Nền kinh tế Việt Nam từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) đã có nhiều thay đổi nhanh chóng. Chuyển hướng nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Chuyển hướng nền kinh tế là một tất yếu khách quan, nhưng nó cũng đặt ra nhiều khó khăn thử thách đối với nền kinh tế nước ta nói chung và hàng ngàn các doanh nghiệp nước ta nói riêng. Hoà nhập nền kinh tế nước ta vào nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong nền kinh tế đều phải theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao thị phần, góp phần quan trọng để tái thiết nền kinh tế quốc dân thông qua việc đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm đảm bảo sự sinh tồn phát triển và thịnh vượng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đánh giá đúng thực lực của mình về vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Muốn vậy các doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin một cách chính xác toàn diện, kịp thời về tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình huy động vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời cho các nhà quản lý doanh nghiệp. Từ đó sẽ giúp các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới tài chính. Nhằm giúp các nhà quản lý đưa ra những quyết định quản lý đúng đắn kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Ngoài ra phân tích tài chính doanh nghiệp còn giúp các nhà đầu tư, nhà cho vay và các đối tượng khác quan tâm khác những thông tin cần thiết, phù hợp với yêu cầu của họ về tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó giúp cho họ có những quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Chính vì thế em chọn đề tài "Phân tích tình hình tài chính tại Công ty XNK tổng hợp và chuyển giao công nghệ - VINAGIMEX, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh" làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình. Là kết quả của quá trình nghiên cứu vận dụng lý luận vào tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty "VINAGIMEX ". Em hy vọng rằng các giải pháp này là những ý kiến nhỏ bé góp phần hoàn thiện hơn nữa hoạt động phân tích tài chính của công ty trong thời gian tới.
Nội dung của luận văn này được trình bày thành 3 chương ngoài phần mở đầu và kết luận.
Chương I: Những vấn đề chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích tình hình tài chính tại công ty VINAGIMEX
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty VINAGIMEX.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do trình độ lý luận và nắm bắt thực tế còn nhiều hạn chế nên việc nghiên cứu của em không tránh khỏi một số sai sót nhất định. Em rất mong sự đóng góp chân thành của thầy, cô giáo và cô chú anh chị phòng Kế toán tài chính công ty để lý luận sát với thực tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Tiến sĩ TRẦN TRỌNG KHOÁI Khoa Tài chính Kế toán Trường ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
46 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1549 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại Công ty XNK tổng hợp và chuyển giao công nghệ - VINAGIMEX, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) đã có nhiều thay đổi nhanh chóng. Chuyển hướng nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Chuyển hướng nền kinh tế là một tất yếu khách quan, nhưng nó cũng đặt ra nhiều khó khăn thử thách đối với nền kinh tế nước ta nói chung và hàng ngàn các doanh nghiệp nước ta nói riêng. Hoà nhập nền kinh tế nước ta vào nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong nền kinh tế đều phải theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao thị phần, góp phần quan trọng để tái thiết nền kinh tế quốc dân thông qua việc đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm đảm bảo sự sinh tồn phát triển và thịnh vượng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đánh giá đúng thực lực của mình về vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp… Muốn vậy các doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin một cách chính xác toàn diện, kịp thời về tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình huy động vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời… cho các nhà quản lý doanh nghiệp. Từ đó sẽ giúp các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới tài chính. Nhằm giúp các nhà quản lý đưa ra những quyết định quản lý đúng đắn kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Ngoài ra phân tích tài chính doanh nghiệp còn giúp các nhà đầu tư, nhà cho vay và các đối tượng khác quan tâm khác những thông tin cần thiết, phù hợp với yêu cầu của họ về tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó giúp cho họ có những quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Chính vì thế em chọn đề tài "Phân tích tình hình tài chính tại Công ty XNK tổng hợp và chuyển giao công nghệ - VINAGIMEX, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh" làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình. Là kết quả của quá trình nghiên cứu vận dụng lý luận vào tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty "VINAGIMEX ". Em hy vọng rằng các giải pháp này là những ý kiến nhỏ bé góp phần hoàn thiện hơn nữa hoạt động phân tích tài chính của công ty trong thời gian tới.
Nội dung của luận văn này được trình bày thành 3 chương ngoài phần mở đầu và kết luận.
Chương I: Những vấn đề chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích tình hình tài chính tại công ty VINAGIMEX
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty VINAGIMEX.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do trình độ lý luận và nắm bắt thực tế còn nhiều hạn chế nên việc nghiên cứu của em không tránh khỏi một số sai sót nhất định. Em rất mong sự đóng góp chân thành của thầy, cô giáo và cô chú anh chị phòng Kế toán tài chính công ty để lý luận sát với thực tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Tiến sĩ TRẦN TRỌNG KHOÁI Khoa Tài chính Kế toán Trường ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. DOANH NGHIỆP VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Theo luật Doanh nghiệp thì : Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế riêng, có tài sản, có trụ sở kinh tế ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích hoạt động kinh doanh.
Ở nước ta hiện nay, có các loại hình Doanh nghiệp sau : Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gồm cả Doanh nghiệp liên doanh và Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài).
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ loại hình Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào thì mục tiêu cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận cho Doanh nghiệp mình. Để làm được điều đó Doanh nghiệp phải thực hiện tổ chức sản xuất và tiêu thụ háng hoá một cách tốt nhất. Muốn vậy, đòi hỏi Doanh nghiệp phải có tình hình tài chính lành mạnh, tổ chức hợp lý các nguồn lực một cách hiệu quả nhất. Bởi vậy, hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp đứng từ góc độ kinh tế là tối đa hoá lợi nhuận của mình.
2. Tổng quan về quản trị tài chính Doanh nghiệp
2.1- Khái niệm và các mối quan hệ tài chính Doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế quốc dân, nó là một phạm trù kinh tế, gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ.
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn vốn, các quỹ tiền tệ phát sinh trong qúa trình hoạt động của Doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể hiểu tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ kinh tế phát sinh ttrong các qúa trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình thức có liên quan đến trực tiếp hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đó là :
Quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với nhà nước.
Quan hệ tài chính doanh nghiệp với thị trường tài chính tiền tệ.
Quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các thị trường khác.
Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp
2.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm gia tăng giá trị Doanh nghiệp và gia tăng giá trị Doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doang nghiệp trên thị trường.
Do vậy quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò chủ yếu sau :
- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn một cách thích hợp nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, đảm bảo cho Doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có một cách thích hợp nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, giảm được tiền lãi vay. Ngoài ra hình thành sử dụng tốt các quỹ và áp dụng các hình thức thưởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn bó với Doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và hực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý Doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong kinh doanh để đưa ra các quyết định nhằm điều chỉnh những hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
3. Tầm quan trọng và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
3.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là quá tình xem xét kiểm tra, đối chiếu và so sánh về số liệu tài chính hiện hành với các số liệu được chọn trước (tuỳ theo yêu cầu và phương pháp phân tích). Thông qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp, người sử dụng thông tin có thể đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện tại và quá khứ, dự báo được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai.
3.2 Tầm quan trọng và mục tiêu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là một bức tranh tổng thể phản ánh những nguồn lực hiện có, việc sử dụng các nguồn lực ấy và tiềm năng của chúng trong tương lai. Ngoài ra, ta có thể dự đoán được xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tổng thể nền kinh tế, từ đó xác định được vị thế của doanh nghiệp trong tương lai. Thông qua việc phân tích tài chính cho phép đánh giá được khái quát và toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu và những tiềm năng của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp, có rất nhiều người quan tâm tới tình hình tài chính doanh nghiệp. Song nhìn chung, họ đều quan tâm tới khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng thanh toán, tức lợi nhận tối đa của doanh nghiệp.
Đối với những người quản lý doanh nghiệp, mục tiêu của việc phân tích tài chính chủ yếu là :
- Đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra các dự báo, kế hoạch tài chính và các quyết định tài chính thích hợp.
Phân tích tài chính nhằm kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp quản lý thích ứng để hực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Đối với những người ngoài doanh nghiệp như : Các nhà đầu tư, những người cho vay vốn… thông qua việc phân tích tài chính chủ yếu để tiến hành đánh giá khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có thể quyết định cho vay, thu hồi nợ hoặc đầu tư vào doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá: tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu thông qua bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
Phần tài sản : Phản ánh tài sản hiện có tới thời điểm lập báo cáo. Xét về mặt kinh tế : Các chỉ tiêu thuộc bên tài sản phản ánh quy mô kết cấu các loại tài sản dưới dạng hình thái vật chất như : tài sản bằng tiền, tài sản tồn kho… mà doanh nghiệp hiện có. Xét về mặt pháp lý số liệu ở phần tài sản phản ánh tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng và sở hữu của doanh nghiệp.
Phần nguồn vồn : Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản mà doanh nghiệp hiện có. Xét về mặt kinh tế: các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn phản ánh quy mô kết cấu các nguồn vốn được doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Xét về mặt pháp lý : đây là các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý về vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp (ngân sách nhà nước, cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp…).
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán tài chính của doanh nghiệp để đánh giá, nhận xét một cách khái quát về tình hình thực hiện cũng như mối quan hệ của các chỉ tiêu từ đó rút ra kết luận sơ bộ về tính hợp lý của các chỉ tiêu trong bảng. Tuy nhiên, để đưa ra được nhận xét xác đáng, người làm công tác phân tích cần phải xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu ấy với tình hình thực tế của doanh nghiệp cũng như tổng thể nền kinh tế.
2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo từng loại hoạt động. Số liệu trên báo cáo cung cấp những thông tin tổng hợp về phương thức kinh doanh, việc sử dụng tiền vốn, lao động, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp và chỉ các hoạt động kinh doanh đó theo lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn. Đây là một bản báo cáo tài chính được nhà lập kế hoạch rất quan tâm vì nó cung cấp các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ. Nó còn được coi như là một bản hướng dẫn để dự tính xem doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tương lai.
Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi theo từng thời kỳ tuỳ theo nhu cầu quản lý những phản ánh được bốn nội dung cơ bản sau :
Chi phí
Bán hàng
Lỗ (lãi)
Chi phí qủan lý
doanh nghiệp
Giá vốn
Hành bán
Doanh thu thuần
= - - - -
Phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính có trong bảng. Số liệu tính toán trên cơ sở là báo cáo kinh doanh của hai năm hoặc hai kỳ hoạt động liên tiếp của doanh nghiệp, từ đó so sánh sự thay đổi của các chỉ tiêu, xu hướng vận động của các chỉ tiêu đó trong tương lai và cho nhận xét.
3. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp.
3.1 Các hệ số về khả năng thanh toán
Đây là chỉ số được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, nhà cung cấp hàng hoá, nguyên vật liệu… Họ luôn đặt ra câu hỏi : Hiện nay doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn hay không ?
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
a. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với nợ phải trả. Nếu hệ số này <1 : nó báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (TSLĐ & TSCĐ) không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
TSLĐ & ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn
b. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đối với khoản nợ ngắn hạn.
Nếu hệ số này > 1 : chứng tỏ doanh nghiệp có thừa hay đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn trả và chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt, sức mạnh tài chính dồi dào, doanh nghiệp có khả năng độc lập về mặt tài chính. Tuy nhiên, hệ số này không phải càng lớn càng tốt khi có một lượng TSLĐ tồn trữ quá lớn.
TSLĐ & ĐTNH – hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
c. Hệ số thanh toán nhanh =
TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư, hàng hoá chưa chuyển đổi thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất.
Nếu hệ số này qúa nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, vì vào lúc cần, doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán tài sản với giá thấp để trả nợ.
Hệ số này là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá để trả nợ.
d. Hệ số thanh toán tức thời : (hệ số vốn bằng tiền)
Ngoài ba hệ số trên, để đánh giá sát sao hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số vốn bằng tiền. Hệ số vốn bằng tiền được xác định bằng công thức sau :
Tiền + các khoản tương đương tiền
Số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời =
3.2 Các hệ số phản ánh cơ câu tài chính của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng của các loại vốn theo xu hướng hợp lý ( Kết cầu tài chính tối ưu), nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy nghiên cứu cơ cấu tài chính, tỷ xuất tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Hệ số nợ
Cơ cấu nguồn vốn phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh bình quân hiện nay đang sử dụng mấy đồng vay nợ, mấy đồng vốn sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu số nợ vay không được sử dụng có hiệu quả thì sẽ làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp:
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số NVCSH =
Qua nghiên cứu hai chỉ tiêu tài chính này, ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay, tức là có thể đánh giá được kết cấu nguồn vốn và mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán lãi vay.
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức độ nào.
Lợi nhuận trước thuế lãi vay
Lãi vay phải trả
Hệ số thanh toán lãi vay =
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ra biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phảỉ trả không ?
Các chỉ số về hoạt động kinh doanh
Các hệ số này được dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn kinh doanh dưới các tài sản khác nhau.
Tình hình hàng tồn kho
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cần có mức dự trữ hợp lý. Phương pháp tốt nhất để xác định mức tồn kho hợp lý là so sánh mức tồn kho với doanh thu thuần.
*100% 111100100%
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho =
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho
Số ngày của một vòng quay HTK =
Tình hình các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trunh bình càng nhỏ và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn
a, Đánh giá hiệu quả dụng vốn cố định có thể sử dụng các chỉ tiêu sau :
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân sử dụng
Vòng quay vốn cố định =
b, Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ta dùng các chỉ tiêu sau :
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân sử dụng
Vòng quay vốn lưu động =
Số ngày của kỳ phân tích
Số vòng quay vốn lưu động
Kỳ luôn chuyển vốn lưu động =
c, Đánh giá hiệu quả vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng
Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh =
Các chỉ tiêu sinh lời.
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trường. Do đó, khả năng sinh lời là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chu kỳ sống của doanh nghiệp dài hạn hay ngắn phụ thuộc vào khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh, vốn của sở hữu, là cơ sở đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ của doanh nghiệp, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu (doanh lợi doanh thu)
Tỷ suất này cho biết khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ doanh nghiệp thu được mấy đồng lợi nhuận. Về lợi nhuận có 2 chỉ tiêu mà nhà quản trị rất quan tâm là lợi nhuận trước thuế và sau thuế. Do vậy, tương ứng cũng sẽ có hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
*100%
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu = x 100
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu = * 100%
Tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Vốn kinh doanh bình quân
Tỷ suất sinh lời vốn kinh doanh= x100 * 100%
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải tiền lãi vay.
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh =
Chỉ iêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
c. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu
Hệ số này đo lường mức độ lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế