Sau 2 năm gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc, các doanh nghiệp ngày càng trưởng thành hơn trong quá trình hội nhập, việc liên doanh, liên kết tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được với công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới. Song, bên cạnh những cơ hội lớn cho sự phát triển như vậy là những thách thức không nhỏ. Sự non kém của các doanh nghiệp trước 1 sân chơi lớn với các quy định, những luật chơi khắc nghiệt và mất đi sự bảo hộ của nhà nước, vì thế mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển, đem lại lợi nhuận cao nhất có thể cho doanh nghiệp.
70 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1462 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại – Công nghệ Hồng Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
¯
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sau 2 năm gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc, các doanh nghiệp ngày càng trưởng thành hơn trong quá trình hội nhập, việc liên doanh, liên kết tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được với công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới. Song, bên cạnh những cơ hội lớn cho sự phát triển như vậy là những thách thức không nhỏ. Sự non kém của các doanh nghiệp trước 1 sân chơi lớn với các quy định, những luật chơi khắc nghiệt và mất đi sự bảo hộ của nhà nước, vì thế mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển, đem lại lợi nhuận cao nhất có thể cho doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có 1 lượng vốn nhất định. Và doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động, sử dụng vốn sao cho có lợi nhuận nhiều nhất trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật và các nguyên tắc tài chính, tín dụng. Do đó để hạn chế rủi ro, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất doanh nghiệp phải phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Việc này đồng nghĩa với việc phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính, nhằm biết được thực trạng tài chính hiện tại, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến tính hình tài chính. Từ đó, tìm ra nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục, tăng cường tình hình tài chính, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra phương hướng hoạt động cho phù hợp với tình hình mới.
Đối với các doanh nghiệp, những thông tin tài chính luôn giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính và ngược lại, tình hình tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Với vai trò quan trọng như vậy, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là công việc không thể thiếu trong công tác quản lý, nó có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Chính vì tầm quan trọng đó, em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại – Công nghệ Hồng Quang” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về phân tích tài chính
.
Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại – Công nghệ Hồng Quang.
Đưa ra các giải pháp khắc phục, tăng cường tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại – Công nghệ Hồng Quang.
Vận dụng những kiến thức đã được học ở trường vào thực tiễn nhằm tìm hiểu những kiến thức chuyên môn sâu hơn, rút ra những kinh nghiệm thực tế trong thời gian tìm hiểu về công ty TNHH Thương mại – Công nghệ Hồng Quang.
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu: phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương Mại – Công nghệ Hồng Quang.
Đối tượng nghiên cứu: phân tích các BCTC của doanh nghiệp từ 2006 – 2009, gồm: bảng kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh BCTC, các số liệu thu thập qua tìm hiểu và 1 số bảng biểu khác.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu : thu thập qua các báo cáo và tài liệu của công ty thực tập.
Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp những người có trách nhiệm để hiểu rõ tình hình hoạt động và thông tin về đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: để xác định xu hướng vận động và mức độ biến động của các chỉ tiêu.
Phương pháp tỷ số: dùng hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá. Dựa trên số liệu thu thập được để tính toán các chỉ tiêu, sau đó so sánh sự biến đổi của các chỉ tiêu qua các năm và so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của đối tượng.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI: gồm 3 chương
Chương I: tổng quan về phân tích tình hình tài chính
Chương II: giới thiệu về công ty và thực trạng tình hình tài chính
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Khái niệm về phân tích tài chính
Bản chất và chức năng của tài chính doanh nghiệp
Bản chất của tài chính DN: Tài sản và nguồn vốn của DN phản ánh nội dung quan trọng của hoạt động tài chính ở DN. Vì vậy, tài chính DN biểu hiện mối quan hệ tiền tệ trong quá trình kinh doanh của DN với 2 mặt: một mặt tạo nguồn vốn, tích lũy vốn; mặt khác, quản lý phân phối và sử dụng vốn có hiệu quả
Chức năng của tài chính DN: Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành hoạt động kinh doanh của DN. Thông qua việc tạo lập và sử dụng nguồn vốn sẽ tạo điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ tư liệu sản xuất và 2 sức lao động, không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế, tài chính DN giữ các vai trò sau:
Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả.
Kích thích hoặc kìm hãm sự phát triển của DN.
Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Tổ chức và quản lý tốt tài chính DN là công cụ hữu hiệu để đánh giá, đo lường hiệu quả của toàn bộ các quá trình sản xuất kinh doanh của từng DN.
Khái niệm về phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ, về tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình ngành; thông qua đó, có thể thấy được thực trạng tình hình tài chính và đưa ra những dự đoán cho tương lai.
Ý nghĩa của việc phân tích tài chính
Qua phân tích tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở DN. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở đưa ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, đặc biệt là chức năng kiểm tra, đánh giá và diều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
Là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
Vai trò, mục đích của phân tích tài chính
Vai trò: tài chính là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc hình thành và sử dụng nguồn vốn tại DN để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính cho phép các DN nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế của mình. Trên cơ sở này, các DN sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng với chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Mục đích: giúp các nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của DN, từ đó đưa ra các quyết định phù hợp.
Tài liệu phân tích: tình hình tài chính ở DN được phản ánh tập trung qua các BCTC. Vì vậy, khi phân tích tài chính chủ yếu là phân tích các BCTC. Theo QĐ 167/2000/ QĐ BTC và thông tư 89/2002/ TT BTC thì hệ thống BCTC gồm:
Bảng cân đối kế toán
Là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của DN tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ. Mô tả sức mạnh tài chính của DN bằng cách trình bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại thời điểm đó.
Là tài liệu quan trọng để đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động tài chính, về năng lực tài chính, khả năng chủ động về vốn, về tài chính, về trình độ sử dụng tài sản của DN. Qua đó, cho phép đánh giá triển vọng phát triển kinh tế và tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Thông qua việc phân tích bảng cân đối kế toán giúp DN thấy được thực trạng tài chính của DN, những mất cân đối, những bất hợp lý; từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp tài chính để xây dựng một két cấu tài sản và nguồn vốn hợp lý, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng vốn có hiệu quả, ngày càng cải thiện tình hình tài chính và năng lực tài chính của DN.
Kết cấu: gồm 2 phần
Tài sản: phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN. Các chỉ tiêu được sắp xếp theo nội dung kinh tế và công dụng của từng loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh. Số liệu ở phần này thể hiện quy mô và kết cấu các loại tài sản, do đó, có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, tính chất hoạt động và trình độ sử dụng tài sản.
Nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của DN đến thời điểm lập báo cáo, thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu về số vốn được đầu tư; đối với ngân hàng và các bên cho vay vốn.... Các chỉ tiêu được sắp xếp theo tính chất sở hữu và thời hạn của các loại nguồn vốn. Số liệu ở phần này thể hiện cơ cấu các nguồn vốn được tài trợ và huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào các chỉ tiêu có thể đánh giá khái quát khả năng, mức độ tự chủ về tài chính và thời hạn tài trợ của các nguồn vốn.
Bảng cân đối kế toán luôn thỏa mãn phương trình: tổng tài sản = tổng nguồn vốn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ kế toán, được chi tiết theo từng lĩnh vực hoạt động và tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần:
Phần I: Lãi- Lỗ, phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của DN, bao gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước, tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.
Phần II: tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
Phần III: thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn lại.
Bảng lưu chuyển tiền tệ
Là BCTC tổng hợp, phản ánh sự hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì báo cáo của DN. Dựa vào bảng lưu chuyển tiền tệ, người ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán của DN và dự đoán luồng tiền trong kì tiếp theo.
Kết cấu: gồm 3 phần
Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của DN, đó là hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nó phản ánh khả năng tạo tiền của DN từ hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ và duy trì các hoạt động kinh doanh của mình.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên quan đến mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý TSCĐ và các khoản đầu tư khác.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô, kết cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay của DN như: góp vốn, vay vốn, nhận vốn góp liên doanh… các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh.
Có 2 dạng tùy thuộc vào cách lập, theo phương pháp trực tiếp hay gián tiếp
Thuyết minh BCTC
Là tài liệu giải thích một số đặc điểm về hoạt động của DN, chi tiết một số chỉ tiêu tài chính trên các BCTC cụ thể. Như:
Một số đặc điểm hoạt động của DN: đặc điểm kinh tế, lĩnh vực kinh doanh, hình thức sở hữu, quy mô kinh doanh.
Chính sách kế toán áp dụng tại DN.
Chi tiết một số chỉ tiêu trong BCTC như chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, hàng tồn kho, tăng giảm TSCĐ…
Thuyết minh 1 số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đánh giá thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh qua 1 số chỉ tiêu như: tỷ suất đầu tư, tỷ suất tự tài trợ, khả năng thanh toán và tỷ suất sinh lời.
Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu và đưa ra các kiến nghị cần thiết.
Nội dung phân tích tài chính
Phân tích tình hình biến động, kết cấu tài sản, nguồn vốn
Phân tích tình hình biến động, kết cấu tài sản
Tình hình biến động tài sản
Sự biến động của tài sản: để đánh giá sự biến động của tài sản, chúng ta phân tích theo chiều ngang. Chúng ta so sánh số của năm sau so với số của năm trước.
Nếu số năm sau > số của năm trước: phản ánh tài sản của DN được mở rộng và có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nếu số năm sau < số đầu năm: phản ánh tài sản của DN bị thu hẹp, do đó quy mô sản xuất kinh doanh có thể bị giảm sút nếu không sử dụng đồng vốn có hiệu quả hơn.
Kết cấu tài sản
Phân tích kết cấu tài sản: đánh giá tỷ lệ giữa các loại tài sản thông qua tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản.
Phân tích kết cấu TS lưu động: TS lưu động ở DN tùy tính chất hoạt động chiếm bình quân từ 30% đến 90%: như DN sản xuất khoảng 40%, DN thương mại khoảng 90%, DN xuất nhập khẩu khoảng 80% trong tổng TS của DN. Trong đó:
Vốn bằng tiển: bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển chiếm bình quân khoảng 20%. Nếu chiếm tỷ trọng thấp sẽ không đủ chi tiêu, khả năng thanh toán tiền mặt hạn chế, nấu chiếm tỷ trọng cao khả năng huy động vốn vào luân chuyển bị hạn chế, ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển vốn.
Các khoản phải thu: thường chiếm tỷ trọng từ 10%- 25% tùy loại DN, như các DN sản xuất khoảng 10%, các DN thương mại 20%, các Dn xuất nhập khẩu khoảng 25%. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn vào kinh doanh và tốc độ chu chuyển vốn chậm lại, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Hàng tồn kho: thường chiếm tỷ trọng tương đối cao, đặc biệt ở các DN thương mại, xuất nhập khẩu thường chiếm từ 60%- 65% trong tài sản lưu động. Ở các DN sản xuất hàng tồn kho chủ yếu là nguyên vật liệu và thành phẩm, bán thành phẩm; ở DN thương mại, xuất nhập khẩu chủ yếu là hàng hóa.
1.5.1.2 Phân tích tình hình biến động, kết cấu nguồn vốn
Tình hình biến động nguồn vốn
Sự biến động của nguồn vốn: tương tự như tài sản, chúng ta cũng sử dụng phương pháp phân tích theo chiều ngang, so sánh số năm sau so với năm trước.
Nếu số năm sau > số năm trước: tổng nguồn vốn tăng, tài sản của DN được mở rộng.
Nếu số năm sau < số năm trước: tổng nguồn vốn giảm, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của DN giảm.
Nguồn vốn chủ sở hữu: được hình thành từ khi thành lập DN và được bổ sung trong quá trình hoạt động của DN, nó phản ánh sức mạnh về vốn và sức mạnh chung của DN. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu tăng, nguồn vốn của DN sẽ được bổ sung và ngày càng có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh hơn.
Nợ phải trả: phản ánh khả năng tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt DN cần phải mở rộng và phát triển để nâng cao vị thế của mình trên thị trường và nguồn vốn bên ngoài càng có ý nghĩa hơn. Điều này chứng tỏ DN có kinh nghiệm, nghệ thuật trong kinh doanh, biết tận dụng các cơ hội để phát triển hoạt động kinh doanh của mình
Kết cấu nguồn vốn: tổng nguồn vốn của DN phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho DN, khi phân tích kết cấu nguồn vốn ta đánh giá tỷ trọng của từng khoản mục so với tổng nguồn vốn. Kết cấu này cũng được phản ánh qua tỷ suất tự tài trợ của DN:
Tỷ suất tự tài trợ (TTTR)= nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn
Tỳ số này cho chúng ta đánh giá được thực trạng tình hình tài chính của DN như: vốn có đủ không? Ở mức độ nào? Khả năng độc lập, tự chủ về tài chính đến đâu? Có các mức độ sau:
Từ 10%-40%: DN thiếu vốn và khả năng chủ động về tài chính khi T càng nhỏ
Từ 40%-50%: được coi là bình thường chấp nhận
Từ 50%-80%:DN đủ vốn, mức độ chủ động về tài chính càng cao khi TTTR càng cao.
Khả năng phân bổ nguồn vốn chủ sở hữu cho các loại TS: phản ành qua tỷ suất tự tài trợ của các loại TS
TTTR TSLĐ = vốn chủ sở hữu / tổng TSLĐ
TTTR TSCĐ = Vốn chủ sở hữu /Tổng TSCĐ
Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: đánh giá khả năng thanh toán của DN thông qua các tỷ số thanh toán. Các tỷ số thanh toán cho thấy được khi tới hạn nợ DN có bao nhiêu đồng TS thanh lý để trả nợ.
Tỷ số thanh toán tổng quát:
KTQ= tổng tài sản/ tổng nợ
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán chung của các loại tài sản ở DN. KTQ càng lớn càng tốt.Có các mức độ:
KTQ > 2: tốt
1,5 <= KTQ <= 2: bình thường
1 <= KTQ < 1,5: khó khăn
KTQ <1: rất khó khăn
Tỷ số thanh toán bằng tiền: thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tiền với chủ nợ trong thời hạn trả ngắn
KT= vốn bằng tiền/ các khoản nợ ngắn hạn
KT > 0,5: tốt
0,3= < KT < 0,5: bình thường chấp nhận
0,15 =< KT < 0,3: khó khăn
KT < 0,15: rất khó khăn
Khả năng thanh toán hiện hành: thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nó được nhiều người quan tâm như nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp… vì họ muốn biết khả năng thanh toán nợ đến hạn của DN như thế nào.
Tỷ số thanh toán hiện hành(Kc)= TSLĐ / nợ ngắn hạn.
Kc > 1,5: toàn bộ nợ ngắn hạn của DN đều được đảm bảo bằng TSLĐ, khả năng thanh toán hiện hành của DN được đánh giá là tốt.
Kc= 1-1,5: khả năng thanh toán hiện hành của DN bình thường, chấp nhận được.
Kc <1: khả năng thanh toán hiện hành của DN thấp
Khi thanh toán nợ ngắn hạn thì DN sử dụng những loại TS có khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh nhưng trên thực tế có nhiều khoản cần phải có 1 thời gian dài mới chuyển hóa được thành tiền, nhưng cũng có khi không chuyển hóa được như các khoản nợ phải thu khó đòi, các khoản thiệt hại chờ xử lý và các khoản chi sự nghiệp. Khi phân tích chỉ tiêu này nên loại bỏ các yếu tố này ra khỏi phần tử số để đánh giá đúng khả năng thanh toán của DN.
Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh: so sánh sự biến động doanh thu, lợi nhuận, chi phí và các nhân tố ảnh hưởng.
Phân tích các tỷ số tài chính
Các tỷ số về đòn cân nợ
Tỷ số nợ:
Tỷ số nợ= tổng nợ/ tổng TS
Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được mức độ nợ. Nếu tỷ số nợ càng thấp đánh giá được mức độ an toàn của vốn vay. Hệ số nợ càng cao, khả năng thanh toán càng khó khăn, DN cần xem xét khả năng vay vốn của mình. Đồng thời, chỉ tiêu này cho thấy được trong 100 đồng TS thì có bao nhiêu đồng nợ.
Khả năng thanh toán lãi vay:
Lãi vay hàng năm là một khoản chi phí cố định, chúng ta muốn biết rằng vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức có thể đem lại những khoản bao nhiêu và có đủ để bù đắp lại các chi phí về tiền lãi hay không. Tỷ số này được dung để đo lường mức độ mà lợi nhuận phát sinh do việc sử dụng vốn để đảm bảo khả năng trả lãi vay như thế nào. Vì vậy, tỷ số này càng cao thì khả năng thanh toán lãi vay càng tốt.
Tỷ số thanh toán lãi vay= (lợi nhuận trước thuế+ lãi vay)/ lãi vay
c. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả:
Ic= tổng các khoản phải thu/ tổng nợ phải trả
Ic>1: DN bị bị chiếm dụng vốn nhiều hơn DN sử dụng vốn của người khác, do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Ic<1: DN sử dụng vốn của người ta nhiều hơn
Các tỷ số về hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay tồn kho= doanh thu thuần/ tồn kho
Hệ số này là chỉ tiêu phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong kỳ, số vòng quay càng cao, chu kỳ kinh doanh càng được rút ngắn, thời gian tồn ở kho càng ít, lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho thu hồi càng nhanh. Điều này phản ánh DN tổ chức và quản lý dự trữ tốt, tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả vì giảm được chi phí, tăng doanh thu.
Chæ tieâu naøy caøng lôùn thì cho thaáy hieäu quaû söû duïng voán caøng toát vì chæ caàn ñaàu tö moät möùc voán löu ñoäng thaáp cho vieäc ñaûm baûo löôïng haøng toàn kho phuïc vuï cho quaù trình kinh doanh. Nhöng neáu quaù lôùn thì coù nguy cô daãn tôùi thieáu haøng phuïc vuï cho vieäc kinh doanh vì möùc toàn kho qua thaáp. Chæ tieâu naøy thaáp theå hieän haøng toàn kho bò öù ñong nhieàu do haøng hoùa keùm chaát löôïng khoâng phuø hôïp vôùi yeâu caàu cuûa thò tröôøng daãn tôùi hieäu quaû söû duïng voán thaáp
Kỳ thu tiền bình quân:
Đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng. Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của DN ít bị đọng trong khâu thanh toán. Tuy nhiên cần phải xem xét lại mục tiêu của các chính sách của DN để có nhận xét chính xác.
Kỳ thu tiền bình quân= (các khoản phải thu * 360)/ doanh thu thuần
Vòng quay TS: