Từ năm 1986, Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới nền kinh tế, Nhà Nước thực hiện chính sách mở của kêu gọi, thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Công cuộc đổi mới và chính sách mở của đã dẫn đến kết quả là nền kinh tế có bước chuyên mình lớn theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá, mở rộng đối với các lĩnh vực kinh doanh, các hình thức đầu tư và các thành phần kinh tế, với phương châm phát huy nội lực, hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong giai đoạn hiện nay phát triển kinh tế, công nghiệp hoá hiện đại hoá toàn quốc là nhiệm vụ trọng tâm. Do đó, Đảng ta chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần; tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà Nước cũng như chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Trong điều kiện như vậy, các luồng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam rất mạnh, kết hợp với các nguồn lực tiềm tàng trong nước đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Loại hình doanh nghiệp liên doanh và cổ phần là những hình thức biểu hiện xu hướng của đầu tư này. Với tính chất đa dạng, đa phương và phức tạp các mối quan hệ kinh tế tài chính chi phối doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, vấn đề phân tích và quản lý tài chính doanh nghiệp đòi hỏi phải đựơc sự quan tâm đặc biệt, để có thể nâng cao được hiệu quả đầu tư theo mục tiêu đã xác định, mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư và cho doanh nghiệp.
Các đơn vị liên doanh, công ty cổ phần Tổng Công ty có số vốn góp đang hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và đã có những đóng góp vào hoạt động của ngành. Việc đánh giá tổng hợp tổng hợp tình hình tài chính của những công ty này, cũng như hiệu quả đầu tư vốn của Tổng Công ty là cần thiết để hoạt động đầu tư ra bên ngoài (đầu tư tài chính ) của Tổng Công ty được thực hiện có hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập, làm cơ sở cho những giải pháp cụ thể theo định hướng phát triển của Tổng Công ty.
43 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính và đánh giá hiệu quả đầu tư vốn của Tổng công ty tại các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Từ năm 1986, Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới nền kinh tế, Nhà Nước thực hiện chính sách mở của kêu gọi, thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Công cuộc đổi mới và chính sách mở của đã dẫn đến kết quả là nền kinh tế có bước chuyên mình lớn theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá, mở rộng đối với các lĩnh vực kinh doanh, các hình thức đầu tư và các thành phần kinh tế, với phương châm phát huy nội lực, hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong giai đoạn hiện nay phát triển kinh tế, công nghiệp hoá hiện đại hoá toàn quốc là nhiệm vụ trọng tâm. Do đó, Đảng ta chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần; tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà Nước cũng như chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Trong điều kiện như vậy, các luồng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam rất mạnh, kết hợp với các nguồn lực tiềm tàng trong nước đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Loại hình doanh nghiệp liên doanh và cổ phần là những hình thức biểu hiện xu hướng của đầu tư này. Với tính chất đa dạng, đa phương và phức tạp các mối quan hệ kinh tế tài chính chi phối doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, vấn đề phân tích và quản lý tài chính doanh nghiệp đòi hỏi phải đựơc sự quan tâm đặc biệt, để có thể nâng cao được hiệu quả đầu tư theo mục tiêu đã xác định, mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư và cho doanh nghiệp.
Các đơn vị liên doanh, công ty cổ phần Tổng Công ty có số vốn góp đang hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và đã có những đóng góp vào hoạt động của ngành. Việc đánh giá tổng hợp tổng hợp tình hình tài chính của những công ty này, cũng như hiệu quả đầu tư vốn của Tổng Công ty là cần thiết để hoạt động đầu tư ra bên ngoài (đầu tư tài chính ) của Tổng Công ty được thực hiện có hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập, làm cơ sở cho những giải pháp cụ thể theo định hướng phát triển của Tổng Công ty.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG
1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY TẠI CÁC ĐƠN VỊ LIÊN DOANH VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN.
Đến cuối năm 2003, Tổng Công ty đã tham gia đầu tư vốn tại 8 đơn vị liên doanh và 9 công ty cổ phần. Nhờ chính sách mở cửa của Nhà Nước và chủ trương đi thẳng vào công nghệ hiện đại của Ngành, Tổng Công ty đã tích cực mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài. Đến nay, Tổng Công ty đã liên doanh với các nhà sản xuất thiết bị viễn thông hàng đầu thế giới. Trong đó, có 3 doanh nghiệp sản xuất cáp, 4 doanh nghiệp sản xuất thiết bị chuyển mạch, 1 doanh nghiệp sản xuất thiết bị truyền dẫn quang và vi ba số. 9 công ty cổ phần gồm 4 doanh nghiệp sản xuất và cung cấp thiết bị dịch vụ Bưu chính - Viễn thông, 1 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giải trí, 3 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính, 1 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn.
Thông qua việc góp vốn vào các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần, Tổng Công ty đã đa dạng hoá loại hình kinh doanh, tăng doanh thu cho toàn ngành bằng cách mở rộng và phát triển theo những ngành nghề mũi nhọn. Tại thời điểm 31/12/2003, tổng vốn đầu tư của Tổng Công ty tại các đơn vị liên doanh, công ty cổ phần là 353,9 tỷ đồng, trong đó tổng vốn góp liên doanh là 236,3 tỷ đồng và tổng vốn góp cổ phần là 117,6 tỷ đồng.
Nét đặc trưng trong việc đầu tư vốn ra bên ngoài của Tổng Công ty là có tỷ lệ vốn góp lớn. Tại các đơn vị liên doanh, tỷ lệ vốn góp của Tổng Công ty thường trong khoảng từ 45% - 50%. Tại các công ty cổ phần, tỷ lệ vốn góp của Tổng Công ty hầu hết ở mức trên 30 %, Tổng Công ty thường là cổ đông sáng lập và nắm cổ phần chi phối. Như vậy, xu hướng đầu tư ra bên ngoài của Tổng Công ty ngày càng phát triển về số lượng, đa dạng về loại hình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển theo mô hình tập đoàn của Tổng Công ty.
Bảng dưới đây trình bày chi tiết về tình hình đầu tư tài chính của Tổng Công ty trong các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần:
Bảng I.1.1 – Tình hình đầu tư tài chính của Tổng Công ty thời kỳ 1999-2003
đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Luỹ kế đến
31/12/99
1999
2000
2001
2002
2003
Luỹ kế đến
31/12/03
1.Vốn TCT
-Liên doanh
- Cổ phần
171.100
7.760
3.050
--
62.242
--
--
92.960
--
6.750
--
10.150
236.392
117.620
2. Số công ty
- Liên doanh
- Cổ phần
6
1
--
--
2
--
--
7
--
1
--
--
8
9
3. Doanh số
- Liên doanh
- Cổ phần
503.816
--
429.143
--
510.60
55.132
748.1
100.24
599.63
174.25
785.23
245.28
3.576.563
--
4.Lợi nhuận
- Liên doanh
- Cổ phần
24.487
--
50.602
--
(3.314)
5.558
34.843
21.342
13.033
33.377
56.116
45.780
175.767
--
5.Lãi VNPT được nhận
- Liên doanh
- Cổ phần
2.313
1.362
23.398
1.44
1.356
970
1.175
8.254
1.525
11.667
9.502
11.750
39.269
35.443
(Nguồn: Ban KTTKTC – Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam )Căn cứ vào số liệu của bảng I.1.1, chúng ta có thể thấy được những biến động về tình hình đầu tư của Tổng Công ty trong thời kỳ 1999 – 2003. Tám liên doanh đều được thành lập trước và trong giai đoạn này, bởi vì đây cũng là thời kỳ đầu tư nước ngoài đang được khuyến khích tại Việt Nam và các doanh nghiệp nước ngoài rất quan tâm đầu tư tại thì trường Việt Nam nhất là đầu tư vào những ngành mũi nhọn của nền kinh tế như Ngành Bưu chính - Viễn thông. Cũng trong thời kỳ này, việc thành lập tập đoàn kinh tế đang được áp dụng thí điểm trong một số lĩnh vực then chốt như Bưu chính - Viễn thông , dầu khí, điện lực xây dựng,… Theo xu hướng phát triển này, Tổng Công ty đã thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp trong Ngành và góp vốn thành lập các công ty cổ phần. Bắt đầu từ năm 1998, Tổng Công ty đẩy mạnh đầu tư vào các công ty cổ phần. Đến hết năm 2003, Tổng Công ty đã góp vốn vào 9 công ty cổ phần với tổng vốn đầu tư là 117,6 tỷ đồng.
Đến hết năm 2003, tổng số cổ tức Tổng Công ty được chia từ các công ty cổ phần là 35,4 tỷ đồng, trong khi tổng số dư vốn Tổng Công ty đầu tư tại các công ty cổ phần tại thời điểm 31/12/2003 là 117,6 tỷ đồng. Đối với hình thức góp vốn liên doanh, tổng lợi nhuận sau thuế toàn khối liên doanh đạt được là 175,7 tỷ đồng. Phần lợi nhuận Tổng Công ty được chia tương ứng với tỷ lệ vốn góp khoảng 107,1 tỷ đồng (trong đó: phần lợi nhuận TCT đã được nhận từ các liên doanh luỹ kế đến 31/12/2003 khoảng 39,2 tỷ đồng, phần lợi nhận còn lại trên tài khoản phân phối khoảng 67,9 tỷ đồng) trong khi tổng số dư vốn góp của Tổng Công ty đầu tư theo hình thức liên doanh tại thời điểm 31/12/2003 là 236,3 tỷ đồng. Tính đến cuối năm 2003, trong số 8 doanh nghiệp liên doanh thì 7 doanh nghiệp làm ăn có lãi hiệu quả sản xuất kinh doanh hằng năm tăng đáng kể. Tổng doanh thu của khối liên doanh năm 2003 đạt 785,2 tỷ đồng; tăng 185,5 tỷ đồng và bằng 131% so với năm 2002. Năm 2003, các đơn vị cổ phần cũng hoạt động có hiệu quả, hầu hết các doanh nghiệp đều làm ăn có lãi. Tổng doanh thu của toàn khối đạt 245,2 tỷ đồng và bằng 140,7% so với năm 2002.
Tính riêng trong năm 2003, trong số 8 liên doanh có 7 liên doanh làm ăn có lãi, đặc biệt so với năm 2002 hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này tăng lên đáng kể, loại trừ công ty liên doanh thiết bị tổng đài (VKX) vẫn còn thua lỗ, tuy nhiên nếu như trong năm 2002 lỗ ròng của VKX là 3,9 tỷ đồng thì năm 2003 giảm còn 1 tỷ đồng. Tổng doanh thu toàn khối liên doanh đạt 785,2 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế là 60,4 tỷ đồng, tăng 40,2 tỷ đồng và bằng 298,9% so với năm 2002 chỉ đạt 3,4%. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần đạt mức 7,7%, năm 2002 chỉ đạt 3,4%. Tỷ suấtlợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở hữu đạt mức 8,4%, năm 2002 chỉ đạt 3,0%.
Xem xét số liệu năm 2003, các công ty cổ phần cũng hoạt động có hiệu quả, nói chung đều có lãi trừ Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Sài Gòn (SPT) vẫn tiếp tục thua lỗ, tuy nhiên nếu lỗ ròng năm 2002 của SPT là 3,9 tỷ đồng thì năm 2003 giảm xuống chỉ còn 0,5 tỷ đồng. Tổng doanh thu của các công ty cổ phần đạt 245,2 tỷ đồng, tăng 70,9 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế là 50,9 tỷ đồng, tăng 10,7 tỷ đồng và bằng 126,7 so với năm 2002. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần đạt mức 22%, năm 2002 chỉ đạt 21%. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở hữu đạt mức 17%, năm 2002 chỉ đạt 15%.
Xét về hiệu quả tài chính trực tiếp cho Tổng Công ty thì tính riêng cho năm 2003 như đã nêu trên, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp liên doanh là 8%, doanh nghiệp cổ phần là 17%. Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước trong năm 2003, chỉ tiêu thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước của cả khối liên doanh và cổ phần là 149,3 tỷ đồng tăng 26 tỷ đồng so với năm 2002 và bằng 121,1%, trong đó khôi liên doanh là 96 tỷ đồng, cổ phần là 53,3 tỷ đồng.
Như vậy, trong thời kỳ này, Tổng Công ty đầu tư vào các công ty cổ phần đem lại hiệu quả rõ rệt hơn đầu tư vào các đơn vị liên doanh bởi vì các đơn vị liên doanh cũng hoạt động có hiệu quả, không chia lại lợi nhuận hàng năm cho Tổng Công ty mà dung lợi nhuận đó để tái đầu tư mở rộng sản xuất. Nếu xét về hiệu quả đem lại lợi nhuận tức thời thì khối liên doanh chưa đạt cao bằng khối cổ phần. Tuy nhiên, nhìn chung là hoạt động đầu tư tài chính ra bên ngoài của Tổng Công ty là có hiệu quả, góp phần đa dạng hoá hoạt động, tăng tích luỹ cho Tổng Công ty, tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Qua việc góp vốn vào các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần, Tổng Công ty đã và đang thực hiện đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá của Đảng và Nhà nước; cũng thông qua đó thu hút vốn đầu tư và công nghệ hiện đại trong nước cũng như nước ngoài để phát triển và đa dạng hoá ngành Bưu chính - Viễn thông. Với hình thức góp vốn trong đơn vị liên doanh và cổ phần, Tổng Công ty đã tiếp cận được công nghệ tiên tiến hiện đại của thế giới, từng bước xây dựng một nền công nghiệp Bưu chính - Viễn thông đồng bộ, vững mạnh; đào tạo được một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý để từng bứơc tiếp thu và làm chủ các công nghệ hiện đại tiên tiến của thế giới, cũng như các phương pháp quản lý công nghiệp hiện đại; tạo ra công ăn việc làm cho hàng nghìn người lao động, giảm bớt tình trạng thất nghiệp chung cho toàn bộ xã hội, nâng cao tay nghề cho người lao động, giúp cho họ đứng vững trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế của cả đất nước, góp phần xây dựng cơ sở cho nền công nghiệp của đất nước.
2. HỆ THỐNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN DOANH VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN.
2.1. Mục tiêu của hệ thống chỉ tiêu đánh giá
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá được xây dựng nhằm thực hiện những mục tiêu sau:
- Làm cơ sở cho việc phân tích tình hình tài chính của các đơn vị liên doanh và công ty cổ phần.
- Phân tích và đưa ra những đánh giá vừa toàn diện, tổng hợp khái quát vừa xem xét một cách chi tiết về tình hình tài chính của các đơn vị liên doanh, cổ phần.
- Xác định hiệu quả đầu tư vốn của Tổng Công ty vào các đơn vị liên doanh, công ty cổ phần.
2.2. Hệ thống một số chỉ tiêu đánh giá
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
(1) Hệ số thanh toán = Tổng tài sản lưu động
ngắn hạn nợ ngắn hạn
(2) Hệ số thanh toán nhanh = Tổng tài sản lưu động – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
(3) Hệ số thanh toán tức thời = Tiền + Chứng khoán khả mại
Nợ ngắn hạn
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính (tỷ trọng nợ)
Hệ số nợ (hay còn gọi là hệ số đồn bẩy) cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ bằng nợ.
(4) Hệ số nợ = Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
(5) Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả
Tổng vốn chủ sở hữu
Đối với những doanh nghiệp có nguồn thu đều đặn thì có thể chấp nhận hệ số nợ/vốn cổ phần cao, trong khi các doanh nghiệp có thu nhập phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế thhường có hệ số nợ/vốn cổ phần thấp hơn.
(6) Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = Thu nhập trước thuế + lãi vay
Lãi vay
Việc xác định hệ số thu nhập trả lãi định kỳ phản ánh khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của doanh nghiệp đến mức độ nào.
Ngoài ra, hệ số cơ cấu tài sản cũng là một trong các chỉ tiêu xác định cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Hệ số này được dùng để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hệ số cơ cấu cho từng loại tài sản được tính như sau:
(7) Hệ số cơ cấu TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sản
Hệ số cơ cấu TSLĐ = TSLĐ
Tổng tài sản
2.2.3. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh.
Các hệ số kinh doanh có tác dụng đo lường xem doanh nghiệp khai thác, sử dụng các nguồn lực có hiệu quả như thế nào, năng lực hoạt động của doanh nghiệp đến đâu.
(8) Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
(9) Hệ số vòng quay = Giá vốn hàng bán
hàng tồn kho Trị giá hàng tồn kho bình quân trong kỳ
(10) Hệ số vòng quay các = Doanh thu thuần
khoản phải thu Số dư bq các khoản phải thu trong kỳ
2.2.4. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuân
2.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu có khả năng sinh lời
Hệ số lãi gộp thể hiện mức chênh lệch giữa chi phí sản xuất và giá bán hàng hoá.
(11) Hệ số lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
Hệ số lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần đánh giá tổng quan khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
(12) Hệ số LNTT/DTT = Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
Hệ số lợi nhuận ròng (hệ số lợi nhuận sau thuế) là hệ số lợi nhuận từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác, đây là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán.
(13) Hệ số lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Ngoài ra, khả năng sinh lời của doanh nghiệp còn được đo bằng hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (doanh lợi vốn chủ sở hữu) và hệ số sinh lời của tài sản. Hai hệ số trên được thể hiện dưới dạng công thức như sau:
(14) Hệ số sinh lời của = Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
(15) Hệ số sinh lời của = Lợi nhuận sau thuế + tiền lãi phải trả
Tài sản Tổng tài sản
2.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận
Một yếu tố chính đóng góp cho giá trị thị trường của cổ phiếu là thu nhập của mỗi cổ phiếu (EPS).
(16) Thu nhập trên cổ phần = Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức ưu đãi
(EPS) Số lượng cổ phiếu đã phân phối
Hệ số chi trả cổ tức đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông thường dưới dạng cổ tức. Hệ số chi trả cổ tức được tính toán như sau:
(17) Hệ số chi trả cổ tức = cổ tức được chi trả cho các cổ phiếu thường
Thu nhập của mỗi cổ phiếu
Các chỉ tiêu trên được trình bày sẽ làm cơ sở cho việc phân tích tình hình tài chính của các công ty liên doanh và công ty cổ phần có vốn góp của Tổng Công ty.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY TẠI CÁC ĐƠN VỊ LIÊN DOANH VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN.
A. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN DOANH VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN.
Do các đơn vị cần phân tích tình hình tài chính hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, loại hình sở hữu khác nhau nên phương pháp áp dụng là phân loại các đơn vị áp dụng theo ngành nghề kinh doanh. Theo tiêu thức này sẽ có 4 nhóm doanh nghiệp: Nhóm các đơn vị sản xuất công nghiệp, nhóm các đơn vị kinh doanh dịch vụ công nghiệp bưu chính – viễn thông, nhóm các tổ chức tài chính và nhóm các đơn vị kinh doanh các dịch vụ khác. Trong mỗi nhóm này, đề tài sẽ không đi sâu phân tích tình hình tài chính của từng doanh nghiệp mà chỉ lựa chọn một số doanh nghiệp trong nhóm để phân tích và có thể so sánh chỉ tiêu của toàn nhóm hoặc các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng lĩnh vực.
1. NHÓM CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Cho đến năm 2003, Tổng Công ty đã có 8 công ty liên doanh với nước ngoài đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chủ yếu như chuyển mạch, truyền dẫn, cáp đồng và cáp quang phục vụ cho ngành viễn thông (gọi chung là nhóm các đơn vị sản xuất công nghiệp). Ngoài ra thuộc nhóm này còn có một công ty cổ phần, đó là công ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông (SACOM). Trong 9 doanh nghiệp trên có 4 công ty sản xuất thiết bị chuyển mạch, 1 công ty sản xuất thiết bị truyền dẫn quang và vi ba số. Với năng lực sản xuất như hiện nay cac doanh nghiệp có thể cung cấp hầu hết các chủng loại sản phẩm cho ngành viễn thông.
Giới thiệu về Công ty Cáp VINA-DAESUNG
Là đơn vị liên doanh đầu tiên của Tổng Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại dây và cáp điện thoại có (nhồi) dầu chống ẩm chuyên dùng và màng nhôm ngăn ẩm đươc phủ polime trên cả hai mặt, VINA-DAESUNG chính thức đi vào hoạt động ngày 25/07/1993 và kể từ đó đến nay luôn là doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả nhất trong số 8 liên doanh. Tuy nhiên, qua xem xét đánh giá tổng quan tình hình tài chính của VINA-DAESUNG thì thấy bản thân doanh nghiệp vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng vốn.
Căn cứ vào các số liệu được phản ánh trong bảng cân đối kế toán của VINA-DAESUNG có thể khái quát đánh giá tình hình tài chính của VINA-DAESUNG như sau:
Về tài sản: So với năm 2002, tổng tài sản năm 2003 đã giảm đi 4,779 tỷ đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 2,5%. Số giảm nói trên phản ánh sự giảm sút về quy mô tài sản của liên doanh, dựa vào số liệu chi tiết, việc giảm về quy mô của tài sản chủ yếu là giảm về tài sản cố định và đầu tư dài hạn, với mức giảm là 8,192 tỷ đồng, tỷ lệ giảm tương ứng là 13,69%. Tuy nhiên, do tài sản lưu động và đầu tư dài hạn tăng 3,414 tỷ đồng, tăng tưng ứng là 2,7% nên quy mô tài sản chỉ giảm ở mức 2,5%. Điều đáng mừng là mặc dù tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhưng các khoản phải thu của khách hàng và hàng tồn kho đều đã giảm so với năm 2002. Điều này chứng tỏ đã phần nào thu hồi được công nợ và đó là biểu hiện tích cực trong công tác thanh toán của doanh nghiệp.
Về nguồn vốn: So với năm 2002, tổng nguồn vốn cuối kỳ giảm 4,779 tỷ đồng, tưng ứng với tỷ lệ giảm 2,5%. Trong tổng nguồn vốn giảm thì nợ phải trả giảm tới 10,853 tỷ đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 60,77%, chiếm tới 227,1% trong tổng số giảm của nguồn vốn. Nếu như năm 2002 nợ dài hạn đến hạn trả lên tới 5,3 tỷ đồng thì đến năm 2003 các khoản nợ này đã được thanh toán và có số dư bằng 0, ngoài ra một khoản nợ ngắn hạn khác cũng giảm đi so với năm 2002 là : phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp khác,…
Trong khi nợ phải trả giảm đi đáng kể thì nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng lên 6,1 tỷ, chủ yếu tăng do chênh lệch tỷ giá và lợi nhuận chưa phân phối. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý ở đây là khoản chênh lệch tỷ giá của VINA-DAESUNG lên tới +3,85 tỷ đồng, trong khi các năm trước chênh lệch tỷ giá thường xuyên ở con số âm: 2001 là - 721,8 triệu đồng, năm 2002 là - 3,7 tỷ đồng. Mặc dù sự tăng giảm của tỷ giá hối đoái là yếu tố khách quan, không thể can thiệp song việc đưa ra các dự báo hằng năm về sự thay đổi của tỷ giá để giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh là điều cần thiết.
Để có thể hình dung cụ thể hơn tình hình tài chính của VINA-DAESUNG, theo dõi bảng II.1 ta thấy.
Bảng II.1
STT
Các chỉ tiêu
Đ/vị
Doanh nghiệp đạt được
Mức TB nhóm
2001
2002
2003
2001
2002
2003
1
Khả năng thanh toán hiện thời
Lần
5,37
7,06
18,49
1,72
2,76
2
Khả năng thanh toán nhanh
Lần
4,78
5,69
15,36
1,13
1,84
3
Hệ số thanh toán tức thời
Lần
0,31
0,48
2,39
0,19
0,62
4
Hệ số nợ
%
16
10
4
36
23
5
Cơ cấu TSCĐ
%
31
32
29
41
38
6
Cơ cấu TSLĐ
%
69
68
71
59
62
7
Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ
Lần
17,99
21,24
36,25
8
Hệ số quay vòng hàng tồn kho
Lần
5,54
3,90
9
Vòng quay vốn lưu động
Lần
0,84
0,71
1
1,4
10
Hệ số quay vòng vốn phải thu
Lần
0,46
0,36
11
Hệ số lãi gộp
%
27
27
21
12
Hệ số lợi nhuận ròng
%
18
20
13
13
Hệ số LNTT/DTT
%
24
26
17
3,4
7,7
14
Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu
%
17
13
7
3
8
15
Hệ số sinh ;ời của tài sản
%
15
12
7
Hệ số cơ cấu tài sản gồm hệ số cơ cấu TSLĐ và hệ số cơ cấu TSCĐ. Hệ số cơ cấu TSCĐ/Tổng tài sản của VINA-DAESUNG cho thấy TSCĐ chiếm 31% năm 2001, 32% năm 2002 và giảm