quan thống kê.
Thông tin tài chính giúp cho cơ quan chủ quản đánh giá được tổng thể hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tình hình chấp hành chế độ tài chính, tình hình thực hiện các khoản thu nộp…đảm bảo các quan hệ tài chính cho nội bộ doanh nghiệp và các đối tác khác. Từ đó cấp trên đánh giá được việc hoàn thành hay không hoàn thành nhiệm vụ.
Cơ quan thuế thông qua thông tin tài chính biết được tình hình thực hiện các khoản thuế đối với ngân sách nhà nước về số phải, đã, chưa nộp. Từ đó biết được doanh nghiệp chấp hành về chế độ tài chính, luật kinh doanh.
Cơ quan kiểm toán nhà nước thông qua các báo cáo tài chính cung cấp thông tin tư vấn cho các lãnh đạo để đưa ra các quyết định phê duyệt các quyết toán, dự toán kinh phí.
Cơ quan thống kê thông qua các báo cáo tài chính để tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của toàn ngành, toàn bộ nền kinh tế để phân tích ở tầm vĩ mô đưa ra các chiến lược phát triển kinh tế dài hạn của một quốc gia.
3.5. Đối với các đối tượng khác:
Cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp họ căn cứ vào các thông tin tài chính do các chuyên gia cung cấp để biết được sức mạnh thực sự của doanh nghiệp mình, tình hình phân chia lợi nhuận, tình hình sử dụng các quỹ, các kế hoạch kinh doanh trong tương lai để xây dựng niềm tin đối với doanh nghiệp mình.
Các nhà cung cấp biết được hoạt động tài chính để có kế hoạch cung ứng đảm bảo các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp.
Kiểm toán độc lập thông qua báo cáo tài chính để xác minh và bày tỏ ý kiến của mình đối với khách thể nhằm cung cấp cho các đối tượng quan tâm.
Tóm lại, trong cơ chế thị trường thông tin tài chính của doanh nghiệp hữu ích cho mọi đối tượng, các đối tượng khác nhau sử dụng các thông tin để đưa ra các quyết định phục vụ cho lợi ích của mình. Từ đó nguồn tài liệu và kỹ thuật phân tích cũng phụ thuộc vào mục đích của thông tin.
4. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
Mục tiêu của phân tích tài chính là nghiên cứu tình hình tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các những chuẩn đoán. Các chỉ số là công cụ của phân tích tài chính. Vì vậy, nhà ngân hàng, trước khi chấp nhận cho vay thường nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhà đầu tư hiện nay và sau này quan tâm đến khả năng sinh lợi. Mọi khía cạnh phân tích tài chính đều liên quan đến nhà quản lý doanh nghiệp. Do đó, mục tiêu của phân tích tài chính bao gồm:
1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin kinh tế, tài chính cần thiết cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà cho vay, các đối tượng quan tâm khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi quyết định một vấn đề nào đó trong kinh doanh, trong quan hệ kinh tế.
2. Cung cấp thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn, các tỷ suất về đầu tư, tỷ suất tự tài trợ, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp thấy rõ những mặt mạnh, mặt tồn tại, nguyên nhân tồn tại và đề ra giải pháp hữu hiệu khắc phục hoặc phát huy những thành tích đã đạt được.
3. Cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả…cũng như những ảnh hưởng của những nhân tố làm thay đổi điều kiện sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển; giúp các cơ quan quản lý vĩ mô nắm chắc tình hình và kiểm tra doanh nghiệp được hiệu quả.
5. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp:
Trong phân tích tài chính, mọi thông tin đều có thể được sử dụng để làm rõ mục tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp và dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra được nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
5.1. Thông tin nội bộ doanh nghiệp:
Thông tin kế toán là một nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho phân tích tài chính. Mặt khác, các doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ cung cấp những thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán.
5.1.1. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp.
Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở quan hệ cân đối kế toán (Tài sản cố định + Tài sản lưu động = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu). Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm hai phần: Tài sản và Nguồn vốn, được mô tả theo sơ đồ sau:
Bảng cân đối kế toán
STT
Chỉ tiêu
STT
Chỉ tiêu
I.
Tài sản lưu động
I.
Nợ phải trả
1.
Tiền
1.
Nợ ngắn hạn
- Tiền mặt tại quỹ
- Vay ngắn hạn
- Tiền gửi ngân hàng
- Nợ dài hạn đến hạn trả
2.
Các khoản phải thu
- Thuế và các khoản nộp NS
- Phải thu của khách hàng
- Phải trả CNV
- Trả trước cho người bán
- Phải trả khác
3.
Tồn kho
2.
Nợ dài hạn
- NVL tồn kho
- Vay dài hạn
- Hàng hoá tồn kho
- Nợ dài hạn
4.
Tài sản lưu động khác
II.
Tài sản cố định
II.
Vốn chủ sở hữu
- Tài sản cố định hữu hình
- Nguồn vốn kinh doanh
- Tài sản cố định vô hình
- Quỹ đầu tư phát triển
- Chi phí XDCBDD
- Lợi nhuận chưa phân phối
- Quỹ khen thưởng
Tổng tài sản
Tổng nguồn vốn
Tài sản lưu động là tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển về hình thái tiền tệ nhanh (trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh bình thường của doanh nghiệp). Tài sản lưu động bao gồm:
Tài sản lưu động dưới dạng vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển…
Tài sản lưu động dự trữ cho sản xuất kinh doanh: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng mua đang đi đường…
Tài sản lưu động trong sản xuất: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là chi phí chi ra nhưng chưa hoàn thành như tiền lương công nhân, khấu hao tài sản cố định…
Tài sản lưu động dự trữ cho lưu thông: thành phẩm, hàng hoá, hàng đi gửi
bán…
Tài sản lưu động trong thanh toán: số tiền khách hàng còn nợ, số tiền ứng trước cho người bán…
Tài sản lưu động dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn: cho vay ngắn hạn, góp vốn liên doanh ngắn hạn…
Tài sản cố định là những tài sản thường có giá trị lớn và thời gian thu hồi luân chuyển lâu dài trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Qua mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, về hình thái vật chất Tài sản cố định không thay đổi nhưng giá trị đã bị hao mòn. Bao gồm:
Tài sản cố định hữu hình là tài sản có hình thái