Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Bình Triệu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc phân tích báo cáo tài chính trong Doanh nghiệp. Giới thiệu tóm lược cơ cấu tổ chức, Bộ máy quản lý,.và các mặt hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây của Công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu. Phân tích tình hình tài chính của Công ty trong ba năm: 2006, 2007, 2008 để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của Công ty.

doc122 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1602 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Bình Triệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HCM KHOA QUAÛN TRÒ KINH DOANH NGAØNH TAØI CHÍNH – KEÁ TOAÙN ……….ddôcc……… Ñeà taøi GVHD : Th.S PHAÏM HAÛI NAM SVTH : THAÙI THÒ NHO MSSV : 105401163 LÔÙP : 05DQK TP.Hoà Chí Minh, Naêm 2009 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của Nhà trường và đơn vị thực tập. Em xin cảm ơn Ban Giám Hiệu trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. HCM, Ban chủ nhiệm khoa Quản Trị Kinh Doanh và các Thầy Cô đã dạy em trong suốt những năm học qua. Đặc biệt là Thầy Th.S Phạm Hải Nam đã hướng dẫn em làm khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty CP Cơ khí và xây dựng Bình Triệu, các cô chú ở phòng Kế toán- Tài vụ đã tạo điều kiện cho em thực tập và tìm hiểu về tình hình tài chính của công ty, đã cung cấp tài liệu, giải thích những vấn đề có liên quan để em hoàn thành khóa luận đúng thời gian và thời hạn quy định. Do thời gian thực tập tại Công ty có hạn và kinh nghiệm về thực tế của em còn hạn chế nên khóa luận này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để khóa luận này được hoàn chỉnh hơn. Sinh viên Thái Thị Nho NHAÄN XEÙT CUÛA GIAÛNG VIEÂN HÖÔÙNG DAÃN ---—&–--- Tp. Hoà Chí Minh, ngaøy thaùng naêm 2009 Chöõ kyù cuûa giaûng vieân NHAÄN XEÙT CUÛA GIAÛNG VIEÂN PHAÛN BIEÄN ---—&–--- Tp. Hoà Chí Minh, ngaøy thaùng naêm 2009 Chöõ kyù cuûa giaûng vieân MỤC LỤC PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1 1.1 Mục đích và tính cấp thiết của đề tài 1 1.1.1 Mục đích 1 1.1.2 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp 2 1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 2 1.2.1.1 Khái niệm 2 1.2.1.2 Ý nghĩa 2 1.2.2 Vai trò, mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp 2 1.2.2.1 Vai trò 2 1.2.2.2 Mục đích 3 1.2.3 Tài liệu phân tích 3 1.2.4 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 5 1.2.5 Nội dung phân tích 6 1.2.5.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 6 1.2.5.2 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn 9 1.2.5.3 Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 10 1.2.5.4 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 12 1.2.5.5 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 15 1.2.5.6 Phân tích các tỉ số tài chính 16 a. Tỉ số cơ cấu tài chính 16 b. Tỉ số hoạt động 17 c. Tỉ số doanh lợi 18 1.2.5.7 Phân tích qua sơ đồ tài chính Dupont 19 PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU 21 2.1 Giới thiệu về Công ty 21 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 21 2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh 23 2.1.3 Cơ cấu tổ chức 25 2.1.4 Thị phần và đối thủ cạnh tranh 28 2.1.5 Quy trình sản xuất 28 2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây 29 2.1.7 Định hướng phát triển trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp 31 2.2 Thực trạng tình hình tài chính Công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu. 31 2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán 31 2.2.1.1. Phân tích tình hình biến động tài sản 31 2.2.1.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn 32 2.2.2 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn 39 2.2.3 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 45 2.2.3.1 Phân tích tình thanh toán 45 2.2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán 51 2.2.4 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 55 2.2.4.1 Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý. 55 2.2.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 58 2.2.4.3 Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận. 59 2.2.4.4 Phân tích ảnh hưởng của hoạt động khác đến lợi nhuận của doanh nghiệp 60 2.2.4.5 Phân tích lợi nhuận 61 2.2.5 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 62 2.2.6 Phân tích các tỉ số tài chính 65 2.2.6.1 Tỉ số cơ cấu tài chính 65 a. Tỉ số nợ trên vốn cổ phần 65 b. Tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 66 c. Khả năng thanh toán lãi vay 66 2.2.6.2 Tỉ số hoạt động 68 a. Vòng quay hàng tồn kho 68 b. Kì thu tiền bình quân 69 c. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 70 d. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần 71 e. Vòng quay tài sản 72 2.2.6.3 Tỉ số khả năng sinh lời 73 a. Doanh lợi tiêu thụ (ROS) 73 b. Doanh lợi tài sản (ROA) 74 c. Doanh lợi vốn tự có (ROE) 75 2.2.6.4 Tỉ số giá thị trường 77 a. Thu nhập mỗi cổ phiếu 77 b. Chỉ số giá- thu nhập (P/E) 77 Đánh giá chung tình hình tài chính của Công ty thông qua các tỉ số tài chính 79 2.2.7 Phân tích qua sơ đồ tài chính Dupont 80 PHẦN III: GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ 84 3.1 Những thuận lợi và khó khăn 84 3.1.1 Thuận lợi 84 3.1.2 Khó khăn 84 3.2 Nguyên nhân yếu kém về tài chính 88 3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính công ty 86 3.3.1 Giải pháp đối với Công ty 86 Về công tác đầu tư và quản lý tài sản cố định 86 Về công tác quản lý nợ phải thu 87 Khai thác hiệu quả nguồn tài trợ bên ngoài 87 Về công tác kế toán 88 Về sử dụng nguồn nhân lực 88 Về tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh 89 Hoàn thiện công tác đấu thầu 89 Về khả năng sinh lợi 89 3.3.2 Giải pháp đối với Nhà nước. 90 Kết luận Phụ lục Tài liệu tham khảo DANH MỤC BIỂU BẢNG ™ ™ ™ 4 ˜ ˜ ˜ Bảng 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Năm 2006, 2007, 2008) Bảng 2: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản năm 2007. Bảng 3: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản năm 2008. Bảng 4: Bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn năm 2007. Bảng 5: Bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn năm 2008. Bảng 6: Bảng phân tích tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Bảng 7: Bảng phân tích tỉ suất đầu tư. Bảng 8: Bảng phân tích tỉ suất nợ. Bảng 9: Bảng phân tích tỉ suất tự tài trợ. Bảng 10: Bảng phân tích tình hình biến động các khoản phải thu. Bảng 11: Bảng phân tích các tỉ số khoản phải thu. Bảng 12: Bảng phân tích tình hình biến động các khoản phải trả. Bảng 13: Bảng phân tích tỉ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản ngắn hạn. Bảng 14: Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán hiện thời. Bảng 15: Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh. Bảng 16: Bảng phân tích khả năng thanh toán bằng tiền. Bảng 17: Bảng phân tích tình hình biến động giá vốn, CPBH, CPQL. Bảng 18: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng chi phí. Bảng 19: Bảng phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận. Bảng 20: Bảng phân tích ảnh hưởng của hoạt động khác đến lợi nhuận. Bảng 21: Bảng phân tích lợi nhuận. Bảng 22: Bảng phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh. Bảng 23: Bảng phân tích tỷ trọng tiền bán hàng trong doanh thu. Bảng 24: Bảng phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư. Bảng 25: Bảng phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. Bảng 26: Bảng phân tích tỉ số nợ trên vốn cổ phần. Bảng 27: Bảng phân tích tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần Bảng 28: Bảng phân tích khả năng trả nợ lãi vay. Bảng 29: Bảng phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho. Bảng 30: Bảng phân tích kì thu tiền bình quân. Bảng 31: Bảng phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ. Bảng 32: Bảng phân tích hiệu suất sử dụng vốn cổ phần. Bảng 33: Bảng phân tích vòng quay tài sản. Bảng 34: Bảng phân tích tỉ suất doanh lợi tiêu thụ (ROS) Bảng 35: Bảng phân tích tỉ suất doanh lợi tài sản (ROA) Bảng 36: Bảng phân tích tỉ suất doanh lợi vốn tự có (ROE) Bảng 37: Bảng phân tích thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Bảng 38: Bảng phân tích tỉ số giá trên thu nhập (P/E). Bảng 39: Bảng tóm tắt các tỉ số tài chính. DANH MỤC ĐỒ THỊ œ œ œ ¬    Đồ thị 1: Đồ thị tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản. Đồ thị 2: Đồ thị tỉ suất đầu tư. Đồ thị 3: Đồ thị tỉ suất nợ. Đồ thị 4: Đồ thị tỉ suất tự tài trợ Đồ thị 5: Đồ thị tỉ số khoản phải thu. Đồ thị 6: Đồ thị khoản phải trả trên tổng tài sản ngắn hạn. Đồ thị 7: Đồ thị hệ số khả năng thanh toán hiện thời. Đồ thị 8: Đồ thị hệ số khả năng thanh toán nhanh. Đồ thị 9: Đồ thị hệ số khả năng thanh toán bằng tiền. Đồ thị 10: Đồ thị tỷ trọng giá vốn hàng bán trong doanh thu. Đồ thị 11: Đồ thị tỷ trọng chi phí bán hàng trong doanh thu. Đồ thị 12: Đồ thị tỷ trọng chi phí quản lý trong doanh thu. Đồ thị 13: Đồ thị hiệu suất sử dụng chi phí. Đồ thị 14: Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của HĐTC đền tổng lợi nhuận. Đồ thị 15: Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của hoạt động khác đến lợi nhuận. Đồ thị 16: Đồ thị biểu diễn tình hình lợi nhuận trên doanh thu. Đồ thị 17: Đồ thị tỷ trọng bán hàng trong doanh thu Đồ thị 18: Đồ thị tỉ số nợ trên vốn cổ phần. Đồ thị 19: Đồ thị tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần. Đồ thị 20: Đồ thị biểu diễn khả năng trả nợ lãi vay. Đồ thị 21: Đồ thị tình hình luân chuyển hàng tồn kho. Đồ thị 22: Đồ thị phân tích kì thu tiền bình quân. Đồ thị 23: Đồ thị hiệu suất sử dụng TSCĐ. Đồ thị 24: Đồ thị hiệu suất sử dụng vốn cổ phần. Đồ thị 25: Đồ thị biểu diễn vòng quay tài sản. Đồ thị 26: Đồ thị tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu. Đồ thị 27: Đồ thị biểu diễn doanh lợi tài sản. Đồ thị 28: Đồ thị biểu diễn doanh lợi vốn tự có. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT š š š ­ › › › CPBH Chi phí bán hàng CPQL Chi phí quản lý GVHB Giá vốn hàng bán TSLĐ & ĐTNH Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn TSCĐ & ĐTDH Tài sản cố định và đầu tư dài hạn HĐKD Hoạt động kinh doanh SXKD Sản xuất kinh doanh HĐTC Hoạt động tài chính HTK Hàng tồn kho GTGT Thuế giá trị gia tăng TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp VCSH Vốn chủ sở hữu ĐVT Đơn vị tính CK Chứng khoán NN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển CKVN Chứng khoán Việt Nam XDCB Xây dựng cơ bản LN Lợi nhuận DT Doanh thu TS Tài sản PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Mục đích và tính cấp thiết của đề tài 1.1.1 Mục đích Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc phân tích báo cáo tài chính trong Doanh nghiệp. Giới thiệu tóm lược cơ cấu tổ chức, Bộ máy quản lý,....và các mặt hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây của Công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu. Phân tích tình hình tài chính của Công ty trong ba năm: 2006, 2007, 2008 để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của Công ty. Đề ra các giải pháp, phương hướng nhằm cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. 1.1.2 Tính cấp thiết của đề tài Vốn trong doanh nghiệp cũng quan trọng như máu của cơ thể, sự vận hành nhịp nhàng sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm: vốn lưu động, vốn cố định và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay,…mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ Phần Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu” để làm đề tài tốt nghiệp. 1.2 Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính 1.2.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình ngành, thông qua đó các nhà phân tích có thể thấy được thực trạng tài chính hiện tại và những dự đoán cho tương lai. 1.2.1.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính Nội dung quan trọng đầu tiên của phân tích tài chính doanh nghiệp chính là phân tích hiện trạng và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dưới góc độ tài chính, tức là phân tích và đánh giá thông qua các tỉ số tài chính. Qua đó rút ra các nhận định cơ bản về hiệu quả hoạt động, khả năng tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính và hoạch định các chiến lược tài chính trong giai đoạn kế tiếp, đảm bảo đáp ứng kế hoạch kinh doanh và chiến lược phát triển của doanh nghiệp một cách khả thi và có hiệu quả nhất. Điều này còn hàm chứa rằng mọi kế hoạch kinh doanh và chiến lược phát triển của doanh nghiệp nếu không dựa trên sự phân tích về hiện trạng tài chính doanh nghiệp sẽ thiếu thực tế và khoa học. Vai trò, mục đích của phân tích tình hình tài chính Vai trò của tài chính đối với doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế của doanh nghiệp. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng với chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính còn là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Chính vì tầm quan trọng trên mà các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Mục đích của phân tích tài chính Phân tích tình hình tài chính là giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, để từ đó ra quyết định cho phù hợp. Tài liệu phân tích Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự toán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ các báo cáo tài chính. 1.2.3.1 Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản, và nguồn hình thành tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu hai phần: Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia làm 2 phần: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lí của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lí và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sỡ hữu. 1.2.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kì kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần: Phần I: Lãi- lỗ: phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kì trước, tổng số phát sinh trong kì báo cáo. Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, thuế, và các khoản phải nộp khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày số còn phải nộp kì trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kì báo cáo, số đã nộp trong kì báo cáo, số còn phải nộp đến cuối kì báo cáo. Phần III: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn lại: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khầu trừ cuối kì, số thuế GTGT được miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kì. Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số kế toán trong kì các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả kinh doanh kì trước. 1.2.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu chi tiền trong kì của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán được luồng tiền trong kì tiếp theo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần : Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền mặt từ hoạt động mua hàng, các khoản thu bất thường khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương, nộp thuế, chi trả lãi tiền vay… Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các khoản thu tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khóan đầu tư, thu nợ các công ty khác, thu lại về phần đầu tư... Các khoản chi tiền mặt như mua tài sản, mua chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp khác… Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu… Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau. 1.2.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kì báo cáo mà các báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các số kế toán kì báo cáo, bảng cân đối kế toán kì báo cáo, thuyết minh báo cáo tài chính kì trước, năm trước. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.4.1 Phân tích theo chiều ngang: Điểm khởi đầu chung cho việc nghiên cứu các báo cáo tài chính là phân tích theo chiều ngang, bằng cách tính số tiền chênh lệch từ năm này so với năm trước. Tỉ lệ phần trăm chênh lệch phải được tính toán để thấy quy mô thay đổi tương quan ra sao với quy mô của số tiền liên quan. 1.2.4.2 Phân tích theo chiều dọc: Trong phân tích theo chiều dọc, tỉ lệ phần trăm được sử dụng để chỉ mối quan hệ của các bộ phận khác nhau so với tổng số trong báo cáo. Con số tổng cộng của một báo cáo sẽ đượ
Tài liệu liên quan