Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của nhà máy sữa đậu nành Việt Nam VinaSoy

Chúng ta đang chuẩn bị bước vào thập niên thứ hai của thế kỷ 21, khi mà nền kinh tế thế giới đang trong tình trạng phục hồi, đứng trước tình hình đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự vươn lên và khẳng định chính mình. Những doanh nghiệp thành công là những doanh nghiệp có thể thích ứng được với những thay đổi của thị trường, biết tìm cách thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng một cách tốt nhất. Vì thế, hiện nay ở Việt Nam các doanh nghiệp liên tục tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, phân tích tình hình kỹ thị trường mục tiêu để hiểu rõ ước muốn của họ hơn. Với phương châm “Duy nhất đậu nành. Riêng giành cho bạn”, Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy đã từng bước thành công trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

doc74 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 3130 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của nhà máy sữa đậu nành Việt Nam VinaSoy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA TC-NH & QTKD Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ CÔNG TÁC MARKETING CỦA NHÀ MÁY SỮA ĐẬU NÀNH VIỆT NAM Họ và tên sinh viên : Lê Quang Phi Lớp : Quản trị doanh nghiệp, K29 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Hạnh MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Phần 1: Giới thiệu chung về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy 2 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam 2 Giới thiệu khái quát chung về Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi 2 Giới thiệu khái quát về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy 3 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam 4 Chức năng và nhiệm vụ của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam 5 Chức năng và nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh 5 Các loại hàng hóa và dịch vụ hiện tại 5 Công nghệ sản xuất một số hàng hóa chủ yếu 6 Quy trình công nghệ sản xuất 6 Thuyết minh quy trình công nghệ 8 Cơ cấu tổ chức của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam 10 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 10 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận trong bộ máy quản lý 10 Nhận xét và đánh giá chung về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam 12 Phần 2: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy 14 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy 14 Khái quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy 14 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy 21 Công tác marketing của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam 25 Chính sách sản phẩm 25 Chính sách giá cả 27 Chính sách phân phối 31 Chính sách xúc tiến bán 34 Đối thủ cạnh tranh của Nhà máy 38 Công tác thu thập thông tin marketing 42 Nhận xét và đánh giá 47 Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện 49 Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ và công tác marketing tại Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy 49 Các đề xuất hoàn thiện 51 Kết luận 62 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sữa đậu nành 7 Sơ đồ 1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 10 Sơ đồ 2.1: Mô hình ba nhóm yếu tố ảnh hưởng đến việc định giá 30 Sơ đồ 2.2: Kênh phân phối sản phẩm của Nhà máy 32 Sơ đồ 2.3: Hệ thống thông tin marketing 43 Biểu đồ 2.1: Kết cấu sản phẩm của VinaSoy trong năm 2010 16 Biểu đồ 2.2: Thị phần sữa đậu nành hộp giấy của Nhà máy các năm gần đây 17 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tổng doanh thu của Nhà máy 20 Biểu đồ 2.4: Kết quả tiêu thụ theo cơ cấu thị trường 24 Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thị phần sữa đậu nành hộp giấy của các doanh nghiệp 40 Bảng 2.1: Sản lượng tiêu thụ của Nhà máy qua các năm 18 Bảng 2.2: Sản lượng sữa thương mại tiêu thụ 6 tháng đầu năm 2010 19 Bảng 2.3: Kết quả tiêu thụ sữa thương mại của Nhà máy theo doanh thu 20 Bảng 2.4: Kết quả tiêu thụ theo cơ cấu thị trường 22 Bảng 2.5: Kết quả tiêu thụ theo từng hình thức 25 Bảng 2.6: Giá một số sản phẩm của Nhà máy 30 Bảng 2.7: Số lượng nhà phân phối của Nhà máy qua các năm 33 Bảng 2.8: Kết quả tiêu thụ qua từng kênh phân phối 33 Bảng 2.9: Thông tin đối thủ và giá các loại sữa đậu nành 40 Bảng 3.1: Các thành phần dưỡng chất có trong 100 gram dâu tây 54 Bảng 3.2: Kết quả thành phẩm dâu tây sau khi chế biến 54 Bảng 3.3: Các thành phần dưỡng chất có trong 100 gram hạt Sen 56 Bảng 3.4: Mức giá bán các sản phẩm mới 57 Bảng 3.5: Bảng báo giá sử dụng tên miền tốc độ cao 58 Bảng 3.6: Bảng chi tiết cước cài đặt 60 Hình 2.1: Các bước phân đoạn thị trường, xác định TTMT và định vị thị trường 21 Hình 2.2: Bốn chiến lược nhãn hiệu 26 Hình 2.3: Sản phẩm của Nhà máy 30 Hình 3.1: Táo tây (Malus domestica) 52 Hình 3.2: Sản phẩm của dâu tây 55 Hình 3.3: Sản phẩm sau khi chế biến thủ công từ hạt sen 56 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BH-TT : Bán hàng - Tiếp thị CNH-HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CTCP : Công ty Cổ phần DB : Dự báo DS : Doanh số DT : Doanh thu ĐB : Điểm bán ĐVT : Đơn vị tính GĐ : Giám đốc ERP : Enterprise Resource Planning (Hoạch định tài nguyên doanh nghiệp) HACCP : Hazard Analysis and Critical Control Points : (Hệ thống phân tích mối nguy hiểm & kiểm soát điểm tới hạn) ISO : International Organization for Standardization (Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế) KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm KH : Kế hoạch KH-KD : Kế hoạch - Kinh doanh KH TSCĐ : Khấu hao Tài sản cố định KT-SX : Kỹ thuật - Sản xuất LN : Lợi nhuận NC, PT và PTSP : Nguyên cứu, Phát triển và Phân tích sản phẩm P.V.C : Poly Vinyl Clorua TC-HC : Tổ chức - Hành chính TC-KT : Tài chính - Kế toán TD : Tiêu dùng TTMT : Thị trường mục tiêu UHT : Ultra High Temperature : (Xử lý ở nhiệt độ cực cao) VSTP : Vệ sinh thực phẩm LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta đang chuẩn bị bước vào thập niên thứ hai của thế kỷ 21, khi mà nền kinh tế thế giới đang trong tình trạng phục hồi, đứng trước tình hình đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự vươn lên và khẳng định chính mình. Những doanh nghiệp thành công là những doanh nghiệp có thể thích ứng được với những thay đổi của thị trường, biết tìm cách thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng một cách tốt nhất. Vì thế, hiện nay ở Việt Nam các doanh nghiệp liên tục tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, phân tích tình hình kỹ thị trường mục tiêu để hiểu rõ ước muốn của họ hơn. Với phương châm “Duy nhất đậu nành. Riêng giành cho bạn”, Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy đã từng bước thành công trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà máy được thành lập năm 1997 với mục đích sản xuất các mặt hàng từ sữa mà đặc biệt là sữa đậu nành, qua đó Nhà máy chuyên sản xuất ba loại sản phẩm: sữa đậu nành Fami bịch, sữa đậu nành Fami hộp, sữa đậu nành Mè đen, cho đến nay Nhà máy chưa đưa ra thị trường thêm sản phẩm mới. Thị trường người tiêu dùng luôn được Nhà máy nghiên cứu và cập nhật thường xuyên. Trong đó thị trường miền Bắc luôn chiếm tỷ trọng tiêu thụ lớn, riêng thị trường miền Nam vẫn còn bỏ ngõ, chưa phát huy hết tiềm năng vì lý do đó tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy” để làm đề tài báo cáo thực tập kinh tế của mình. Nội dung của bài báo cáo gồm 3 phần: Phần 1: Giới thiệu chung về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy. Phần 2: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy. Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện. Trong quá trình tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác Marketing tại Nhà máy, do thời gian và kiến thức có hạn nên bài báo cáo chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiết sót. Bản thân tôi rất mong được sự góp ý chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn, các thầy cô giáo trong khoa TC-NH & QTKD Trường Đại học Quy Nhơn, cũng như Ban Lãnh đạo Nhà máy để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn. Quảng Ngãi, ngày tháng 8 năm 2010 Sinh viên Lê Quang Phi PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY SỮA ĐẬU NÀNH VIỆT NAM-VINASOY Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy Giới thiệu khái quát chung về Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi Hòa mình cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế cả nước, Quảng Ngãi là một tỉnh nhỏ ven biển thuộc Duyên hải miền Trung cũng đang chung nhịp vào sự phát triển đó, nhờ vào tiềm năng kinh tế ưu thế về vị trí địa lý, lợi thế vào sản phẩm nông nghiệp là chính, đặc biệt là cây mía. Từ lợi thế đó Quảng Ngãi đã khởi công xây dựng Nhà Máy Đường Quảng Ngãi vào năm 1965 với tổng diện tích đất quy hoạch ban đầu là 256.963m2 được hoàn thành và đưa vào chạy thử năm 1972 với công suất 1.500 tấn mía/ngày do hãng HITACHIZOSEN của Nhật Bản thiết kế. Sau năm 1975 khi đất nước hoàn toàn được giải phóng, Nhà máy chịu sự quản lý của Liên hiệp Mía Đường II thuộc Bộ Nông nghiệp và Thực phẩm. Từ khi ra đời và hoạt động Ban Lãnh đạo nhận thấy rằng để tận dụng hết những tiềm năng hiện có, góp phần hạn chế thất nghiệp, tăng thu nhập cho ngân sách tỉnh, nâng cao đời sống cho người dân thì việc thành lập cụm công nghiệp sau mía đường là điều cần thiết. Đến năm 1994 Nhà Máy Đường Quảng Ngãi nâng cấp thành Công Ty Đường Quảng Ngãi theo Quyết định 932/NH/TCCT-QĐ. Với Quyết định 2610/QĐ/BNN/BMĐN ngày 30/09/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi chính thức ra đời với tổng số vốn điều lệ 50 tỷ đồng (trong đó vốn Nhà nước chiếm 28%), 3.100 Cổ đông tham gia thành lập (1 Cổ đông là đại diện vốn Nhà nước, 2 Cổ đông là pháp nhân, 3.097 Cổ đông là cá nhân). Tên doanh nghiệp : Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi. Tên giao dịch : Quang Ngai Sugar Joint Stock Company. Địa chỉ : 02 Nguyễn Chí Thanh, Tp. Quảng Ngãi, T. Quảng Ngãi. Điện thoại : 0553.822.697 Fax: 0553.822.843 Email : qngsugar@dng.vnn.vn Website : Mã số thuế : 4300205943 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3403000079 do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi cấp ngày 28/12/2005. Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi tiền thân là Công Ty Đường Quảng Ngãi thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2005 tiến hành cổ phần hoá thành lập Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi và hoạt động từ năm 2006. Hiện nay Công ty có: 9 nhà máy trực thuộc gồm: + Nhà Máy Đường Quảng Phú. + Nhà Máy Đường Phổ Phong. + Nhà Máy Đường An Khê. + Nhà Máy Bánh Kẹo Quảng Ngãi-BiscaFun. + Nhà Máy Bia Dung Quất. + Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy. + Nhà Máy Cồn Rượu Quảng Ngãi. + Nhà Máy Nha Quảng Ngãi. + Nhà Máy Nước Khoáng Thiên Nhiên Thạch Bích. 3 cơ sở trực thuộc gồm: + Trung tâm giống mía. + Xí nghiệp cơ khí và xây lắp. + Phân xưởng sản xuất hơi. Giới thiệu khái quát về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy Tên doanh nghiệp : Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy. Tên giao dịch : Vietnam Soya Milk Product Factory. Trụ sở : 02 Nguyễn Chí Thanh, Tp. Quảng Ngãi, T. Quảng Ngãi. Điện Thoại : 0553.826.665 Fax : 0553.810.391 Email : daunanhvn@vinasoy.com.vn. Web : (Logo Nhà máy) Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy là nhà máy trực thuộc Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng sữa đậu nành cho thị trường Việt Nam. Nhà máy có chế độ hạch toán kế toán phụ thuộc chịu trách nhiệm trước Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi, có tư cách pháp nhân. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy Tiền thân của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy là Nhà máy Sữa Trường Xuân được xây dựng năm 1996 và đưa vào hoạt động chính thức tháng 7/1997 theo Quyết định thành lập số 349/ĐQN-TCKLĐ/QĐ ngày 29/05/1997 về việc thành lập và giao nhiệm vụ cho phân xưởng sữa, kem và sữa chua của Giám đốc Công ty Nguyễn Xuân Huế. Đến tháng 3/1999 Nhà máy Sữa Trường Xuân sáp nhập vào Nhà máy Nước khoáng Thiên nhiên Thạch Bích theo Quyết định 448/ĐQN-TCLĐ/QĐ ngày 19/08/1999 của ông Nguyễn Xuân Huế về việc sáp nhập nhà máy sữa vào Nhà máy Nước khoáng Thiên nhiên Thạch Bích. Lễ bàn giao sáp nhập Nhà máy Sữa vào Nhà máy Nước khoáng Thiên nhiên Thạch Bích vào ngày 11/09/1999 tại Nhà máy Sữa theo Quyết định 502/ĐQN-TCLĐ/QĐ ngày 10/09/1999. Đến tháng 01/2003 Nhà máy Sữa Trường Xuân được tách ra khỏi Nhà máy Nước Khoáng Thiên nhiên Thạch Bích theo Quyết định số 15/QĐ-ĐQN-TCLĐ công bố ngày 06/01/2003, do ông Võ Thành Đàng – Giám đốc Công ty ký và có hiệu lực kể từ ngày 06/01/2003. Đến tháng 05/2005 Nhà Máy Sữa Trường Xuân đổi tên thành Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy theo Quyết định 265QĐ/ĐQN-TCLĐ ngày 16/05/2005. Đến tháng 01/2006 thành lập Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy theo Quyết định 026QĐ/CPĐQN-HĐQT ngày 04/01/2006 về việc thành lập Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Võ Thành Đàng ký. Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam hiện đang là doanh nghiệp có quy mô vừa, với: Tổng diện tích : 13.774 m2. - Diện tích sản xuất : 2×4.200 m2 - Diện tích làm việc : 2×2.450 m2 - Diện tích khu dịch vụ : không có - Diện tích cây xanh : 474 m2 Tổng vốn kinh doanh : 103 tỷ đồng. - Vốn cố định : 62 tỷ - Vốn lưu động : 41 tỷ Lao động : 526 người. Năng lực sản xuất : 60 triệu lít/năm. Vì Nhà máy được thành lập chưa lâu nên vẫn còn rất nhiều khó khăn nhưng Nhà máy đã từng bước khắc phục và đẩy mạnh sản xuất, đưa sản phẩm ra thăm dò thị trường để dần ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời Nhà máy cũng từng bước hoàn thiện trang thiết bị máy móc và không ngừng đầu tư cải tiến dây chuyền công nghệ, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đến nay, Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy đã có những bước phát triển vững chắc, trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành hàng sữa đậu nành tại Việt Nam. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy Chức năng và nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh Chức năng Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy có chức năng sản xuất và cung ứng các loại sữa từ đậu nành để phục vụ nhu cầu dinh dưỡng ngày càng cao của người tiêu dùng trên khắp cả nước. Nhiệm vụ Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã đăng ký. Tuân thủ Pháp luật cũng như các nghĩa vụ đối với nhà nước. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Công ty và yêu cầu chung của thị trường. Đầu tư và khai thác có hiệu quả nguồn nguyên liệu đậu nành có sẵn ở khu vực miền Trung, đặc biệt là khu vực Tây Nguyên. Không ngừng nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên cả nước. Bảo tồn và phát triển vốn của Nhà máy, hoàn thành tốt nhiệm vụ đối với Nhà nước. Chăm lo đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ, công nhân. Luôn đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho công nhân. Các loại hàng hóa và dịch vụ hiện tại của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy Đậu nành là nguồn cung cấp protein hoàn hảo nhất với đầy đủ các axit amin cần thiết, nhiều Omega 3 và Omega 6 nhưng không chứa cholesterol và rất ít chất béo no. Nắm được những đặc điểm này Nhà Máy đã và đang nghiên cứu, sản xuất các loại sản phẩm từ đậu nành để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ngày càng cao của người tiêu dùng. Hiện nhà máy đang sản xuất 3 loại sản phẩm: Sữa đậu nành Fami hộp 200ml. Sữa đậu nành Fami bịch 200ml. Sữa đậu nành Mè đen VinaSoy 200ml. Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy chuyên sản xuất và cung ứng các sản phẩm sữa chế biến từ đậu nành trên 2 lĩnh vực chính: - Lĩnh vực sữa thương mại: là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam chuyên sản xuất và cung ứng các sản phẩm chế biến từ đậu nành, VinaSoy hiện là nhà sản xuất và cung ứng đa dạng các sản phẩm sữa đậu nành cho thị trường tiêu thụ rộng lớn. Sản phẩm sữa đậu nành dành cho thị trường thương mại hiện có là sữa đậu nành Fami có đường dạng hộp 200ml, bịch 200ml, và sản phẩm sữa đậu nành Mè đen VinaSoy dạng hộp 200ml. - Lĩnh vực sữa Dinh dưỡng học đường: liên tục nhiều năm từ 2001-2008, VinaSoy được Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ bình chọn làm nhà cung cấp sữa đậu nành cho các trường học trong chương trình Dinh dưỡng học đường tại Việt Nam. Đây là chương trình cấp phát miễn phí sữa đậu nành và bánh bích quy cho các em học sinh tiểu học ở vùng sâu vùng xa thuộc 9 tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Điện Biên, Lai Châu. Công nghệ sản xuất một số hàng hóa chủ yếu Quy trình công nghệ sản xuất Đối với một doanh nghiệp, muốn sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng thì bên cạnh những tiêu chuẩn về bộ máy quản lý, trình độ lao động, còn đòi hỏi phải có một hệ thống trang thiết bị máy móc tiên tiến và dây chuyền công nghệ hiện đại thì mới có thể sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ. Xuất phát từ nhu cầu hiện nay của thị trường, Nhà máy đã chủ động nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Sau nhiều lần đổi mới, ngày nay với hệ thống máy tính nối mạng toàn Nhà máy, tất cả mọi công việc điều được thực hiện trên máy tính. Có thể nói đây là một bước tiến quan trọng trong nhiều bước vận dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh. Điều này giúp cho Nhà máy giải quyết được các công việc nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn và sẽ giúp tăng năng xuất lao động. Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sữa đậu nànhĐậu nành hạt Làm sạch đậu Tạp chất Nghiền đậu Trích ly Khử hoạt tính ENZIME Xử lý nước Nước Gia nhiệt nước Đường Thùng trộn 10.000 lít Phụ gia Hương Đồng hóa Thùng trữ Làm lạnh Tiệt trùng Thùng chứa vô trùng Làm mát Chiết rót vô trùng Bao bì giấy Dán ống hút Co lốc Đóng thùng Kho chứa Dây chuyền thiết bị của VinaSoy do tập đoàn Tetrapak - Thụy Điển cung cấp. Đây là hệ thống dây chuyền khép kín tự động sản xuất sữa đậu nành hiện đại, đồng bộ nhất tại Việt Nam. Kết hợp với việc áp dụng phù hợp công nghệ Tetra – Alwinsoy, hệ thống khép kín này tạo nên sự đột phá về chất lượng của VinaSoy, vừa giữ được hương vị đậu nành đậm đà hương vị tự nhiên, vừa bảo toàn các thành phần dinh dưỡng có trong đậu nành. Thuyết minh quy trình công nghệ Chuẩn bị và làm sạch nguyên liệu đậu Đậu nành khô sạch được đổ vào phểu tới hệ thống gàu tải đưa vào thiết bị phân loại. Tại đây, đậu nành được lựa chọn kích thước phù hợp, tách bỏ những hạt lép, nhỏ hạt vỡ vụn để chuyển qua công đoạn xử lý tiếp theo. Tại công đoạn này đậu nành hạt được tách kim loại nhiễm từ, tách đá sạn,... Kết quả là ta thu được đậu nành sạch đồng đều cung cấp cho công đoạn nghiền. Nghiền nguyên liệu Đậu nành hạt sau khi làm sạch được đưa vào máy nghiền kín hai cấp. Tại đây nước nóng được đưa vào theo tỷ lệ nhất định nhằm mục đích tăng hương vị cho sản phẩm. Phương pháp nghiền nóng rất tốt cho việc hydrat hoá dịch nghiền và quá trình nghiền. Kết quả có thể thu được dịch đậu có hàm lượng chất rắn lên đến 90%. Trích ly Dịch sữa sau khi nghiền được bơm qua máy bơm qua một thiết bị trích ly kiểu ly tâm liên tục để tách bã không hoà tan. Bã sau khi ly tâm chuyển qua ngăn dùng làm thức ăn gia súc hoặc dùng cho các mục đích tương tự. Phần dịch sữa khi hoà tan sau trích ly được đưa đến thiết bị khử hạt tính Enzime. Khử hoạt tính Enzime Dịch sữa đậu nành được đưa qua một van phun hơi kiểu Injector làm nhiệt độ dịch tăng tức thời và được giữ trong ống giữ nhiệt để khử hoạt tính của Enzime Tripson, Lyposydaza,... Sau đó, được đưa vào thùng chân không để tách mùi, dịch sữa sau đó được làm lạnh và chuyển đến thùng chứa, loại bỏ quá trình hydrat hoá sẽ làm cho các hương không hấp dẫn dễ dàng thoát ra, kết thúc phân đoạn sơ chế. Hoà trộn Gồm hai thùng hoà trộn dung tích mỗi thùng 5.000 lít. Máy trộn, các bộ lọc và bơm vận chuyển sữa, đường, chất phụ gia,... được bổ sung nhằm tạo ra một dịch sữa như mong muốn trước khi qua hệ thống xử lý nhiệt và bao gói. Hệ thống làm lạnh và thùng chứa Hỗn hợp dịch sữa sau khi hoà trộn được lọc và bơm đi làm lạnh qua bộ trao đổi nhiệt dạng tấm và nhiệt độ dòng sữa lúc này là khoảng 250C. Hỗn hợp sữa lạnh được chứa tại thùng đệm thể tích 4.000 lít trước khi tiệt trùng. Đồng hóa Hỗn hợp sữa tại thùng đệm chứa được bơm đi gia nhiệt và đồng hóa nhằm làm tăng sự đồng nhất dịch sữa nâng cao chất lượng sản phẩm cuối. Tiệt trùng Hỗn hợp sữa sau đồng hóa, được đưa vào hệ thống tiệt trùng tự động để tiêu diệt hoàn toàn vi sinh vật gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng, sau đó được làm nguội trước khi vào thùng chứa vô trùng. Chứa vô trùng Sữa sau tiệt trùng được chứa tại thùng chứa vô trùng trước khi bơm qua máy chiết. Tại thùng chứa vô trùng, khí vô trùng được đưa vào trên đỉnh thùng để duy trì áp suất rót. Chiết rót vô trùng Máy chiết rót sẽ thực hiện đóng gói sữa một cách tự động vào hộp giấy và bịch giấy đã được tiệt trùng trước bằng nước nặng H2O2 ngay trên máy. Dịch sữa cung cấp cho máy chiết có thể từ thiết bị tiệt trùng UHT hoặc có thể từ thùng chứa vô trùng. Dán ống hút Ống hút tiệt trùng bọc nilon được dán vào hộp tự động đảm bảo vệ sinh và thuận tiện cho việc tiêu dùng. Riêng bịch Tetra Fino không dán ống hút. Co lốc Sau khi dán ống hút sản phẩm được co lốc trên thiết bị co lốc tự động. Thiết bị này có thể thực hiện đồng thời co 2 loại lốc 2×2 và 3×2. Sử dụng chất liệu màng co là PVC. Đóng gói, lưu kho Sản phẩm sau khi được dán ống hút sẽ được đóng vào thùng carton số lượng 50 hộp/thùng hoặc 50 bịch
Tài liệu liên quan