Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thanh Long

Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là một đơn vị hoạch toán độc lập, tiến hành quá trình sản xuất và kinh doanh để tạo ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu về lợi nhuận. Tối đa hóa lợi nhuận là kim chỉ nan cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải có quyết sách, chiến lược phù hợp kịp thời đối với các hoạt động kinh tế của mình.

doc51 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thanh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là một đơn vị hoạch toán độc lập, tiến hành quá trình sản xuất và kinh doanh để tạo ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu về lợi nhuận. Tối đa hóa lợi nhuận là kim chỉ nan cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải có quyết sách, chiến lược phù hợp kịp thời đối với các hoạt động kinh tế của mình. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Báo cáo tài chính là tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ảnh một cách tổng hợp nhất về tình hình công nợ, nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp vẫn chưa đủ vì điều đó không giải thích được cho người quan tâm biết được rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro cũng như triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ sung khuyết điểm cho sự thiếu hụt này. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp đồng thời qua thời gian thực tập và nghiên cứu, tìm hiểu thực tế ở Công ty. Đó là lý do khiến em thực hiện đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thanh Long” làm khóa luận tốt nghiệp. Thông qua đề tài này, hy vọng sẽ đóng góp một số giải pháp nhằm góp phần giúp cho Công ty đánh giá chính xác tiềm lực của mình, đồng thời tránh được một số thiếu sót để quá trình hoạt động hiệu quả hơn. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kiềm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, qua phân tích tình hình tài chính sẽ đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối sử dụng và quản lý các loại nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của xí nghiệp, trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình. Đồng thời phân tích tình tài chính là công cụ không thể thiếu trong phục vụ công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn. Do đó, tài chính đóng vai trò to lớn trong việc nuôi dưỡng và phát triển doanh nghiệp trên cả hai phương diện thương hiệu và doanh thu nên đề tài được thực hiện và đào sâu vào“ Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thanh Long”. 2. Tình hình nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các Công ty, vì mục tiêu phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính trong tương lai. Phân tích tài chính sẽ cung cấp cơ sở cho các nhà quản lý đưa ra quyết định đầu tư hợp lý như: cơ cấu vốn, khả năng sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời một cách chuẩn xác. Đồng thời, đánh giá được các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty. 3. Mục đích nghiên cứu: Giúp Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thanh Long có các nhìn khái quát và chi tiết về thực trạng tài chính thông qua phân tích đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Công ty. Trên cơ sở đó, nhận ra những ưu và nhược điểm để đề ra một số giải pháp đối với tình hình tài chính tại Công ty. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Đánh giá tình hình sử dụng phân bổ vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không? - Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn. - Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của Công ty. - Phát hiện khả năng tiềm tàng, cũng như những hạn chế về mặt tài chính của Công ty để nhằm đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Bước 1: Tìm hiểu lý thuyết về phân tích tài chính và những vấn đề có liên quan đến tài chính của Công ty. - Bước 2: Thu thập tất cả những thông tin và số liệu về tài chính tại Công ty. - Bước 3: Phân tích đánh giá những thông tin và số liệu thu thập được thông qua bảng báo cáo tài chính và các số liệu cần thiết phục vụ cho công tác phân tích, từ đó đưa ra những nhận xét về ưu, nhược điểm trước hiện trạng tài chính của Công ty. - Bước 4: Trao đổi với cán bộ của Công ty để xác nhận lại thông tin cũng như kết quả đã được phân tích. - Bước 5: Đưa ra những đề xuất giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro về mặt tài chính mà Công ty đã gặp phải, đồng thời nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty 6. Dự kiến kết quả nghiên cứu: Sau khi bài nghiên cứu hoàn tất trước tiên sẽ giúp cho bản thân em hiểu rõ hơn về việc phân tích tình hình tài chính của Công ty đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển của Công ty trong hoàn cảnh hiện nay. Bên cạnh đó, em cũng hy vọng thông qua bài nghiên cứu này, cụ thể là những đề xuất mà em đã nêu ra sẽ nhằm góp phần giúp cho Công ty đánh giá chính xác tiềm lực tài chính của Công ty, đồng thời tránh được một số hạn chế về mặt tài chính của Công ty nhằm giúp nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty. 7.Kết cấu của đề tài: Đề tài này gồm có 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính - Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thanh Long - Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp đối với hoạt động quản trị tài chính tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thanh Long. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Vai trò của tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau: * Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp cần phải vạch ra kế hoạch huy động, lựa chọn và sử dụng nguồn vốn đúng đắn để duy trì, thúc đẩy sự phát triển quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp theo quy luật cạnh tranh “khắc nghiệt” của cơ chế thị trường. * Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh: thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kì sản xuất mới. Đồng thời, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Ngoài ra, người quản lý phải biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp phù hợp với quy luật thì tài chính trở thành đòn bẩy có tác dụng tạo ra những động lực kinh tế tác động tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội. * Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp thực hiện kiểm tra đồng tiền thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính- khả năng thanh toán, chỉ tiêu hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời….Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép các doanh nghiệp đưa ra các giải pháp kịp thời để tối ưu hoá tình hình tài chính - kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Những vấn đề cơ bản của phân tích tài chính doanh nghiệp: 1.2.1. Khái niệm: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích này, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, rủi ro cũng như hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2. Ý nghĩa: Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Từ đó, tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính và lựa chọn những biện pháp nhằm ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển. Phân tích tình hình tài chính không chỉ cần thiết đối với bản thân doanh nghiệp mà còn cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, các công ty bảo hiểm, các cổ đông, cơ quan chính phủ và người lao động,…để họ có đủ thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc ra quyết định hợp tác với các chủ doanh nghiệp. 1.2.3. Nhiệm vụ: Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm: - Đánh giá tình hình sử dụng phân bổ vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không? - Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn. - Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước. - Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.2.4. Mục đích: Việc phân tích tình hình tài chính nhằm các mục đích sau: - Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực những thông tin bổ ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và các nhà sử dụng thông tin tài chính khác để họ có thể đưa ra các quyết định về đầu tư tín dụng hoặc các quyết định tương tự. - Cung cấp thông tin giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ và các nhà sử dụng khác đánh giá số lượng thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hay tiền lãi. 1.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3.1.Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được thực hiện phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh được thực hiện theo 2 hình thức: - So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định quan hệ tỉ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kì của báo cáo tài chính. - So sánh theo chiều ngang: là so sánh cả về số tuyệt đối lẫn tương đối của cùng một chỉ tiêu nhưng ở mỗi mốc thời gian khác nhau. 1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn: - Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích và thể hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích bằng một công thức nhất định. Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và chú ý: + Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau. + Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau. + Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau. - Xác định ảnh hưởng của các nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của nhân tố trước để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại. 1.3.3. Phương pháp phân tích các chỉ số chủ yếu: Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ số trên báo cáo tài chính, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. Sau đây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài chính: + Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán. + Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn. + Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động. + Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời…. 1.3.4. Phương pháp cân đối – liên hệ: Là cơ sỡ cân bằng về lượng giữa 2 mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Giữa tổng số với tổng số nguồn vốn, giữa nhu cầu với khả năng thanh toán, giữa thu với chi, chi phí với kết quả và kết quả hoạt động kinh doanh đến các chỉ tiêu phân tích….Mối liên hệ cân đối vốn có số lượng của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng về mức biến động (chênh lệch) về số lượng giữa các mặt của các yếu tố và các chỉ tiêu phân tích 1.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính 1.4.1. Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định. Kết cấu bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn. - Phần tài sản: phản ánh giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. - Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. 1.4.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bảng báo cáo thể hiện thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trong một chu kì hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng vốn lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nội dung chính của báo cáo này là chi tiết các chỉ tiêu có liên quan đến toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh: các loại doanh thu, các loại chi phí, các loại lợi nhuận. 1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty 1.5.1. Đánh giá khái quát chung về tình hình tài chính của Công ty - Khi đánh giá khái quát tình hình tài chính ta sử dụng kết hợp hai phương pháp. Phương pháp phân tích biến động theo thời gian và biến động theo kết cấu. - Phân tích biến động theo thời gian được thực hiện bằng cách so sánh giá trị của chỉ tiêu ở các kì khác nhau và so sánh được thực hiện cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. - Phương pháp phân tích kết cấu và biến động kết cấu, nhằm đánh giá tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng số và thay đổi về mặt kết cấu. Phân tích biến động theo thời gian cho thấy sự tăng (giảm) của tài sản, nguồn vốn, và từng khoản mục tài sản, nguồn vốn nhưng chưa cho ta thấy mối quan hệ giữa các khoản mục đó với nhau. Để thấy được mối quan hệ giữa các khoản mục tài sản trong tổng tài sản hay giữa các khoản mục nguồn vốn trong tổng nguồn vốn nhằm qua đó đánh giá việc sử dụng vốn, cơ cấu vốn, v..v… của doanh nghiệp, phải thực hiện phân tích kết cấu và biến động kết cấu. 1.5.2. Phân tích tài chính thông qua phân tích các tỷ số tài chính: 1.5.2.1. Các tỉ số về khả năng thanh toán: * Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành: Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả) bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp như: tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho). Công thức như sau: Khả năng thanh toán hiện hành(CR) = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn * Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: Tỷ số giữa các tài sản dễ quy đổi ra thành tiền mặt trên nợ ngắn hạn , phản ảnh năng lực thanh toán nhanh các khoản nợ hiện hành bằng số tài sản khả hoán có trong tay mà không buộc bán đi hàng tồn kho. Tài sản quay vòng nhanh bao gồm: Tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn.Công thức như sau: Khả năng thanh toán nhanh(QR) = (TS lưu động – Tồn kho) / Nợ ngắn hạn 1.5.2.2. Các tỷ số về cơ cấu vốn: * Tỷ số nợ trên vốn( D/A): Tỷ lệ vốn vay dưới mọi hình thức (có lãi và không có lãi) trong tổng số vốn được đưa vào sử dụng trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Công thức như sau: D/A= Tổng nợ /Tổng vốn * Tỷ số nợ dài hạn: Tỷ lệ vốn vay dài hạn so với vốn chủ sở hữu được đưa vào sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công thức như sau: Tỷ số nợ dài hạn( D/E)= Vốn vay/ Vốn chủ sở hữu. 1.5.2.3. Khả năng thanh toán lãi (TIE): Tỷ lệ đo lường khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập của một doanh nghiệp. Việc không trả được các khoản lãi này khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản. Công thức như sau: TIE = EBIT/ I Trong đó: EBIT - Thu nhập trước thuế và lãi vay I - Lãi vay 1.5.2.4. Các tỷ số về hiệu quả hoạt động: Các tỉ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính toán các tỉ số này để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp. * Kỳ thu tiền bình quân (DOS): Dùng để đo lường thời gian trung bình thu tiền từ khách hàng mua theo phương thức tín dụng. Công thức tính như sau: DOS = (KPT/ DT) * 360 Trong đó: - KPT : Khoản phải thu từ khách hàng - DT : Doanh thu * Ngày tồn kho bình quân (V): Dùng đo lường mức luân chuyển hàng hóa dưới hình thức tồn kho (hay hàng dự trữ) trong một năm của doanh nghiệp. Công thức như sau: V = Giá vốn hàng bán/ Giá trị tồn kho bình quân 1.5.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản: * Hiệu quả sử dụng tổng tài sản: Hiệu quả sử dụng của tổng tài sản phản ảnh với một đồng tài sản sử dụng bình quân trong kỳ đã tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần (hoặc giá trị sản xuất). Công thức tính: Hiệu quả sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản * Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Hiệu quả sử dụng của tài sản cố định phản ảnh với một đồng nguyên giá (giá trị còn lại) bình quân của tài sản cố định sử dụng trong kỳ đã tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần (hoặc giá trị sản xuất). Công thức tính: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Nguyên giá bình quân Sức sản xuất của tài sản cố định càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao và ngược lại. 1.5.2.6. Các tỷ số về khả năng sinh lãi: Có thể khẳng định rằng, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp khi đầu tư vốn vào kinh doanh là để tìm kiếm và thu được nhiều lợi nhuận. Vì lợi nhuận thu được càng nhiều chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn kinh doanh càng cao. Điều đó sẽ phản ánh chất lượng của nhà quản lý khá tốt, hoạt động đầu tư đúng mục đích và hiệu quả. Do đó, phân tích khả năng sinh lời của vốn là nhiệm vụ quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì nó phản ánh kết quả cuối cùng của quá trình hoạt động đạt lợi nhuận hay không và khả năng sinh lời như thế nào. Để làm được điều đó ta phân tích dựa vào các chỉ tiêu sau đây: * Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm(ROS): Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý doanh nghiệp. Công thức như sau: ROS = Thu nhập sau thuế/ Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu. * Suất sinh lời của tổng tài sản (ROA): Hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản của một doanh nghiệp. Tỷ số ROA đo lường sức sinh lợi của cả vốn chủ sở hữu và cả của nhà đầu tư. Công thức tính: ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản * Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): Hiệu quả vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để tạo ra thu nhập và lãi cho các nhà đầu tư . Nói cách khác, nó đo lường thu nhập nguồn vốn chủ sở hữu được đưa vào sản xuất kinh doanh, hay còn gọi là suất hòa vốn đầu tư cho vốn chủ sỡ hữu. Công thức như sau: ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sỡ hữu Chỉ tiêu phản
Tài liệu liên quan