Hiện nay nền kinh tế thế giới cũng như trong nước biến động không ngừng gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp , công ty sản xuất kinh doanh , vì vậy nếu doanh nghiệp muốn gặp ít rủi ro mà vẫn có thể sinh lời thì công việc cần thiết và đầu tiên mà doanh nghiệp nên làm là phân tích tình hình tái chính để có thể xác định được nguồn vốn ( vốn lưu động, vốn cố định ) các khoản nợ (ngắn hạn , dài hạn . ) , củng như kết quả kinh doanh của những năm trước đó từ đó xác định được tình hình tài chính hiện tại
63 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1676 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần đại lý hàng hải Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Hiện nay nền kinh tế thế giới cũng như trong nước biến động không ngừng gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp , công ty sản xuất kinh doanh , vì vậy nếu doanh nghiệp muốn gặp ít rủi ro mà vẫn có thể sinh lời thì công việc cần thiết và đầu tiên mà doanh nghiệp nên làm là phân tích tình hình tái chính để có thể xác định được nguồn vốn ( vốn lưu động, vốn cố định …) các khoản nợ (ngắn hạn , dài hạn .. ) , củng như kết quả kinh doanh của những năm trước đó từ đó xác định được tình hình tài chính hiện tại , đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gián tới, vạch ra chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp cho doanh nghiệp để đạt được lơi nhuận cao nhất có thể trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc về tài chính , tín dụng và chấp hành luật pháp.
Phân tích tình hình tài chính là công việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị ,nhà đầu tư ….. mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục phụ cho lĩnh vực quản lý , đầu tư của họ . Cho nên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc thường xuyên và không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp , nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài . Chính vì tầm quan trọng đó nên em chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại công ty CP đại lý hàng hải Sài Gòn ” để làm đề tài tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu
Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là cách để có thể tìm ra được nhửng rủi ro tiềm ẩn cũng như mặt mạnh trong sản xuất kinh doanh để giúp cho doanh hoạt động hiệu quá hơn . Chính vì lẽ đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại công ty CP đại lý hàng hải Sài Gòn” là để đánh giá sức mạnh tài chính , hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại của công ty . Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài chính được công ty cung cấp, từ đó các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của công ty và trên những kết quả thực tế đó em cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả công ty.
Phương pháp nghiên cứu
- Phượng pháp thu thập số liệu : thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của cơ quan thực tập (Bảng cân đối kế toán , Bảng kết quả kinh doanh).
- Phương pháp xử lý số liệu : dựa trên các số liệu thu thập được tại cơ quan thực tập để tính toán các tỷ số tài chính từ đó phân tích , so sánh , tổng hợp các kết quả để đánh giá sự biến động của các tỷ số , qua đó có thể thấy được thực trạng của cơ quan thực tập trong những năm qua , trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai.
Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Là các báo cáo tài chính của công ty như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh , các báo biểu kế toán…từ đó sẽ tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu
Phân tích các báo cáo tài chính của công ty trong ba năm : 2007 , 2008 , 2009 để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của công ty.
Giới thiệu kết cấu chuyên đề
Báo cáo thực tập của em gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CP ĐẠI LÝ HÀNG HẢI VIỆT NAM – VOSA SÀI GÒN
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ HÀNG HẢI VIỆT NAM – VOSA SÀI GÒN
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính
Phân tích tình hình tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại cũng như trong tương lai, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
1.2.1. Sự cần thiết của việc phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng tài chính , hiệu quả sử dụng nguồn vốn, kinh doanh , cũng như điểm mạnh và điểm yếu từ đó đưa ra 1 chiến lược phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nó thật sự cần thiết cho một doanh nghiệp nếu muốn đạt được lợi nhuận nhưng hạn chế được những rủi ro đang tiếc.
1.2.2. Ý nghĩa
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh , là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý,nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính , ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn...
1.3. Phương pháp phân tích và nội dung phân tích tình hình tài chính
1.3.1. Phương pháp phân tích
1.3.1.1. Phương pháp tỷ số
Đây là phương pháp truyền thống và được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Ta dùng các tỷ số để phân tích trong phương pháp này. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện .
1.3.1.2. Phương pháp so sánh
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh,được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc (gốc so sánh) được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả doanh nghiệp đạt được.
Điều kiện so sánh được
- Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như nhau.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
Kỹ thuật so sánh
So sánh bằng số tuyệt đối
Phản ánh tổng hợp số lượng , quy mô của các chỉ tiêu kinh tế , là căn cứ để tính các số khác.
So sánh bằng số tương đối
Là trị số nói lên kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối có nhiều loại tùy thuộc vào nội dung phân tích mà sử dụng cho thích hợp.
- Số tương đối kế hoạch: phản ánh bằng tỷ lệ % , là chỉ tiêu mà doanh nghiệp phải thực hiện.
- Số tương đối kết cấu: phản ánh tỷ trọng từng bộ phận chiếm trong tổng số.
- Số tương đối hiệu suất: là kết quả so sánh giữa 2 chỉ tiêu khác nhau nhằm đánh giá tổng quát chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh bằng số bình quân
Số bình quân là biểu hiện đặc trưng chung về mặt số lượng , san bằng mọi chênh lệch giữa các chỉ số của đơn vị để phản ánh đặc điểm tình hình của bộ phận hay tổng thể hiện có cùng tính chất , qua so sánh số bình quân , đánh giá tình hình biến động chung về mặt số lượng , chất lượng , phương hướng phát triển và vị trí giữa các doanh nhiệp. Khi sử dụng so sánh bằng số bình quân phải chú ý đến tính chặt chẽ của số bình quân.
- So sánh theo chiều dọc: là so sánh để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng thể ở mỗi bảng cáo.
- So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.
1.3.1.3. Phương pháp Du Pont
Với phương pháp này , các nhà phân tích tài chính sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt , xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA) , thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
1.3.2. Nội dung phân tích tài chính
1.3.2.1. Phân tích tổng quát về các báo cáo tài chính
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Dựa vào bảng cân đối kế toán so sánh tổng tài sàn và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản và tổng nguồn vốn thì chưa thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải phân tích các mối quan hệ giữa các khoản, mục của bảng cân đối kế toán.
Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhắm đánh giá khái quát tình hình phân bố, huy động, sử dụng vốn và nguồn vốn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Ta có mối quan hệ cân đối sau:
TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
NGUỒN VỐN CSH = TỔNG TÀI SẢN – NỢ PHẢI TRẢ
Ta có:
Nguồn vốn CSH = (I+II+IV+(1,2,4)V)Tài Sản NH + (II+III+IV)Tài sản DH
Cân đối trên chỉ mang tính lý thuyết. Tuy nhiên, thực tế trong quá trình sản xuất kinh doanh thường có mối quan hệ kinh tế qua lại với nhau kéo theo mối quan hệ về thanh toán nên việc chiến dụng vốn lẫn nhau là phổ biến.
Trường hợp 1:
Nguồn vốn CSH >(I+II+IV+(1,2,4)V)Tài sản NH + (II+III+IV)Tài sản DH
Trường hợp này, nguồn vốn chủ sở hữu không sử dụng hết nên bị các đơn vị khác chiếm dụng, nguồn vốn của doanh nghiệp không được đưa vào sử dụng hết trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trường hợp 2:
Nguồn vốn CSH < (I+II+IV+(1,2,4)V)Tài sản NH + (II+III+IV)Tài sản DH
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ trang trải cho những hoạt động chủ yếu nên tất yếu doanh nghiệp phải đi vay vốn hoặc chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Để đánh giá chính xác cần xem xét số vốn đi chiếm dụng có hợp lý không? Vốn vay có quá hạn không ?
Phân tích kết cấu tài sản
Qua bảng kết cấu vốn có thể đánh giá quy mô về vốn của doanh nghiệp tăng hay giảm. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp có được tăng cường hay không thể hiện qua tình hình tăng thêm tài sản cố định.
Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc đầu tư chiều sâu, đầu tư mua sắm trang thiết bị được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư xác định bằng công thức:
Tỷ suất đầu tư = 100%
Nhìn vào sự tăng lên của tỷ suất đầu tư, các chủ doanh nghiệp sẽ thấy năng lực sản xuất có xu hướng tăng. Nếu tình hình khác không đổi (vẫn phát triển bình thường) thì đây là hiện tượng khả quan. Song, các chủ doanh nghiệp thuộc các ngành khác như thương mại, dịch vụ … thì phải thận trọng trong việc xem xét tỷ suất này. Các nhà quản lý thông qua bảng cân đối kế toán se có những giải pháp tốt hơn trong việc sắp xếp, phân bố vốn của doanh nghiệp mình hợp lý và tối ưu hơn.
Phân tích kết cấu nguồn vốn
Ngoài việc xem xét tình hinh phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, các chủ đầu tư và các đối tượng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Điều đó được thể hiện qua việc xác định tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.
Tỷ suất tự tài trợ được xác định:
Tỷ số tự tài trợ = 100%
BẢNG KẾT CẤU NGUỒN VỐN
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ
Số cuối kỳ
A . Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Nợ khác
B . Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn
Nguồn kinh phí
….
Qua phân tích kết cấu nguồn vốn ngoài việc phản ánh tỷ lệ vốn theo từng đối tượng góp vốn, còn có ý nghĩa phản ánh tỷ lệ rủi ro mà chủ nợ phải chịu nếu doanh nghiệp thất bại.
1.3.2.2. Phân tích các tỷ số tài chính
Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Hệ số này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên , nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều này lại không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu của doanh nghiệp. Tài sản lưu động dư thừa thường không tạo ra doanh thu.
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Tỷ số này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan , doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh. Tuy nhiên , hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động.
Hệ số thanh toán bằng tiền
Hệ số thanh toán bằng tiền =
Hệ số thanh toán bằng tiền lớn thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp đang rất khả quan. Tuy nhiên vốn bằng tiền cao cũng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn không tốt.
Phân tích các hệ số về nợ
Hệ số nợ
Hệ số nợ phản ánh quan hệ giữa nợ vay dài hạn và nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ phải chịu nhiều sức ép từ bên ngoài hơn khi tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn càng cao.
Hệ số nợ =
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay =
Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối với nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp và mức độ an toàn có đối với người cung cấp tin dụng.
Phân tích các chỉ số hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Vòng quay hàng tồn kho cao thì doanh nghiệp được đánh giá hoạt động có hiệu quả, đã giảm được vốn đầu tư cho hàng hóa dự trữ , rút ngắn được chu kỳ chuyển đổi hàng dự trữ thành tiền mặt và giảm bớt nguy cơ hàng hóa tồn kho trở thành hàng ứ đọng.
Vòng quay các khoản phải thu
Hệ số vòng quay các khoản phải thu =
Hệ số này cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của khách hàng càng nhanh. Tuy nhiên hệ số này quá cao có thể ảnh hưởng đến mức tiêu thụ vì hệ số này cao quá đồng nghĩa với kì hạn thanh toán ngắn , không hấp dẫn khách mua hàng.
Các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân =
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Vòng quay tài sản dài hạn =
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Vòng quay tài sản ngắn hạn =
1.3.2.3. Phân tích hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh doanh
Tỷ lệ lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp = 100%
Lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Tỷ lệ lãi gộp cho phép dự kiến biến động của giá bán với biến động của chi phí , đây là khía cạnh quan trọng giúp doanh nghiệp nghiên cứu quá trình hoạt động với chiến lược kinh doanh.
Doanh lợi tiêu thụ (ROS)
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm (%) lợi nhuận.
Doanh lợi tiêu thụ = 100%
Tỷ số này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn cao và doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Doanh lợi tài sản (ROA)
Doanh lợi tài sản = 100%
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = 100%
1.3.2.4. Phân tích tài chính Du Pont
Phân tích ROA và các nhân tố ảnh hưởng
ROA thể hiện hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời, đồng thời cũng cho biết thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản)
ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
Ta có:
ROA =
Ta chia cả tử và mẫu cho doanh thu:
ROA = = ROSVòng quay tài sản
Như vậy để tăng ROA công ty có thể thúc đẩy ROS hoặc tăng vòng quay tài sản.
Phân tích ROE và các nhân tố ảnh hưởng
- ROE phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn cổ phần của cổ đông (hay trên giá trị tài sản hữu hình) , là thước đo để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tao ra bao nhiêu đồng lời.
- ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn mở rộng quy mô.
- ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn nhà đầu tư hơn.
Ta có:
ROE =
Ta cũng có thể viết theo dạng sau:
ROE =
= ROA Đòn bẩy tài chính
- Như vậy để tăng ROE chúng ta có thể tăng 1 trong 3 yếu tố chính là doanh lợi tiêu thụ , vòng quay tài sản hoặc đòn bẩy tài chính.
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CP ĐẠI LÝ HÀNG HẢI VIỆT NAM – VOSA SÀI GÒN
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty CP Đại lý hàng hải Việt Nam – Vosa Sài Gòn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Đại lý hàng hải Việt Nam ( VietNam Ocean Shipping Agency) viết tắt là VOSA, được chính thức thành lập ngày 13/3/1957 theo Nghị Định số 50 của Bộ Giao Thông Vận Tải và Bưu Điện Việt Nam với trụ sở chính đặt tại Hải Phòng , khởi đầu những bước đi đầu tiên trong nghành dịch vụ đại lý hàng hải tại Việt Nam.
- Ngay từ những ngày đầu thành lập , VOSA phát triển rất mạnh ở miền Bắc với 3 chi nhánh đặt tại Hòn Gai , Cẩm Phả và Bến Thủy. Sau năm 1975, với ưu thế Việt Nam nằm trên con đường hàng hải huyết mạch của thế giới, thấy rõ hiệu quả hoạt động của VOSA cùng với nhu cầu mở rộng hoạt động đại lý hàng hải trong cả nước, chi nhánh của VOSA đã liên tiếp được thành lập tại khắp các cảng thường xuyên có tàu cập bến.
-Cho đến nay VOSA có 14 đại lý đóng tại các cảng biển quan trọng:
+VOSA Hà Nội
+VOSA Quảng Ninh
+VOSA Hải Phòng
+Northern Freight
+Orimas
+VOSA Bến Thủy
+VOSA Đà Nẵng
+VOSA Quy Nhơn
+VOSA Nha Trang
+VOSA Sài Gòn
+SamTra
+Vitamas
+Safi
+VOSA Vũng Tàu
+VOSA Cần Thơ
- Trong đó chi nhánh VOSA tại Thành Phố Hồ Chí Minh là đại lý hoạt động mạnh nhất về đại lý tàu biển.
- Để đáp ứng nhu cầu của công tác đại lý hàng hải và để có điều kiện phục vụ các hãng tàu tốt hơn, năm 1989 VOSA đã chuyển trụ sở chính từ Hải Phòng vào TP Hồ Chí Minh là đầu mối giao dịch kinh tế của cả nước, là nơi có nguồn hàng lớn và có điều kiện tốt trong giao dịch với các hãng tàu lớn trên toàn thế giới, từ đó VOSA Sài Gòn trở thành VOSA Việt Nam.
- Từ năm 1989 đến năm 1996 VOSA không ngừng lớn mạnh bởi hoạt động hiệu quả trên vị trí độc quyền . Ngoài việc làm đại lý hàng hải , đại lý vận tải , môi giới thuê tàu và mua bán tàu , VOSA còn tham gia kinh doanh một số mặt hàng nhất định. Từ quy mô hoạt động trên có thể xem VOSA là một trong những đơn vị kinh tế mũi nhọn của cả nước, mang lại cho ngân sách nhà nước một nguồn thu đáng kể.
- Hiện nay do xu thế cạnh tranh gay gắt giữa hàng trăm đại lý hàng hải do chủ trương cấp giấy phép hàng loạt của Nhà nước nhằm xóa bỏ vị trí độc quyền của VOSA , VOSA đã không ngừng cải tổ bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng công tác phục vụ, luôn đề ra các chính sách thích hợp và linh hoạt để bắt kịp tốc độ cạnh tranh đang diễn ra trong ngành đại lý hàng hải. VOSA đang xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 . Vì thế ngày nay VOSA vẫn rất vững vàng hoạt động kinh doanh luôn có hiệu quả và được khách hàng trong nước và ngoài nước biết đến như một đại lý hàng hải uy tín và phục vụ tốt nhất ở Việt Nam.
- Đến năm 2001 để dễ dàng hơn trong việc quả lý và kinh doanh , VOSA Sài Gòn tách khỏi VOSA Việt Nam để hoạt động độc lập. VOSA Việt Nam (VOSA Tổng) trở thành đơn vị chủ quản , quản lý hoạt động kinh doanh của các chi nhánh VOSA trên toàn quốc.
- Như vậy đại lý hàng hải Sài Gòn (VOSA Sài Gòn) là công ty chi nhánh của đại lý hàng hải (VOSA), được tách ra hoạt động độc lập từ ngày 01/01/2001. VOSA Sài Gòn là một đơn vị hạch toán phụ thuộc , hàng tháng thực hiện công tác báo cáo số liệu và sổ sách kế toán cho VOSA Tổng.
- Ngày 30/12/2005 Bộ GTVT ra quyết định số 5009/QĐ-BGTVT về phê duyệt dự án và chuyển đại lý hàng hải Việt Nam đơn vị hạch toán độc lập của công ty hàng hải Việt Nam