Trong điều kiện hiện nay ,nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển ,cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và sự phân cực giữa các doanh nghiệp ,các thành phần kinh tế ngày càng nhanh chóng và quyết liệt hơn .
Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện một loạt các quá trình sản xuất kinh doanh mang tính đồng bộ
66 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và một số biện pháp thúc đẩy sản lượng tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Bia Việt Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong điều kiện hiện nay ,nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển ,cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và sự phân cực giữa các doanh nghiệp ,các thành phần kinh tế ngày càng nhanh chóng và quyết liệt hơn .
Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện một loạt các quá trình sản xuất kinh doanh mang tính đồng bộ .Trong quá trình hoạt động tiêu thụ sản phẩm –bán hàng chiếm vị trí then chốt ,đây là công đoạn cuối cùng trong quá trình lưu thông hàng hoá .Hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hay Marketing là hoạt động mang tính linh hoạt cao , tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh tại mỗi doanh nghiệp và yếu tố tác động của thị trường , cơ chế chính sách mà doanh nghiệp phải lựa chọn để xây dựng một chiến lược tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất .
Công ty bia Việt Đức là một doanh nghiệp sản xuất bia chưa có nhiều kinh nghiệm và tiếng tăm trên thị trường trong nước và thế giới .Vì vậy doanh nghiệp càng phải chú trọng , nâng cao hơn nữa về công tác tiêu thụ sản phẩm để sản phẩm của công ty ngày càng chiếm được uy tín trên thị trường trong nước và ngoài nước .
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trong thời gian thực tập tại công ty bia Việt Đức , kết hợp với việc phân tích , đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , cùng với việc áp dụng kiến thức đã học tại trường em quyết định lựa chọn đề tài Đồ án tốt nghiệp là :
“ Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và một số biện pháp thúc đẩy sản lượng tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Bia Việt Đức ”
Nội dung đồ án gồm 4 phần :
Phần I: Cơ sở lý thuyết về tiêu thụ sản phẩm
Phần II: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công Ty Bia Việt Đức
Phần III: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Bia Việt Đức
Phần IV: Một số giải pháp nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ tại Công Ty Bia Việt Đức
Qua đây em muốn góp một phần nhỏ ý kiến của mình để hoàn thiện hơn công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty Bia Việt Đức .
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo công ty và sự chỉ bảo của thày cô giáo hướng dẫn .Em đã nắm được phần nào thực tế công tác quản lý tại công ty .Tuy nhiên do trình độ, kiến thức và thời gian tiếp cận còn hạn chế nên Đồ án Tốt Nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu xót .Em rất mong muốn nhận được chỉ bảo góp ý kiến của các thầy cô cho Đồ án của em được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo và hướng dẫn của thầy giáo Phan Thế Vinh , cùng các thầy giáo ,cô giáo trong Khoa Kinh Tế và Quản Lý Trường ĐHBK Hà Nội ,ban chỉ đạo Công Ty Bia Việt Đức và các đơn vị phòng ban xí nghiệp trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành tốt Đồ án Tốt Nghiệp này .
Hà Nội : Ngày Tháng Năm
phần I
Cơ sở lý thuyết về tiêu thụ sản phẩm
I. bản chất vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
I. 1. Khái quát về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là chuyển dịch quyền sở hữu hàng hóa từ người sản xuất sang người tiêu dùng và thu lợi nhuận từ người tiêu dùng về tay nhà sản
Họat động tiêu thụ sẽ giúp thực hiện được chức năng giá trị hàng hóa và đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội được liên tục.
Bên cạnh đó, dưới góc độ một doanh nghiệp thì tiêu thụ sản phẩm là một quá trình phức tạp bao gồm nhiều khâu: từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng đến việc tổ chức sản xuất, thực hiện các hoạt động tiêu thụ, xúc tiến bán hàng,... nhằm mục đích đạt được doanh số và lợi nhuận cao nhất. Hay nói cách khác là doanh nghiệp phải thực hiện những hoạt động Marketing để tiêu thụ những sản phẩm sản xuất ra.
Marketing khác với tiêu thụ là Marketing xuất hiện trước rất lâu trước khi sản xuất ra sản phẩm và còn kéo dàI rất lâu sau khi sản phẩm đã được tiêu thụ , trước khi sản xuất đầu tư nhà máy Marketing cần thực hiện nghiên cứu thị trường để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được yêu cầu của khách hàng .
I.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tại các doanh nghiệp, hoạt động tiêu thị sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Khi sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra được tiêu thụ điều đó có nghĩa là người tiêu dùng đã tự nguyện chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp để thỏa mãn nhu cầu nào đó của mình. Số lượng sản phẩm tiêu thụ được tỷ lệ thuận với uy tín và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Hiện nay, đối với doanh nghiệp, dù sản phẩm của họ sản xuất ra đã được người tiêu dùng chấp nhận sử dụng nhưng trách nhiệm của doanh nghiệp vẫn chưa hết mà doanh nghiệp còn có một thời gian để bảo hành cho các sản phẩm đó. Trong thời gian này điều kiện sẽ đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng về sản phẩm của mình như đã cam kết. Điều này sẽ giúp cho người tiêu dùng có thiện cảm hơn đối với các sản phẩm của doanh nghiệp và việc sản phẩm của doanh nghiệp tăng lên, nó cũng đồng nghĩa với việc sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thị nhiều hơn. Từ những phản hồi của phía khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu của thị trường cũng như thị hiếu của khách hàng, điều này sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Về phương diện xã hội, hoạt động tiêu thụ có vai trò giúp cho việc cân đối giữa cung và cầu của thị trường vì nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất với những cân bằng động tương quan nhất định. Đối với người lao động, khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ điều này đồng nghĩa với việc người lao động sẽ có thu nhập và tiêu thụ được càng nhiều thì thu nhập người lao động càng cao. Người lao động cũng là người tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Do vậy khi thu nhập của người lao động tăng lên thì mức độ tiêu dùng cũng tăng lên và điều này sẽ lại thúc đẩy sản xuất phát triển cứ như vậy sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
II. Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản của sản xuất kinh doanh. Việc tiêu thụ sản phẩm không đơn thuần là bán những cái mà mình sản xuất ra mà nó còn phải được hiểu theo nghĩa rộng là tổng thể các biện pháp marketing nhằm mục đích thi được lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
II.1. Nghiên cứu thị trường
Thị trường là nơi mua bán hàng hóa, là nơi gặp gỡ để tiến hành mua và bán giữa bên mua và bên bán. Từ đó sự hình thành thị trường phải có.
- Đối tượng trao đổi: sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ
- Đối tượng tham gia trao đổi: bên bán và bên mua
- Điều kiện thực hiện trao đổi: khả năng thanh toán
Nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên của hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là việc tìm kiếm và khai thác các cơ hội kinh doanh xuất hiện trên thị trường.
Quá trình nghiên cứu thị trường bao gồm:
II.1.1. Thu thập thông tin về thị trường
1. Nghiên cứu về cầu hàng hóa: Nhằm xác định nhu cầu thực sự của thị trường về sản phẩm, xu hướng biến động của cầu trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, từng khu vực thị trường từ đó xác định được đâu là thị trường mục tiêu, cần chú trọng của doanh nghiệp và đặc điểm của nhu cầu ở từng khu vực đó như thế nào.
2.Nghiên cứu về cung hàng hóa: Để xác định khả năng cung cấp cho thị trường và tỷ lệ cung của doanh nghiệp trên thị trường.
3. Nghiên cứu tình hình giá cả trên thị trường: Bao gồm, sự hình thành giá, các nhân tố tác động và dự đoán những biến động của giá trên thị trường. Bao gồm sự hình thành giá, các nhân tố tác động và dự đoán những biến động của giá trên thị trường. Trên thị trường có nhiều loại hàng hóa với tính chất thời vụ khác nhau, hàng hóa của mình thì giá cả biến động như thế nào và nghiên cứu của các đối thủ cạnh tranh, trên cơ sở đó để đưa ra mức giá của doanh nghiệp mình cho phù hợp.
4. Nghiên cứu với tình hình cạnh tranh trên thị trường. Công việc này nhằm xác định và tìm hiểu rõ về các đối thủ cạnh tranh của mình ở thời điểm hiện tại cũng như tương lai. Nghiên cứu, khả năng cung ứng sức mạnh tài chính, chiến lược sản xuất kinh doanh,... đặc biệt là những chính sách marketing như: chính sách về giá, chính sách sản phẩm, mạng lưới phân phối, chính sách xác tiền bán hàng,...
5. Nghiên cứu mạng lưới phân phối: Để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất và thuận tiện nhất, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu đưa ra mạng lưới phân phối sao cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và tổ chức bán hàng sao cho khách hàng hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
Để thu thập được những thông tin về thị trường, về nhu cầu của thị trường một cách chính xác, doanh nghiệp thường sử dụng hai phương pháp thu nhận thông tin sau:
- Phương pháp thu nhận thông tin bằng tài liệu
- Phương pháp thu nhận thông tin tại hiện trường.
II.1.2. Xử lý thông tin
Sau khi thu thập các thông tin về thị trường, doanh nghiệp tiến hành, lý thuyết phục và lựa chọn ra những thông tin có giá trị, có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những thông tin đã lựa chọn ra đó, doanh nghiệp xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi cao và từ đó xác định được thị trường mục tiêu. Trên cở sở thiết lập chính sách tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với thị trường.
II.1.3. Đưa ra quyết định
Trên cơ sở các phương án đã đưa ra, doanh nghiệp tiến hành đánh giá, lựa chọn và quyết định phương án hiệu quả nhất. Khi quyết định thực tiễn một phương án bao giờ cũng phải tính toán được các mặt thuận lợi cũng như có biện pháp khắc phục những khó khăn có thể xảy ra.
II.2. Phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
II.2.1. Phân khúc thị trường
Phân khúc thị trường là công việc nhằm phát hiện và xác định những đặc điểm của những nhóm người mục tiêu khác nhau.
1. Quy trình phân khúc thị trường:
Các doanh nghiệp thường phân khúc thị trường qua ba giai đoạn:
Giai đoạn khảo sát: Nhà nghiên cứu tiến hành phỏng vấn thăm dò và tập trung vào các nhóm để hiểu sâu hơn những động cơ, thái độ và hành vi mua sắm của người tiêu dùng.
Giai đoạn phân tích: Người nghiên cứu áp dụng các cách phân tích yếu tố đối với các số liệu để loại bỏ những biến cố liên quan chặt chẽ. Sau đó người nghiên cứu sẽ phân tích để phát hiện ra một số những khúc thị trường khác nhau.
Giai đoạn xác định đặc điểm: Mỗi nhóm thị trường được xác định đặc điểm, phân biệt về thái độ, hành vi, nhân khẩu, tâm lý và thói quen. Mỗi khúc thị trườngcó thể được đặt tên theo đặc điểm khác biệt nổi bật nhất.
2. Cơ sở để phân tích thị trường người tiêu dùng
Để phân khúc thị trường người tiêu dùng, người ta sử dụng nhiều những biến khúc khác nhau như yếu tố địa lý, yếu tố nhân khẩu học, yếu tố tâm lý, yếu tpố hành vi.
Phân tích thị trường theo yếu tố địa lý, là việc phân chia thị trường thanh các đơn vị địa phương khác nhau như quốc gia, khu vực, vùng, tỉnh, thành phố hay thị xã. Doanh nghiệp có thể tự quyết định ở một số hay vài vùng hay tất cả.
Phân tích thị trường theo yếu tố nhân khẩu học là phân chia thị trường thành những nhóm trên cơ sở những biến nhân khẩu học như tuổi tác, giới tính, qui mô gia đình, thu thập, nghề nghiệp học vấn, tôn giáo, chủng học và dân tộc.
Phân khúc thị trường theo yếu tố tâm lý là phân chia thị trường căn cứ vào tầng lớp xã hội, lối sống hay nhân cách.
Phân hóa thị trường theo hành vi là phân chia thị trường thành các nhóm khách hàng căn cứ vào trình độ hiểu biết, thái độ và phản ứng đối với sản phẩm.
II.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
1. Khái niệm thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là bộ phận của thị trường mà doanh nghiệp quyết định theo đuổi.
2. Đánh giá các khúc thị trường
Trước khi quyết định tập trung vào một hoặc vài khúc thị trường cụ thể ,doanh nghiệp cần đánh giá kỹ lưỡng về các khúc .Có ba tiêu thức cần xem xét là
+Quy mô và sự phát triển của các khúc thị trường :
-Quy mô:số lượng người mua ,chi tiêu bình quân cho sản phẩm
-Tốc độ tăng trưởng : về số lượng ngườ mua ,về chi tiêu cho sản phẩm
+Khả năng sinh lời và rủi ro :phụ thuộc vào số lượng và đặc điểm của các đối thủ cạnh tranh hiện tại ,các sản phẩm thay thế tiềm năng và người nhập nghành tiềm năng .
+Tính phù hợp với mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp
-phục vụ khúc thị trường đó có xa rời mục tiêu kinh doanh ban đầu của doanh nghiệp không .
-phục vụ khúc thị trường có đòi hỏi những kỹ năng và nguồn lực đặc biệt vượt quá khả năng của doanh nghiệp không .
Một khúc thị trường hấp dẫn nhất là khúc thị trường có nhiều thành viên ,mức chi tiêu bình quân của một thành viên lớn ,có triển vọng tăng trưởng về số lượng thành viên và chi tiêu , ít đối thủ cạnh tranh ,ít sản phẩm thay thế và ít doanh nghiệp đe doạ nhập nghành .
3. Lựa chọn khúc thị trường
Sau khi đánh giá khúc thị trường khác nhau. Doanh nghiệp phải quyết định nên phục vụ bao nhiêu vào những khúc thị trường nào, tức là lựa chọn thị trường mục tiêu. Doanh nghiệp có thể áp dụng các cách lựa chọn thị trường mục tiêu sau:
Tập trung vào một khúc thị trường nhất định: trong trường hợp đơn giản nhất doanh nghiệp lựa chọn một khúc thị trường. Thông qua marketing tập trung doanh nghiệp có thể giành một vị trí vững chắc trong khúc thị trường nhờ hiểu biết rõ hơn những nhu cầu của khúc thị trường đó. Tuy nhiên marketing tập trung cũng gặp nhiều rủi ro hơn.
Chuyên môn hóa có chọn lọc: trong trường hợp này, doanh nghiệp lựa chọn một số khúc thị trường, mỗi khúc thị trường đều có sức hấp dẫn khách quan và phù hợp với những mục tiêu và nguồn tài nguyên của mình.
Chuyên môn hóa sản phẩm: Doanh nghiệp cần sản xuất một sản phẩm nhất đị
II.3. Lập kế hoạch tiêu thụ
II.3.1. Nội dung kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Họat động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn một số mục tiêu như: thâm nhập thị trường mới, tăng sản lượng tối đa hóa lợi nhuận hay giải phóng hàng tồn... Những mục tiêu đó được cụ thể hóa những nhiệm vụ sau:
Sản lượng hàng bán ra: từng mặt hàng được bán ra cho khách hàng nào, khối lượng bán bao nhiêu, ban khi nào.
Chi phí bán hàng: Các loại chi phí có liên quan đến việc bán số hàng hóa (bao gồm cả chi phí cho hoạt động mảketing)
Lợi nhuận: tính theo từng mặt hàng và tính cho toàn bộ sản phẩm
Tiến độ tiêu thụ sản phẩm: cần được hoạch định một cách chi tiết và tuân thủ nghiêm ngặt, vì tiến độ tiêu thụ sản phẩm còn liên quan đến tiến độ sản xuất và tiến độ cung ứng vật tư, kỹ thuật của doanh nghiệp.
Những điều kiện liên quan đến tiêu thụ sản phẩm: địa điểm giao hàng, hình thức thanh toán, phương thức vận chuyển, tỷ lệ chiết khấu......, tất cả cần được xác định rõ ràng trong kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Dự kiến biến động ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm: thời tiết, các nhà cung ứng đầu vào, phương tiện vận chuyển, nguồn lưu cần thiết cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm, cũng như những biến động có thể xảy ra, để từ đó có các kế hoạch dự phòng và biện pháp ứng phó trong trường hợp cần thiết
II.3.2. Những căn cứ để lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp do phòng kế hoạch phụ trách và đưa vào một số yếu tố sau:
Nhu cầu thị trường đối với sản phẩm: chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã, mức giá,........ hiện tại và xu thế trong tương lai.
Phương án kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn.
Chiến lược và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp (đặc biệt là các nguyên tắc cho kế hoạch tiêu thụ sản phẩm)
Các đơn đặt hàng, hợp đồng đã ký.
Các căn cứ khác: Dự kiến về thay đổi ngân sách dành cho hoạt động marketing, thay đổi mạng lưới tiêu thụ, khả năng mokử rộng thị trường, hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước,........
II.3.3. Quá trình lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Để lkập được một kế hoạch tiêu thụ có hiệu quả, doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tập hợp thông tin (đây là căn cứ đầu tiên cần thiết làm cơ sở cho việc xác định các mục tiêu) trong đó đặc điểm chú ý các đơn đặt hàng, hợp đồng đã ký kết, nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai.
Bước 2: Xây dựng các phương án để thực hiện mục tiêu.
Bước 3: Chia phương án thành các phần việc nhỏ, xác định mối quan hệ giữa chúng và sắp xếp theo một trình tự nhất định.
Bước 4: Quyết định về đối tượng, bộ phận công tác chịu trách nhiệm đối với từng phần công việc.
Bước 5: Lựa chọn và quyết định cách thức thực hiện, các nguồn lực cần thiết.
Từ việc nghiên cứu các bước trên, doanh nghiệp xây dựng cho mình một kế hoạch tiêu thụ phù hợp vói tiềm lực thực sự của mình và nhu cầu của thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD củ doanh nghiệp.
II.4. Chiến lược maketing - mix hỗ trợ tiêu thụ.
Maketing -mix có nhiều công cụ khác nhau nhưng các nhà nghiên cứu maketing thường phân loại các công cụ này theo bốn yếu tố gọi là bốn P. Đó là sản phẩm (product), giá cả (price), phân phối (place), và xúc tiến bán hàng (promotion).
II.4.1. Chính sách sản phẩm
Sản phẩm và thị trường đều có chu kỳ sống đòi hỏi phảI thay đổi chiến lược marketing theo nhu cầu sống đó. Mỗi nhu cầu mới đềutuân theochu kỳ sống của nhu cầu có khả năng thanh toán và trảI qua các giai đoạn xuất hiện,phát triển nhanh dần,chậm dần, sung mãn và suy thoái.
Chu kỳ sống của sản phẩm :
Doanh thu
Giói thiệu Tăng trưởng Bão hoà suy thoáI thời gian
II.4.2. Chính sách giá
Giá của sản phẩm hàng hóa có vị trí rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó đem đến lợi nhuận cũng như sự tồn tại và phát triển hay diệt vong của doanh nghiệp.
Mức giá của sản phẩm không thể quyết định một cách cứng nhắc từ khi sản phẩm mới được tung ra trên thị trường, mà phải được xem xét một cách định kỳ trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, tùy theo những thay đổi về mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự vận động của thị trường, chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng như mức giá của đối thủ cạnh tranh,.. Mục tiêu để xác định giá phải được bắt nguồn từ mục tiêu chung của doanh nghiệp, cũng như vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Có 3 mục tiêu xác định giá cơ bản:
- Mục tiêu định giá theo lợi nhuận được định hướng.
- Mục tiêu định giá theo hoạt động tiêu thụ có định hướng
- Các mục tiêu giá theo hiện trạng xã hội.
Ngoài việc căn cứ vào các mục tiêu, chiến lược phát triển mà áp dụng các chính sách giá trên, doanh nghiệp còn có thể áp dụng các chính sách sau:
- Chính sách định giá thấp: Chính sách này chỉ nên áp dụng đối với những loại sản phẩm có độ co giãn của cầu đối với giá lớn, chi phí giảm nếu khối lượng sản phẩm gia tăng.
- Chính sách giá theo thị trường: Thường được áp dụng đối với những sản phẩm có tính cạnh tranh hoàn hảo.
- Chính sách định giá cao: Thường được áp dụng với những sản phẩm cao cấp hay với những sản phẩm có chu kỳ sống ngắn.
- Chính sách bán phá giá: Quy định mức giá thấp với mục đích tiêu thụ nhanh sản phẩm hoặc để tiêu diệt đối thủ cạnh tranh.
II.4.3. Chính sách phân phối
Phân phối là cách thức mà doanh nghiệp đưa các sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng.
Kênh phân phối :Là một hệ thống cá nhân có liên quan qua lại với nhau ,tham gia vào các hoạt động mua bán và vào quá trình chuyển sở hữu đối với sản phẩm hữu hình hay quyền sử dụng với dịch vụ từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng .
Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm có 4 loại kênh phân phối như sau:
1. Kênh trực tiếp (Kênh cấp 0):
Cấp của kênh là số trung gian thực hiện công việc nào đó nhằm đưa sản phẩm hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Người sản xuất
Người tiêu dùng
Tại kênh này, việc mua bán sản phẩm hàng hóa được tiến hành trực tiếp giữa người sản xuất và người tiêu dùng không thông qua một khâu trung gian nào. Kênh này thường được sử dụng đối với những sản phẩm hàng hóa đặc biệt (như dễ hỏng, vỡ, ô thiu…), những sản phẩm của người sản xuất nhỏ mà họ tự sản xuất, tự bán ở khúc thị trường nhỏm hoặc những sản phẩm hàng hóa không dùng cho tiêu dùng cá nhân.
Các hình thức bán hàng: Bao gồm các cửa hàng bán, giới thiệu sản phẩm của công ty cũng như các hình thức bán hàng qua bưu điện…
2. Kênh gián tiếp ngắn (Kênh cấp 1):
Người tiêu dùng
Người bán lẻ
Người sản xuất
Kênh cấp 1 còn được gọi là kênh rút gọn hay kênh trực tiếp, sản phẩm hàng hóa khi lưu thông qua loại kênh này phải qua kênh trung gian là những người bán lẻ. Kênh này được sử dụng