Đề tài Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Viễn thông A

Nền Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp của chúng ta hiện đang có nhiều cơ hội để phát triển nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường kinh doanh ngày càng thay đổi đa dạng hơn và sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn giữa các thành phần kinh tế

docx80 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1566 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Viễn thông A, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ôôôô KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH TM XNK VIỄN THÔNG A Ngành : Quản trị kinh doanh GVHD : Ths. Ngô Ngọc Cương SVTH : Hồ Thị Nguyệt Thu MSSV : 09B4010026 Lớp : 09HQT1 TP.HCM, 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 04 năm 2011 Sinh viên Hồ Thị Nguyệt Thu LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin gửi lời cám ơn đến Khoa Quản Trị Kinh Doanh – Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM cùng tất cả các thầy cô trong khoa đã truyền đạt và giúp tôi trang bị những kiến thức cơ bản và cần thiết trong suốt khóa học vừa qua. Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty Viễn Thông A cùng toàn thể các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt khóa luận trong thời gian vừa qua. Đặc biệt xin cám ơn anh Hà Văn Minh – phòng tài chính - kế toán – đã cung cấp số liệu, tư liệu và hướng dẫn tôi trong việc thực hiện bao cáo này. Mặc dù vậy, do còn hạn hẹp về kiến thức và thiếu kinh nghiệm thực tế nên việc phân tích, đánh giá về tình hình tài chính tại công ty Viễn Thông A còn nhiều thiếu sót và hạn chế nên tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến, sữa chữa của quý thầy cô, anh chị và bạn bè. Xin chân thành cảm ơn. TP.HCM, ngày 11 tháng 04 năm 2011 Sinh viên Hồ Thị Nguyệt Thu MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Khái niệm về phân tích BCTC 4 Khái niệm về phân tích các BCTC 4 Nội dung các BCTC 4 Ý nghĩa của việc phân tích BCTC 6 Sự cần thiết của việc phân tích BCTC 6 Ý nghĩa của việc phân tích BCTC 6 Phương pháp phân tích và các công cụ phân tích chủ yếu 7 Phương pháp phân tích 7 Công cụ phân tích chủ yếu 7 Nội dung phân tích tình hình tài chính 8 Phân tích tổng quát các BCTC 8 Phân tích các tỷ số tài chính 13 Phân tích tài chính Du Pont 17 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 2.1. Lịch sử hình thành 21 2.1.1. Thông tin tổng quan về công ty 21 2.1.2. Lịch sử hình thành 22 2.2. Chức năng nhiệm vụ 23 2.3. Tổ chức bộ máy quản lý 23 2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 23 2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận 23 2.4. Tổ chức công tác kế toán – tài chính 26 2.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán và tài chính 26 2.4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán và tài chính 28 2.4.3. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận 29 2.5. Quá trình phát triển 30 2.5.1. Khái quát quá trình phát triển của công ty từ ngày thành lập đến nay 30 2.5.2. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay 31 2.5.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới 32 CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM XNK VIỄN THÔNG A 3.1. Phân tích tổng quát các BCTC 33 3.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 33 3.1.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh 44 3.2. Phân tích các tỷ số tài chính 54 3.2.1. Các tỷ số kết cấu tài sản – nguồn vốn 54 3.2.2. Các tỷ số thanh toán 55 3.2.3. Các tỷ số hoạt động 58 3.2.4. Các tỷ số doanh lợi 60 3.3. Phân tích tài chính Du Pont 62 3.3.1. Phân tích ROA và các nhân tố ảnh hưởng 62 3.3.2. Phân tích ROE và các nhân tố ảnh hưởng 63 3.5. Giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty 66 Tài liệu tham khảo DANH MỤC CAC KÍ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT BCTC : báo cáo tài chính TS : tài sản TSCĐ : tài sản cố định TSLĐ : tài sản lưu động NV : nguồn vốn DT : doanh thu CP : chi phí LN : lợi nhuận SXKD : sản xuất kinh doanh HĐKD : hoạt động kinh doanh HĐĐT : hoạt động đầu tư HĐTC : hoạt động tài chính ROS ( Return On Sales ) : doanh lợi tiêu thụ ROA ( Return On Assets ) : doanh lợi tài sản ROE ( Return On Equity ) : doanh lợi vốn chủ sở hữu VCSH : vốn chủ sở hữu I : lãi vay LG: lãi gộp NG : nguyên giá GVHB : giá vốn hàng bán HM : hao mòn NH : ngắn hạn DH : dài hạn TK : tồn kho KH : khấu hao EBIT : lợi nhuận hoạt động kinh doanh EBT : lợi nhuận trước thuế EAT : lợi nhuận sau thuế t : thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp KPT : khoản phải thu BHYT : bảo hiểm y tế BHXH : bảo hiểm xã hội NVL : nguyên vật liệ DANH MỤC CAC BẢNG SỬ DỤNG Bảng 3.1 : Bảng cân đối kế toán ( phần tài sản )với phân tích theo chiều ngang Bảng 3.2 : Bảng cân đối kế toán ( phần nguồn vốn )với phân tích theo chiều ngang Bàng 3.3: Bảng cân đối kế toán ( phần tài sản ) quy mô chung Bàng 3.4: Bảng cân đối kế toán ( phần nguồn vốn ) quy mô chung Bảng 3.5 : Mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn Bảng 3.6 : Bảng báo cáo KQHĐKD với phân tích theo chiều ngang Bảng 3.7 : Bảng báo cáo KQHĐKD qui mô chung Bảng 3.8 : Các chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí Bảng 3.9 : Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận Bảng 3.10 : Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu Bảng 3.11 : Các nhân tố ảnh hưởng đến CP Bảng 3.12 : Các nhân tố ảnh hưởng đến LN Bảng 3.13 : Bảng các tỷ số kết cấu tài sản – nguồn vốn công ty Viễn Thông A qua các năm. Bảng 3.14 : Bảng các tỷ số thanh toán của công ty Viễn Thông A qua các năm. Bảng 3.15 : Bảng mối quan giữa CR và QR Bảng 3.16 : Bảng các tỷ số hoạt động của công ty Viễn Thông A qua các năm. Bảng 3.17 : Bảng các tỷ số doanh lợi của công ty Viễn Thông A qua các năm Bảng 3.18 : Bảng các nhân tố ảnh hưởng đến ROA Bảng 3.19 : Bảng các nhân tố ảnh hưởng đến ROE Bảng 3.20 : Bảng tổng kết các tỷ số tài chính của công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A qua các năm 2008 - 2009 - 2010. DANH MỤC CAC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH TM XNH Viễn Thông A Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán và tài chính công ty Viễn Thông A Biểu đồ 3.1 : Biểu đồ bảng cân đối kế toán ( phần tài sản ) quy mô chung năm 2009 Biểu đồ 3.2 : Biểu đồ bảng cân đối kế toán ( nguồn vốn ) quy mô chung năm 2010 Biểu đồ 3.3 : Biểu đồ bảng cân đối kế toán (nguồn vốn ) quy mô chung năm 2009 Biểu đồ 3.4 : Biểu đồ bảng cân đối kế toán (nguồn vốn ) quy mô chung năm 2010 Biểu đồ 3. 5 : Biểu đồ các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí Biểu đồ 3.6 : Biểu đồ sự biến động của lợi nhuận sau thuế tại công ty Viễn Thông A qua các năm. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp của chúng ta hiện đang có nhiều cơ hội để phát triển nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường kinh doanh ngày càng thay đổi đa dạng hơn và sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn giữa các thành phần kinh tế. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình, mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp và ngược lại. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại,mặt mạnh mặt yếu của mình, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Và đây cũng là những thông tin rất quan trọng làm cơ sở để có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay... mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, tôi chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Phân tích báo cáo tài chính là cơ sở quan trọng giúp cho nhà quản trị xác định được tình hình tài chính, phát hiện những khả năng còn tiềm ẩn cũng như những hạn chế tiềm tàng của doanh để từ đó đưa ra các chiến lược thích hợp hỗ trợ cho kế hoạch tăng trưởng của doanh nghiệp, để kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời nó còn giúp cho các đối tượng khác thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Do đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A” là để đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại của công ty. Qua việc nghiên cứu này tôi có thể vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài chính được công ty cung cấp, từ các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của công ty. Trên thực tế đó tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nói trên, đề tài phải thực hiện được các nhiệm vụ như sau: _ Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. _ Phân tích, nắm rõ tình hình tài chính công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A để từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá cũng như biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như lợi nhuận cho công ty. 4. Phương pháp nghiên cứu _ Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của cơ quan thực tập. _ Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. So sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể thấy thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai. _ Phương pháp thu thập thông tin : thu thập thông tin, lý luận cơ bản từ các sách chuyên đề, sách kinh tế, giáo trình và internet. 5. Bố cục khóa luận Kết thúc quá trình nghiên cứu, khóa luận được thể hiện qua 3 chương, gồm: _ Chương 1 : Tổng quan về phân tích tình hình tài chính _ Chương 2 : Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A _ Chương 3 : Tình hình tài chính tại công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Khái niệm về phân tích BCTC : Khái niệm về phân tích các BCTC : Phân tích BCTC là xem xét, đánh giá tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính trên BCTC. Nhằm tìm hiểu nội dung, thực trạng, tiềm năng, đặc điểm, xu hướng tài chính DN. Để xây dựng các giải pháp quản lý, kiểm soát, khai thác tài chính hữu ích. Nội dung các BCTC : Có bốn bảng BCTC cơ bản : + Bảng Cân đối kế toán : là một bảng BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, được lập vào một thời điểm nhất định trong năm ( thường vào ngày 31 tháng 12 hằng năm ). Bảng Cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiều đối tượng có quan hệ sở hữu, quản lý kinh tế tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh của một DN. Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn. _ Phần tài sản: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia như sau: A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn _ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia ra: A: Nợ phải trả B: Nguồn vốn chủ sở hữu + Bảng Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ( Báo cáo thu nhập ): là một BCTC tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của DN, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác; tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Số liệu trên bảng báo cáo thu nhập cung cấp những thông tin tổng hợp nhất vế tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động và kỹ thuật cũng như kinh nghiệm quản lý của một DN. Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 2 phần chính: - Phần 1: Lãi, lỗ. Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác - Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về:thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác. + Bảng Báo cáo ngân lưu : là bản tường trình quá trình thu chi tiền mặt trong năm để thực hiện các nghiệp vụ kinh tế. Qua báo cáo ngân lưu chúng ta có thể thấy các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và tài trợ vốn có ảnh hưởng như thế nào đến ngân lưu ròng của DN. Báo cáo ngân lưu giải thích xuất xứ của lượng tiền mặt trong một thời đoạn và tiền này được chi vào đâu. Thông qua bảng báo cáo này , các chủ sở hữu vốn, các nhà đầu tư có thể đánh giá việc thu và chi tiền mặt trong năm có hợp lý hay không. + Bảng Báo cáo lợi nhuận giữ lại : là bảng báo cáo về lợi nhuận của DN được giữ lại không dùng để thanh toán lợi tức cho cổ đông. Phần lợi nhuận này được dùng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, có nghĩa là nó được dùng để đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị máy móc cũng như các TS dự trữ khác chứ không phải để đem gửi vào tài khoản ở ngân hang. Công thức tính lợi nhuận giữ lại ở năm t như sau : LNGLt = LNGLt-1 + LNGLphát sinh trong kỳ = LNGLt-1 + ( LRt – CTt ) Trong đó :_ LR : lãi ròng _ CT : cổ tức ( lợi tức thanh toán cho cổ đông ) Ý nghĩa của việc phân tích BCTC : Sự cần thiết của việc phân tích BCTC : Phân tích BCTC giúp thiết lập một hệ thống thông tin làm cơ sở cho viêc ra các quyết định hợp lý về quản lý tài chính như các quyết định về đầu tư, quyết định về tài trợ vốn, quyết định về cơ cấu vốn hay quyết định về phân chia lợi nhuận … Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm cho thấy lợi nhuận dự kiến trong việc đầu tư vào một công ty có quan hệ với khả năng sinh lời của công ty. Các nhà đầu tư nghiên cứu, phân tích thu nhập trong quá khứ của một công ty để hiểu được hoạt động của nó và để dự báo trong khả năng sinh lời của nó trong tương lai. 1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích BCTC : Phân tích BCTC là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua đó giúp người sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai để ra các quyết định kinh tế. BCTC là phương pháp thể hiện và truyền tải thông tin kế toán đến người ra quyết định kinh tế. Các BCTC phản ánh kết quả và tình hình các mặt hoạt động của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị. _ Đối với nhà quản lý : đánh giá đều đặn tình thình tài chính nhằm xác lập giải pháp quản lý tài chính phù hợp. _ Đối với chủ sở hữu : đánh giá thực trạng và tiềm năng tài chính của đồng vốn đầu tư vào DN _ Đối với khách hàng, nhà tín dụng : đánh giá thực trạng, khả năng đảm bảo cho quan hệ thanh toán. _ Đối với cơ quan quản lý chức năng : đánh giá tình hình thực hiện chính sách tài chính quốc gia và những ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng. 1.3. Phương pháp phân tích và các công cụ phân tích chủ yếu : 1.3.1. Phương pháp phân tích : Phân tích BCTC chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh. So sánh giữa thực hiện kỳ này với kỳ trước để thấy xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp. So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu (mức độ đạt được mục tiêu).So sánh giữa doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh hoặc mức trung bình của ngành để thấy sức mạnh tài chính của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh hoặc tình trạng tốt hay xấu so với ngành. 1.3.2. Công cụ phân tích chủ yếu : _ Phân tích theo chiều ngang : bằng cách tính số tiền chênh lệch và tỷ lệ % chênh lệch từ năm này so với năm trước. Tỷ lệ % chênh lệch phải được tính toán để cho thấy qui mô thay đổi tương quan ra sao với qui mô của số tiền liên quan. Chênh lệch 1 triệu đồng doanh thu không quá lớn như chênh lệch 1 triệu đồng lợi nhuận, vì doanh thu lớn hơn lợi nhuận. _ Phân tích theo chiều dọc : tỷ lệ % được sử dụng để chỉ mối quan hệ của các bộ phận khác nhau so với tổng số trong một báo cáo. Con số tổng số của một báo cáo sẽ được đặt là 100% và từng phần của báo cáo sẽ được tính tỷ lệ % so với con số đó. Báo cáo bao gồm kết quả tính toán của các tỷ lệ % trên được gọi là báo cáo qui mô chung. Phân tích theo chiều dọc có ích trong việc so sánh tầm quan trọng của các thành phần nào đó trong hoạt động kinh doanh. Nó cũng có ích trong việc chỉ ra những thay đổi quan trọng về kết cấu của một năm so với năm tiếp theo ở báo cáo qui mô chung. Báo cáo qui mô chung thường được sử dụng để so sánh giữ các DN. Chúng cho phép nhà phân tích so sánh các đặc điểm hoạt động và đặc điểm tài trợ có qui mô khác nhau trong cùng một ngành. _ Phân tích tỉ số tài chính : là một phương pháp quan trọng để thấy được các mối quan hệ có ý nghĩa giữa hai thành phần của một BCTC. Mục đích chính của việc phân tích tỉ số là chỉ ra những lĩnh vực cần được nghiên cứu nhiều hơn. Nên sử dụng các tỉ số gắn với hiểu biết chung về DN và môi trường của nó. Trong đó, những phân tích các tỉ số tài chính là công cụ được sử dụng rộng rãi và chủ yếu trong phân tích BCTC. Các nhà phân tích khảo sát các mối liên hệ giữa các khoản mục khác nhau trong các BCTC dưới hình thức các tỉ số tài chính, so sánh chúng với nhau và cho chúng ta thấy được lợi ích của chúng trong việc đánh giá khả năng sinh lời và rủi ro của một công ty. 1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính : 1.4.1. Phân tích tổng quát các BCTC : 1.4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán : + Phân tích biến động TS và NV (chiều ngang) : Sử dụng phương pháp phân tích theo chiều ngang để phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn. + Phân tích kết cấu TS và NV (chiều dọc) : Sử dụng phương pháp phân tích theo chiều dọc để phân tích kết cấu TS và NV. Qua bảng kết cấu TS có thể đánh giá quy mô về vốn của doanh nghiệp tăng hay giảm. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp có được tăng cường hay không thể hiện qua tình hình tăng thêm tài sản cố định. Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc đầu tư chiều sâu đầu tư mua sắm trang thiết bị được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. NG TSCĐ Tỷ suất đầu tư = x 100% TS Nhìn vào sự tăng lên của tỷ suất đầu tư, ta sẽ thấy được năng lực sản xuất có xu hướng tăng trong khi các tình hình khác không đổi ( tức là vẫn phát tiển bình thường) thì đây là hiện tượng khả quan. Phân tích cơ cấu NV nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của DN cũng như tự chủ, chủ động trong KD hay những khó khăn mà DN phải đương đầu. Điều đó thể hiện qua tỷ suất tự tài trợ, càng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của DN càng tốt. VCSH Tỷ suất tự tài trợ = x 100%
Tài liệu liên quan