Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Sự kiện này đã và đang mở ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Cơ hội để các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường, tham gia một sân chơi lớn với các luật chơi bình đẳng, việc liên doanh, liên kết cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được với những công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới.
68 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1416 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA KẾ TOÁN
BÁO CÁO THỰC TẬP
Hệ chính quy
Chuyên ngành kế toán tổng hợp
Phân tích tình hình tài chính
của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp
Thái Nguyên
Giáo viên hướng dẫn: Đàm Phương Lan
Sinh viên: Trần Tiến Ngọc
Lớp: K1 KTTH A
Thái nguyên, năm 2008
Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan
PHẦN MỞ ĐẦU
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO. Sự kiện này đã và đang mở ra những cơ hội lớn
cho các doanh nghiệp trong nước. Cơ hội để các doanh nghiệp trong nước mở
rộng thị trường, tham gia một sân chơi lớn với các luật chơi bình đẳng, việc
liên doanh, liên kết cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp
cận được với những công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới...
Song bên cạnh những cơ hội lớn cho sự phát triển như vậy là những thử
thách không nhỏ. Sự bỡ ngỡ, sự non kém của các doanh nghiệp trước một sân
chơi lớn với các quy định, những luật chơi khắc nghiệt và mất đi sự bảo hộ,
hỗ trợ của Nhà nước, sự thôn tính của các tập đoàn kinh tế lớn... Vì thế mà
các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển, đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp nhiều nhất.
Vậy điều gì cho ta biết doanh nghiệp đó đang hoạt động tốt hay xấu?
Đó chính là tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do vậy việc tiến hành phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp là công việc cần thiết, nó giúp cho các doanh
nghiệp thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình đồng thời xác
định một cách đầy đủ chính xác các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tình hình tài chính. Cũng nhờ đó mà các nhà quản lý có thể nhanh
chóng đưa ra quyết định, biện pháp hữu ích, chính xác để ổn định, tăng cường
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần vật tư nông
nghiệp Thái Nguyên nói riêng, những thông tin tài chính luôn giữ vai trò quan
trọng trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất
cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp và ngược lại tình hình tài chính lại ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 2
Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan
Nhận biết được vai trò của những thông tin tài chính là rất lớn nên ngay
từ khi thành lập Công ty đã chú trọng đến công tác kế toán và việc phân tích
tình hình tài chính qua các báo cáo kế toán. Trên cơ sở phân tích thực tế đó để
đánh giá kết quả, hiệu quả của sản xuất kinh doanh, xác định được những yếu
kém, tồn tại trong doanh nghiệp là do đâu cũng như dự báo và phát hiện khả
năng tiềm tàng của doanh nghiệp để các nhà quản lý đưa ra các quyết định
đúng đắn trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong ngắn hạn và dài hạn.
Thực tế những năm qua đã chứng minh, dù gặp nhiều khó khăn nhưng
công ty vẫn mở rộng được quy mô và xây dựng được vị thế trên thị trường
đầy biến động. Để có được kết quả như ngày hôm nay và để có thể tiếp tục
phát triển trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế thì lãnh đạo công ty cần
phải có những quyết sách đúng đắn, kịp thời. Muốn đưa ra được các quyết
định đúng đắn thì cần phải có cơ sở khoa học, đó chính kết quả của quá trình
phân tích kinh tế tài chính doanh nghiệp. Kết quả đó cho phép các nhà quản lý
thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán
được khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế khách quan đó, tôi đã chọn đề tài thực tập tốt
nghiệp là: "Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông
nghiệp Thái Nguyên".
Mục đích nghiên cứu
– Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính
– Phân tích, đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần
vật tư nông nghiệp Thái Nguyên
– Giải pháp nâng cao, hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty cổ phần
vật tư nông nghiệp Thái Nguyên
– Vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào thực tiễn
nhằm tìm hiểu sâu hơn kiến thức chuyên môn, đồng thời rút ra những
Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 3
Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan
kinh nghiệm thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vật tư
nông nghiệp Thái Nguyên.
– Khái quát những vấn đề tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp,
làm tài liệu học tập và nghiên cứu sau này.
– Đóng góp ý kiến để công tác phân tích tài chính và hoạt động tài chính
của công ty được nâng lên cao hơn.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: phân tích tài chính
– Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vật tư
nông nghiệp Thái Nguyên
Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại trụ sở chính của
Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên. Địa điểm thực tập tại
phòng kế toán của công ty.
Về nội dung: phân tích giới hạn trong các báo cáo tài chính:
1. Bảng cân đối kế toán
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3. Thuyết minh báo cáo tài chính
4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
5. Các số liệu thu thập từ quá trình điều tra, phỏng vấn
6. Một số bảng biểu khác
– Vấn đề được nghiên cứu trên góc độ của công ty
– Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích tài chính tại Công ty cổ
phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên từ năm 2005 - 2007
Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 4
Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan
Phương pháp nghiên cứu
Điều tra thống kê: là thống kê các số liệu trong phòng kế toán tài chính
và trên địa bàn thực tập.
Phương pháp phỏng vấn: là phỏng vấn những người có trách nhiệm để
hiểu rõ tình hình hoạt động và thông tin về đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: để xác định xu hướng vận động và mức độ biến
động của các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế có cùng nội dung, phương pháp
tính và đơn vị tính.
Phương pháp tỷ số: Là phương pháp dùng hệ thống các chỉ tiêu đánh
giá. Dựa vào số liệu thu thập được để tính toán các chỉ tiêu, sau đó so sánh sự
biến đổi của các chỉ tiêu qua các năm và so sánh với một chỉ tiêu ngưỡng để
đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của đối tượng.
Kết cấu báo cáo gồm 3 chương:
Chương I. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính
Chương II. Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vật
tư nông nghiệp Thái Nguyên
Chương III. Giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính tại
Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên
Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 5
Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH
1.1. Bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Bản chất
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt đến mục tiêu của doanh
nghiệp.
1.1.2 Chức năng
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ sẽ tạo
điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ tư liệu sản xuất và sức lao
động, không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế, tài chính
doanh nghiệp giữ vai trò chủ yếu sau:
– Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
– Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả.
– Giám sát và kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận rõ vị trí của tài chính doanh nghiệp và sự tác động qua lại giữa nó
và các hệ thống kinh tế khác của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong thực
tiễn quản lý. Tổ chức và quản lý tốt tài chính doanh nghiệp là một công cụ
hữu hiệu để đánh giá, đo lường hiệu quả của toàn bộ các quá trình hoạt động
kinh doanh của từng doanh nghiệp.
1.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ và mục đích của phân tích tài chính
1.1.1 Ý nghĩa
Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 6
Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu, so sánh số liệu tài chính hiện hành với quá khứ để người sử dụng thông
tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong
tương lai và triển vọng của doanh nghiệp.
1.1.2 Mục đích của phân tích tài chính
Báo cáo tài chính rất hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời
là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động kinh doanh
mà doanh nghiệp đạt được.
Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp cho người sử
dụng thông tin đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng phát triển của doanh
nghiệp giúp lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Bởi vậy, phân tích báo
cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như: Ban
giám đốc, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ…
1.2. Nội dung phân tích tài chính trong các doanh nghiệp
1.2.1 Phân tích kết cấu tài sản
Cơ cấu tài sản là một dạng tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng
dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu đồng để hình
thành tài sản lưu động, còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định. Để đánh
giá cơ cấu tài sản ta sử dụng hai chỉ tiêu sau:
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn=TSCĐ và đầu tư dài hạnTổng tài sản=1-Tỷ suất đầu tư vào tài
sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn=TSCĐ và đầu tư ngắn hạnTổng tài sản=1-Tỷ suất đầu tư vào
tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mưc độ quan
trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh
doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất
và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh
Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 7
Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan
nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào
ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời gian cụ thể.
Các doanh nghiệp còn muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ
dành 1 đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu tư vào tài
sản ngắn hạn.
Cơ cấu tài sản=Tài sản ngắn hạnTài sản dài hạn
1.2.2 Phân tích kết cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh
hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay hoặc có mấy đồng
vốn chủ sở hữu. Để đánh giá cơ cấu nguồn vốn ta sử dụng 2 chỉ tiêu đó là hệ
số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ=Nợ phải trảTổng nguồn vốn=1-Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu=Vốn chủ sở hữuTổng nguồn vốn=1-Hệ số nợ
Hệ số nợ cho biết một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ
vay nợ bên ngoài. Hệ số vốn chủ sở hữu đo lường mức độ đóng góp vôn của
chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Hai hệ số nảy
phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ, nó
cũng phản ánh mức độ mao hiểm của nhà quản lý doanh nghiệp trong việc tổ
chức nguồn vốn kinh doanh của mình.
Các chủ nợ thích doanh nghiệp có hệ số vốn chủ sở hữu cao. Nó đảm
bảo những khoản họ cho vay được hoàn trả đúng hạn.
1.2.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đánh giá tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
– Đánh giá sơ bộ kết cấu thu chi thông qua các hoạt động.
– Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính
– Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
– Đánh giá tốc độ tăng trưởng của các hoạt động kinh doanh.
Phân tích tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. Tính ra và so sánh mức tỷ lệ biến động của kỳ phân
Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 8
Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan
tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu và so sánh từng chỉ tiêu với doanh thu
thuần.
Để đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ
chính xác thì ngoài việc phân tích qua báo cáo ở trên thì cần phải thông qua
các chỉ tiêu phối hợp sử dụng nguồn số liệu từ các báo cáo tài chính của công
ty như tình hình thanh toán, tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh cũng như hiệu quả kinh doanh...
1.1.1 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
1.1.1.1Phân tích tình hình thanh toán
– Phân tích các khoản phải thu
Có hai chỉ tiêu để xem xét các khoản phải thu, là:
Số vòng quay các khoản phải thu=Doanh thuCác khoản phải thu bình quân
Các khoản phải thu=Khoản phải thu đầu kì+Khoản phải thu cuối kì2
Số ngày thu tiền =360Số vòng quay các khoản phải thu
Trong đó, 360 ngày là số ngày của niên độ kế toán. Số ngày này có thể
khác đi tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh doanh.
Số vòng quay càng cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt, doanh
nghiệp có khách hàng quen thuộc, ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn.
Mặt khác, số vòng quay quá cao thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc,
gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, khó cạnh tranh và mở rộng thị trường.
– Phân tích tỷ lệ giữa khoản phải thu và phải trả
Liên quan đến nhóm chỉ tiêu thanh toán gồm các chỉ tiêu về tình hình
công nợ: các khoản phải thu và tình hình thu nợ, các khoản phải trả và khả
năng chi trả. Đây là nhóm chỉ tiêu được sự quan tâm của nhà quản trị, chủ sở
hữu và đặc biệt đối với các nhà cho vay.
Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 9
Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan
Để có tình hình chung về công nợ, ta dùng hệ số khái quát để xem xét
sự tương quan giữa các khoản chiếm dụng lẫn nhau.
Hệ số khái quát=Tổng các khoản phải thuTổng các khoản phải trả
1.1.1.2Phân tích khả năng thanh toán
– Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản
mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả
Hệ số thanh toán tổng quát=Tổng tài sảnTổng số nợ
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát phản ánh tình hình đảm bảo khả
năng thanh toán các khoản nợ nói chung của doanh nghiệp. Nếu Htq < 1 là
báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp
không đủ trả các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán
– Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Là quan hệ tỷ lệ giữa tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn so với
các khoản nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời=Tài sản ngắn hạnTổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Các khoản nợ
ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong một khoảng thời gian ngắn, thường
là nhỏ hơn 1 năm.
– Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và
được tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành
tiền để đáp ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết. Tuỳ theo mức độ kịp thời
của việc thanh toán nợ, hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định
theo 2 công thức sau:
Khả năng thanh toán nhanh=TS ngắn hạn-HH tồn khoTổng nợ ngắn hạn
Ngoài ra,tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác định là tiền
cộng với tương đương tiền. Tương đương tiền là các khoản có thể chuyển đổi
Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 10
Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan
nhanh, bất kỳ lúc nào thanh một lượng tiền biết trước (các loại chứng khoán
ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn… có khả năng thanh khoản
cao). Vì vậy, hệ số khả năng thanh toán nhanh còn được gọi là hệ số thanh
toán tức thời và được xác định như sau:
Khả năng thanh toán tức thời=Tiền+Tương đương tiềnTổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy
nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập
trung quá nhiều vào vốn bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn, có thể không
hiệu quả.
Thông thường, hệ số này nằm trong khoảng 0,1 đến 0,5 là lý tưởng nhất
Giữa các chỉ tiêu trên có mối liên hệ như sau:
HS thanh toán nhanh=HS TT vốn lưu động×HS thanh toán ngắn hạn
– Hệ số thanh toán lãi vay.
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí tương đối ổn định và có thể tính
toán trước. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận kinh doanh (lợi nhuận trước thuế
và lãi vay). So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng
ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay tới nức độ nào, hay nói cách
khác, nó cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như
thế nào.
Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vayLãi vay phải trả
Hệ số này cho biết số vốn đi vay được sử dụng tốt tới mức độ nào và
đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả cho
chủ nợ không.
Hệ số thanh toán lãi vay là dạng hệ số so sánh cân bằng vì vậy trường
hợp tốt nhất là hệ số bằng 1.
Hệ số thanh toán VLĐ=Tiền và các chứng khoán ngắn hạnTài sản lưu động
1.1.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở
hữu vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 11
Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan
hiện đại khi mà các nguồn lực ngày một hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử
dụng chúng ngày một cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên
gay gắt hơn bao giờ hết.
1.1.1.1Phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua các chỉ tiêu hoạt động
– Số vòng luân chuyển hàng hoá:
Còn gọi là số vòng quay kho là chỉ tiêu diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng
hoá, nói lên chất lượng và chủng loại hàng hoá kinh doanh phù hợp trên thị
trường.
Số vòng luân chuyển hàng hoá=Trị giá hàng hoá bán ra bình quânTrị giá hàng hoá tồn kho bình
quân
Số ngày của 1 vòng quay =360Số vòng
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng tốt, tuy nhiên với số vòng
quay quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu dự trữ hàng hoá, có nguy cơ
dẫn đến tình trạng không cung ứng kịp cho khách hàng sẽ ảnh hưởng đến uy tín
của doanh nghiệp.
– Thời hạn thu tiền:
Là chỉ tiêu thể hiện phương thức thanh toán trong việc tiêu thụ hàng
hoá của doanh nghiệp.
Thời hạn thu tiền=Các khoản phải thu bình quânDoanh thu bình quân 1 ngày
Trong đó,
Các khoản phải thu bình quân=Các khoản phải thu (Đầu kỳ + Cuối kỳ)2
Về nguyên tắc thì chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Tuy nhiên phải căn
cứ vào chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh trang
trong từng thời điểm hay thời kỳ cụ thể.
– Thời hạn trả tiền:
Là chỉ tiêu kiểm soát dòng tiền chi trả, đặc biệt là khoản phải trả cho
nhà cung cấp, giúp nhà quản trị xác định áp lực các khoản nợ, xây dựng kế
hoạch ngân sách và chủ động điều tiết lưu lượng tiền tệ trong kỳ kinh doanh.
Thời hạn trả tiền=Các khoản phải trả bình quânGiá vốn hàng bán bình quân
Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 12
Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan
1.1.1.1Phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua các chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận được tất
cả mọi người quan tâm. Khi phân tích, lợi nhuận được đặt trong tất cả các mối
quan hệ có thể (doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu...), mỗi góc độ nhìn đều
cung cấp cho nhà phân tích một ý nghĩa cụ thể để phục vụ các quyết định
quản trị.
– Hệ số lãi gộp
Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn. Không tính đến
chi phí kinh doanh, hệ số lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh
hưởng đến lợi nhuận. Hệ số lãi gộp thể hiện khả năng trang trải chi phí đặc
biệt là chi phí bất biến, để đạt lợi nhuận.
Hệ số lãi gộp=Lãi gộpDoanh thu
– Hệ số lãi ròng
Hệ số lãi ròng hay còn gọi là suất sinh lời của doanh thu (ROS: return
on sales), thể hiện 1 đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuần ròng.
Hệ số lãi ròng=Lãi ròngDoanh thu
– Suất sinh lời của tài sản ROA
Hệ số suất sinh lời của tài sản - ROA mang ý nghĩa: 1 đồng tài sản tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp,
phân bổ và quản lý