Chương trình cải cách theo hướng thị trường kể từ năm 1998 đă đem lại những tác động tích cực tới sự phát triển của nền kinh tế. Trong cơ chế thị trường mỗi doanh nghiệp phải sản xuất, kinh doanh trong một quy luật cạnh tranh khắc nghiệt đòi hỏi phải tìm ra cho mình một hướng đi thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
81 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1509 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty Cao Su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Lời mở đầu
Chương trình cải cách theo hướng thị trường kể từ năm 1998 đă đem lại những tác động tích cực tới sự phát triển của nền kinh tế. Trong cơ chế thị trường mỗi doanh nghiệp phải sản xuất, kinh doanh trong một quy luật cạnh tranh khắc nghiệt đòi hỏi phải tìm ra cho mình một hướng đi thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ đề tài: Hoạt động tài chính có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất, kinh doanh và tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ, chính xác, tình hình phân phối, sử dụng tài sản, nguồn hình thành lên tài sản. Qua đó doanh nghiệp thấy được những mặt mạnh, yếu, những yếu kém trong hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính.......để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp là hoạt động có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đáp ứng được nhu cầu, mối quan tâm về tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp của các nhà quản trị, các nhà cung cấp vật tư,hàng hoá....
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nghiêm Sĩ Thương - Giảng viên khoa Kinh tế & quản lý trường ĐHBK và các cán bộ công nhân viên trong Công ty Cao Su Sao Vàng em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích tình hình tài chính và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty Cao Su Sao Vàng.
Kết cấu của đồ án:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương II: Giới thiệu khái quát về Công ty Cao Su Sao Vàng.
Chương III: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cao Su Sao Vàng.
Chương IV: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty Cao Su Sao Vàng.
Mặc dù đã có cố gắng, nhưng do thời gian và kiến thức có hạn nên đồ án tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để đồ án tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Phần I
Cơ sở lý luận chung của phân tích tài chính
1. Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp
1.1. Khái niệm hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là hoạt động nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp bao gồm những hoạt động cơ bản là: Tạo vốn và phân bổ vốn, phân chia lợi ích cho các chủ thể liên quan để đáp ứng tốt nhu cầu và sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò đó thể hiện ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, trong việc thiết lập các dự án đầu tư ban đầu, dự kiến hoạt động, gọi vốn đầu tư, …
1.2. Nguyên tắc hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp phải dựa trên nguyên tắc cơ bản là: có mục đích, sử dụng tiết kiệm và có lợi, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp. Nghĩa là doanh nghiệp sử dụng vốn của mình theo đúng mục đích, tuân thủ theo các kỷ luật tài chính, kỷ luật tín dụng và kỷ luật thanh toán của Nhà nước đã ban hành. Cấp phát và chi tiêu theo đúng chế độ thu chi của Nhà nước, không chỉ sai phạm vi quy định, không chiếm dụng vốn của ngân sách, ngân hàng và của các doanh nghiệp khác.
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của quản lý tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của quản lý tài chính là cực đại hoá giá trị của doanh nghiệp. Vấn đề tài chính liên quan đến mọi hoạt động của doanh nghiệp vì các quyết định quản lý hầu như được đưa ra sau những cân nhắc kỹ càng về tài chính. Vì vậy, mặc dù quản lý tài chính là một trong các chức năng của quản lý doanh nghiệp nhưng mục tiêu của quản lý tài chính có tính chất bao trùm các mục tiêu khác trong quản lý
Để thực hiện mục tiêu trên, nhiệm vụ của quản lý tài chính là:
* Dài hạn: Hoạch định các giải pháp tối ưu trong từng chu kỳ của hoạt động tài chính, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ trong chu trình tài chính khép kín.
* Ngắn hạn: Luôn đảm bảo năng lực thanh toán của doanh nghiệp với nguồn tài chính tối ưu - thoả mãn điều kiện đủ về số lượng, đúng về thời hạn.
Một cách cụ thể, quản lý tài chính là việc thiết lập và thực hiện các thủ tục phân tích, đánh giá và hoạch định tài chính, giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn cũng như kiểm soát hữu hiệu quá trình thực hiệncác quyết định về mặt tài chính với 3 nguyên tắc “vàng”:
- Không bao giờ để thiếu tiền đảm bảo năng lực thanh toán.
- Đưa ra các quyết định đầu tư đúng, đạt hiệu quả cao.
- Đưa ra các quyết định tài trợ hợp lý với chi phí sử dụng vốn thấp.
1.4. Vị trí của quản lý tài chính trong quản lý doanh nghiệp
Quản lý tài chính có nhiều chức năng: quản lý sản xuất, quản lý nhân lực,…, trong đó quản lý tài chính là một trong các chức năng của quản lý doanh nghiệp. Trong sơ đồ tổ chức doanh nghiệp, bộ phận quản lý tài chính luôn được coi là một bộ phận quan trọng bên cạnh người lãnh đạo cao cấp nhất của doanh nghiệp và luôn có ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra những quyết định quan trọng đối với doanh nghiệp. Tính chất quan trọng này là do vấn đề tài chính bao trùm mọi hoạt động của doanh nghiệp và thông tin tài chính của doanh nghiệp luôn được quan tâm bởi mọi chủ thể liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2. Phân tích tài chính trong các doanh nghiệp
2.1. Khái niệm và mục đích của phân tích tài chính
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro của doanh nghiệp trong tương lai.
Phân tích tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh đó.
Mục đích của phân tích tài chính là giúp người sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy phân tích báo cáo tài chính của một doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý,… kể cả các cơ quan chính phủ và bản thân người lao động.
Mỗi một nhóm người có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp. Mặc dầu mục đích của họ khác nhau nhưng thường liên quan với nhau, do vậy, họ thường sử dụng các công cụ và kỹ thuật cơ bản giống nhau để phân tích tài chính.
Mục đích tối cao và quan trọng của phân tích tài chính là giúp những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều phía.
2.2. ý nghĩa của phân tích tài chính
- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị: Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra họ còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm với chi phí thấp, trả lương cao cho cán bộ công nhân viên, … Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể đạt được các mục tiêu này khi nó thực hiện được hai mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và thanh toán được các khoản nợ. Mặt khác, chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp là những người có đầy đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp hơn ai hết nên họ có nhiều lợi thế để phân tích tài chính tốt nhất.
- Đối với các nhà đầu tư: Các cổ đông - là các cá nhân hoặc doanh nghiệp - quan tâm trực tiếp đến tính toán của doanh nghiệp vì họ đã giao vốn cho doanh nghiệp và có thể phải chịu rủi ro. Do đó, mối quan tâm của các nhà đầu tư hướng vào các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn, …
Thu nhập của cổ đông là tiền chia lợi ích cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Trong thực tế các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Vì vậy họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời các nhà đầu tư cũng quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm bảo đảm sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
- Đối với người cho vay: Mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp, vì vậy họ đặc biệt chú ý đến lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Ngoài ra, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu vì số vốn của chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm của họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Tuy nhiên, dù cho đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
- Đối với những người được hưởng lương trong doanh nghiệp: Khoản tiền lương nhận được từ doanh nghiệp luôn là nguồn thu nhập duy nhất của người hưởng lương.
- Đối với các nhà cung cấp: Họ phải quyết định có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không. Cũng như những người cho vay, họ cũng cần biết được khả năng thanh toán hiện tại và sắp tới của khách hàng.
Ngoài những đối tượng trên còn có nhiều nhóm người khác quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp như: các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, các nhà phân tích tài chính, … Họ đều có nhu cầu thông tin về cơ bản giống như những người ở trên vì nó liên quan đến quyền lợi, trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế. Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý các nguyên tắc sau:
- Chọn tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là tiêu chuẩn lựa chọn làm căn cứ để so sánh, được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh thích hợp có thể là:
+ Số liệu kỳ trước.
+ Các mục tiêu đã dự kiến trước.
+ Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh.
- Điều kiện để so sánh được: Để tránh khập khiễng trong trình so sánh cần chú ý một số điểm sau:
+ Các số liệu phản ánh cùng một nội dung kinh tế.
+ Các số liệu phải có cùng phương pháp tính toán.
+ Các số liệu phải tính toán theo cùng đơn vị đo.
+ Số liệu thu thập phải ở cùng phạm vi không gian và thời gian.
- Kỹ thuật so sánh: là một yếu tố quan trọng góp phần làm tăng hiệu quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu thường sử dụng các kỹ thuật sau:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Để thấy được sự biến động về khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số tương đối: Thấy được kết cấu của mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ biến đổi của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số bình quân: Phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
+ So sánh bằng mức độ biến động tương đối: Mức biến động tương đối là chênh lệch giữa trị số của kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc những đã điều chỉnh theo quy mô phân tích. Trị số kỳ gốc phải được điều chỉnh mới đảm bảo điều kiện so sánh.
+ So sánh theo chiều dọc: Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu trong một kỳ của từng báo cáo tài chính.
+ So sánh theo chiều ngang: Nhằm xác định, đánh giá chiều hướng biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo nhiều kỳ.
3.2. Phương pháp phân tích nhân tố
Là phương pháp phân tích các chỉ tiêu tổng hợp và phân tích nhân tố tác động nên các chỉ tiêu đó.
- Phân tích nhân tố thuận: là phân tích các chỉ tiêu tổng hợp sau đó phân tích các nhân tố tác động lên nó.
- Phân tích nhân tố nghịch: Trước hết phân tích từng nhân tố của chỉ tiêu rồi trên cơ sở tiến hành phân tích chỉ tiêu tổng hợp.
Trong đó phân tích nhân tố thuận mang tính xác định và phân tích trong không gian tĩnh, không xét đến các vấn đề biến động. Phân tích nhân tố nghịch là phân tích mối quan hệ mang tính xác suất và xem xét biến động của các nhân tố theo thời gian. Phân tích thuận là việc tiến hành phân tích các hiện tượng đã diễn ra trong quá khứ tại thời điểm hiện tại, còn phân tích nhân tố nghịch là tại thời điểm hiện tại nghiên cứu cho tương lai.
3.3. Phương pháp cân đối
Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ cân đối như: Cân đối giữa Tài sản và nguồn hình thành tài sản, cân đối giữa nhu cầu và khả năng thanh toán.
Thông qua phương pháp cân đối, các nhà phân tích có thể đánh giá toàn diện các quan hệ cân đối qua các mặt, cân đối trong từng mặt trong các quan hệ cân đối chung đó, nhằm phát hiện những sự mất cân đối cần giải quyết, những tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp cần được khai thác.....
3.4. Phương pháp chi tiết
Mọi quá trình và kết quả kinh doanh đều có thể và cần thiết chi tiết theo nhiều hướng khác nhau nhằm mục đích đánh giá khái quát kết quả đạt được. Phương pháp phân tích cụ thể bằng nhiều biện pháp khác nhau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
- Chi tiết theo thời gian.
- Chi tiết theo thời điểm và phạm vi kinh doanh.
3.5. Phương pháp phân tích hệ số
Là một phương pháp quan trọng và thường được sử dụng trong phân tích tài chính. Thông qua việc tính toán, so sánh và phân tích các hệ số tài chính cho phép ta xác định rõ cơ sở, các mối quan hệ kết cấu và xu hướng quan trọng của tình hình tài chính doanh nghiệp.
Các phương pháp phân tích rất quan trọng. Nếu ta nắm vững các phương pháp phân tích kinh tế thì chúng ta mới có thể đánh giá một cách khách quan kết quả quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đề ra các giải pháp và có các quyết định đúng đắn, kịp thời trong quá trình quản lý doanh nghiệp.
4. nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp - giúp cho ta có được những thông tin khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan.
Trước hết cần đánh giá quy mô vốn của doanh nghiệp sử dụng trong kỳ và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp thông qua việc so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm. Việc tăng giảm tổng nguồn vốn và tổng tài sản giữa cuối kỳ so với đầu năm là ảnh hưởng của nhiều nhân tố:
- Sự tăng giảm của TSLĐ và ĐTNH.
- Sự tăng giảm của TSCĐ và ĐTDH.
- Trong sự tăng giảm của TSLĐ và ĐTNH là do sự tăng giảm của các nhân tố:
+ Tiền: Phản ánh số tiền mặt và ngân phiếu của doanh nghiệp có tại thời điểm lập báo cáo gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ, giá trị vàng bạc, đá quý......(đã quy đổi theo đồng ngân hàng nhà nước Việt Nam) đang giữ tại quỹ của doanh nghiệp. Lượng tiền mặt giữ quá nhiều trong quỹ làm cho đồng vốn hoạt động kém linh hoạt, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Tuy nhiên lượng tiền mặt trong quỹ của doanh nghiệp quá ít làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ thấp.
+ Các khoản phải thu: Việc cắt giảm các khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi lại và lượng vốn mà doanh nghiệp còn phải thu của người mua và trả trước cho người bán tại thời điểm lập báo cáo.
+ Hàng tồn kho: Hàng tồn kho quá nhiều phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hoá chậm khả năng thu hồi vốn bị kéo dài. Hàng tồn kho còn thể hiện sự tích trữ hàng hoá của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Sự tăng giảm của TSCĐ và ĐTNH là do sự tăng giảm của:
+ Nợ phải trả là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ mà doanh thu có trách nhiệm phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Nợ phải trả phản ánh nguồn vốn mà doanh thu có được do việc chiếm dụng của các doanh thu khác. Nợ phải trả giảm về số tương đối và tỷ trọng trong khi tổng nguồn vốn tăng lên, trường hợp này được đánh giá là tốt, thể hiện được khả năng thanh toán của doanh thu tăng lên. Ngược lại nợ phải trả giảm do quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thu hẹp thì được đánh giá là không tốt.
+ Nguồn vốn CSH: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nguồn vốn CSH doanh nghiệp. Sự tăng giảm của nguồn vốn CSH có ảnh hưởng lớn đến mức độ tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn CSH tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn thì mức độ tự chủ, độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao và ngược lại nếu nguồn vốn CSH giảm về tỷ trọng và số tuyệt đối trong tổng nguồn vốn khi đó ở mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp giảm.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp cần tìm hiểu về khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính.
Hệ số tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, nó cho biết nguồn vốn CSH chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ” càng cao trong tổng số nguồn vốn và càng cao so với kỳ trước chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao.
4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh mức tỷ lệ biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu trong phần I “Lãi, lỗ” của báo cáo kết quả kinh doanh. Với cách so sánh này, người phân tích sẽ biết được tình hình biến động cụ thể của từng chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để biết được hiệu quả kinh doanh, việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh không dừng lại ở việc so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu mà còn so sánh chúng với doanh thu thuần (coi doanh thu thuần là gốc). Thông qua việc so sánh này, người sử dụng thông tin sẽ biết được hiệu quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp so với các kỳ trước là tăng hay giảm hoặc so với các doanh nghiệp khác là cao hay thấp. Ví dụ:
+ So sánh các khoản chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường với doanh thu thuần. Việc so sánh này cho biết để có một đơn vị doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí.
+ So sánh các khoản lợi nhuận (lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế) với doanh thu thuần. Cách so sánh này cho biết cứ một đơn vị doanh thu thuần thì đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
Nếu mức hao phí trên một đơn vị doanh thu thuần càng giảm, mức sinh lợi trên một đơn vị doanh thu thuần càng tăng so với kỳ gốc và so với các doanh nghiệp khác thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh trong kỳ càng cao và ngược lại.
Chỉ tiêu doanh thu thuần có thể được tính theo 2 cách:
+ Lấy doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh: Theo cách này số liệu doanh thu thuần làm gốc so s