Đề tài Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều

Xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang ảnh hưởng đến các quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng là hết sức cần thiết, điều này xuất phát từ sự tồn tại của nền kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường. Đặc biệt vốn là yếu tố quan trọng, đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh phải có đầy đủ và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Vì vậy, ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng. Tính đến nay, trong hoạt động ngân hàng, hoạt động nhận tiền gửi và cấp tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu, mang lại trên 80% thu nhập của các ngân hàng thương mại. Xuất phát từ thực tế nói trên, nên chúng tôi chọn đề tài “Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều”. Chúng tôi mong muốn thông qua sự tìm hiểu và học hỏi này có thể đưa ra được những ý kiến giúp ích cho quý ngân hàng trong thời gian tới.

pdf41 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 1 CHƢƠNG 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang ảnh hưởng đến các quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng là hết sức cần thiết, điều này xuất phát từ sự tồn tại của nền kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường. Đặc biệt vốn là yếu tố quan trọng, đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh phải có đầy đủ và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Vì vậy, ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng. Tính đến nay, trong hoạt động ngân hàng, hoạt động nhận tiền gửi và cấp tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu, mang lại trên 80% thu nhập của các ngân hàng thương mại. Xuất phát từ thực tế nói trên, nên chúng tôi chọn đề tài “Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều”. Chúng tôi mong muốn thông qua sự tìm hiểu và học hỏi này có thể đưa ra được những ý kiến giúp ích cho quý ngân hàng trong thời gian tới. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều nhằm tìm ra và phát huy những mặt mạnh, phát hiện và khắc phục những yếu kém. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều để thấy được sự biến động của kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm. Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 2 - Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng nhằm thấy được thực trạng huy động vốn và cho vay vốn của ngân hàng để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu trong hoạt động tín dụng ngắn hạn. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. 1.3 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU - Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Tình hình cho vay vốn tại ngân hàng. 1.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.4.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu Thu thập số liệu thông qua các báo cáo tài chính do Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều cung cấp về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, nợ quá hạn, kế hoạch hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2008-2010. 1.4.2 Phƣơng pháp phân tích - Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối để đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng. - Dùng biểu đồ, biểu bảng để biểu diễn sự thay đổi của hoạt động tín dụng . - Dùng các chỉ số để đánh giá hoạt động kinh doanh, tín dụng của ngân hàng 1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.5.1 Phạm vi thời gian - Số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu đề tài từ năm 2008 đến 2010. - Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 15/06/2011 đến 20/07/2011. 1.5.2 Phạm vi không gian Đề tài được thực hiện tại ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều. Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 3 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 2.1.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.  Đặc điểm Tín dụng ngân hàng bao gồm 3 đặc điểm : - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng. - Sự chuyển nhượng này là có thời hạn. - sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.  Vai trò - Đáp ứng nhu cầu để duy trì sản xuất vốn liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. - Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. - Góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp. - Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. 2.1.2 Phân loại tín dụng Ngân hàng TDNH có thể chia thành nhiều loại khác nhau: - Dựa vào thời hạn :  Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng , nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.  Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng tối đa đến 60 tháng, nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 4  Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng, nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. - Dựa vào mục đích của tín dụng  Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.  Cho vay tiêu dùng cá nhân.  Cho vay nông nghiệp.  Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu - Dựa vào mức độ tín dụng của khách hàng  Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.  Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. - Dựa vào phương thức cho vay  Cho vay theo món.  Cho vay theo hạn mức tín dụng. - Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay  Cho vay chỉ có 1 kỳ hạn trả nợ  Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp. 2.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 2.2.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn tối đa 12 tháng, thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 5 2.2.2 Những nguyên tắc về tín dụng - Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Khoản vay phải được hoàn trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. 2.2.3 Điều kiện vay vốn - Khách hàng vay phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. - Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ cho ngân hàng trong thời hạn cam kết. - Phương án kinh doanh phải có tính khả thi và đạt hiệu quả. - Mục đích sử dụng vốn hoàn toàn hợp pháp. - Thực hiện đầy đủ các hình thức đảm bảo tiền vay theo qui định của chính phủ và của Ngân hàng Nhà Nước. 2.2.4 Phƣơng thức cho vay - Cho vay theo món. Cho vay theo món: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thương mại thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Đặc điểm: khách hàng xin vay món nào thì phải làm hồ sơ xin vay món đó. Như vậy nếu trong một quý khách hàng có bao nhiêu món vay, thì khách hàng phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay. Bộ phận tín dụng tiến hành phân tích tiến hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể. Cách thức phát tiền vay, thu nợ và thu lãi được thực hiện như sau:  Phát tiền vay: Dựa vào hợp đồng tín dụng, NH phát dần tiền vay theo yêu cầu của khách hàng, khi phát tiền vay, khoản tiền vay đó được ghi có vào tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp và ghi nợ số tiền vay vào tài khoản tiền vay.  Thu nợ và lãi: Nợ gốc và lãi thu cùng một thời điểm. khi đến ngày trả nợ ghi trên hợp đồng tín dụng, khách hàng phải chủ động lập giấy trả nợ cho NH. Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 6 Ngân hàng sẽ trích tiền gửi của khách hàng để trả nợ. Còn tiền lãi NH sẽ thu sau khi tính toán trên số ổn định, theo công thức : Lãi tiền vay = số tiền vay x Thời hạn vay x Lãi suất vay - Cho vay theo hạn mức tín dụng Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng thương mại và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoản thời gian nhất định. Đặc điểm: cho vay nhiều lần, không quy định doanh số cho vay nhưng không được vượt mức dư nợ quy định.  Phát tiền vay: Ngân hàng sẽ căn cứ vào bảng kê chứng từ xin vay của khách để giải ngân bằng cách ghi nợ vào tài khoản cho vay luân chuyển và ghi có vào tài khoản tiền gửi hoặc chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp.  Thu nợ: Việc thu nợ theo tài khoản cho vay luân chuyển. Trường hợp nhận tiền vay bằng tiền mặt + Phát tiền vay : Khách hàng nhận tiền mặt sẽ ghi vào giấy lĩnh tiền mặt, khách hàng sẽ nộp tiền vào tài khoản tiền gửi, khách hàng sẽ trả nợ cho nhà cung cấp. + Thu nợ : Khi đến hạn, khách hàng sẽ trả nợ cho ngân hàng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Theo luật các tổ chức Tín dụng, những khoản vay từ 20 triệu đồng phải thực hiện trả nợ qua chuyển khoản. Đối với những khoản vay trả bằng tiền mặt, khách hàng sẽ nộp tiền vào tài khoản tiền gửi , ngân hàng sẽ ghi có vào tài khoản tiền gửi và ghi nợ vào tài khoản phải thu để xóa nợ. 2.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGÂN HÀNG 2.3.1 Hệ số thu nợ Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ Ngân hàng, nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với dooanh số cho vay nhất định. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt. Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 7 Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ Doanh số cho vay 2.3.2 Vòng quay tín dụng Đo lường tốc độ sử dụng vốn tín dụng của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, đạt hiệu quả cao, và ngược lại. Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Trong đó: Dư nợ bình quân = ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ )/2 2.3.3 Tỉ lệ nợ quá hạn Phản ánh tình hình kinh doanh, mức độ rủi ro cho vay cũng như chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại. Thông thường, chỉ tiêu này trong mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước là nhỏ hơn hoặc bằng (<=) 5%. Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn Tổng dư nợ 2.3.4 Tỉ lệ nợ xấu Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất lượng càng kém và ngược lại. Thông thường, chỉ tiêu này trong mức cho phép của ngân hàng nhà nước là nhỏ hơn hoặc bằng (<=) 3%. Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu Tổng dư nợ 2.4 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Có nhiều nhân tố tác động đến tín dụng ngân hàng nhưng có thể chia thành 4 nhóm chính sau: - Môi trường kinh tế. Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 8 - Môi trường pháp lý. - Ngân hàng. - Khách hàng.  Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện cho tín dụng ngân hàng phát triển. Khi nền kinh tế ổn định lạm phát thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả được vốn vay của ngân hàng cả vốn gốc lẫn lãi, nên hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm,vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng giảm sút về quy mô lẫn chất lượng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và chất lượng tín dụng bị giảm sút. Ngoài ra những biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng.  Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Đó là sự đồng bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để. Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn. Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 9 Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm, hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm sút.  Nhân tố về phía ngân hàng Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, gồm: chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát và trang thiết bị.  Chính sách tín dụng: là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng  Khả năng thu thập và xử lý thông tin : Thông tin là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Với ngân hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay. Thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.  Các nhân tố về phía khách hàng Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của Ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 10 CHƢƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG 3.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH CẦN THƠ – PGD NINH KIỀU 3.1.1 Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long: Ngày 18 tháng 9 năm 1997, Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL (MHB) được thành lập dưới hình thức Ngân hàng thương mại Nhà nước. So với các ngân hàng thương mại nhà nước khác, MHB là ngân hàng trẻ nhất, nhưng lại có tốc độ phát triển nhanh nhất. Sau hơn 12 năm hoạt động, tính đến 31/12/2009, tổng tài sản của MHB, đạt trên 39.779 tỷ đồng (tương đương 2 tỉ USD), tăng 111 lần so với ngày đầu thành lập, bình quân mỗi năm tăng gần 48%. Phát triển mạng lưới: mạng lưới chi nhánh của MHB đứng thứ bảy trong các ngân hàng ở Việt Nam với hơn 200 chi nhánh và các phòng giao dịch trải rộng trên 32 tỉnh thành lớn trên khắp cả nước. 3.1.2 Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL – Chi nhánh Cần Thơ Ngày 21/4/1999 Thống đốc NHNN VN đã ký văn bản số 350/CV.NHNN thành lập Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL (MHB) chi nhánh Cần Thơ và ngày 28/4/1999 Chủ tịch Hội đồng quản trị MHB đã ký quyết định số 15/QĐ- HĐQT thành lập MHB Cần Thơ, ngày 26/05/1999 MHB Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động. Đến nay hoạt động của Ngân hàng MHB Cần Thơ với mạng lưới phân bố rộng khắp cả nước, uy tín của MHB nói chung và MHB Cần Thơ nói riêng ngày càng được củng cố và phát triển. Hiện nay Chi nhánh đã có 04 Phòng Giao dịch có mặt ở các địa bàn trọng điểm của Tp. Cần Thơ (Ninh Kiều, Ô Môn, Thốt Nốt, Cái Răng). Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 11 3.1.3 Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều: Địa chỉ: 60-62 Phan Đình Phùng, Ninh Kiều, TP. Cần Thơ Điện thoại - Fax: (0710) 3 821 041 - (0710) 3 812 547 3.1.4 Sơ đồ tổ chức ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ – PGD Ninh Kiều: 3.2 HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH  Huy động vốn: Huy động vốn nhiều kỳ hạn của các cá nhân, tổ chức trên phạm vi lãnh thổ VN và huy động vốn thông qua việc bán trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ngắn hạn và dài hạn bao gồm cả VNĐ và ngoại tệ; nguồn vốn tài trợ, ủy thác và các nguồn vốn khác của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.  Cho vay: Cho vay trên tất cả các lĩnh vực SXKD mà nhà nước không cấm; cho vay theo chỉ định của nhà nước, theo ủy thác của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.  Góp vốn liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế xã hội.  Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc.  Thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống.  Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại, nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn đầu tư phát triển. Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 12 Hướng tới xây dựng MHB là một NHTM hoạt động đa năng trên mọi lĩnh vực bao gồm tất cả các nghiệp vụ vốn có của NHTM, MHB đang bước gần về đích cổ phần hóa. 3.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 3 NĂM 2008 - 2010 Bảng kết quả HĐKD phản ánh được hiệu quả hoạt động của đơn vị. Cùng với xu thế phát triển kinh tế xã hội của thành phố Cần Thơ trong những năm qua, Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều cũng đạt nhiều thành tựu trong hoạt động kinh doanh của mình. Thông qua bảng kết quả HĐKD như sau: Bảng 3.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ – PGD NINH KIỀU ĐVT: Triệu đồng Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Doanh thu 19,532.00 22,199.00 18,893.00 2,667.00 13.65 -3,306.00 -14.89 -•••••••• hu từ HĐKD 19,532.00 22,199.00 18,893.00 2,667.00 13.65 -3,306.00 -14.89 +Thu lãi 18,949.00 21,473.00 17,989.00 2,524.00 13.32 -3,484.00 -16.23 +T u dịch vụ 583.00 726.00 904.00 143.00 24.53 178.00 24.52 -•••••••• hu khác Chi phí 17,486.00 19,635.00 16,659.00 2,149.00 12.29 -2,976.00 -15.16 -•••••••• Chi HĐKD và chi nghiệp vụ 17,486.00 19,635.00 16,659.00 2,149.00 12.29 -2,976.00 -15.16 -•••••••• Chi khác Lợi nhuận hoạch toán 2,046.00 2,564.00 2,234.00 518.00 25.32 -330.00 -12.87 So sánh 10/09 Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 09/08 ( Phòng kế toán ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ – PGD Ninh Kiều) Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu của Ngân hàng có nhiều biến động. Năm 2009 doanh thu đạt 22.199 triệu đồng tăng 2.667 triệu đồng so với năm 2008, đạt tốc độ tăng trưởng 13,65%, trong đó thu từ lãi đạt 21.473 triệu đồng chiếm 96,73% tương ứng với tốc độ tăng trưởng 13,32%, bên cạnh đó chi phí cũng gia tăng từ 17.486 triệu đồng vào năm 2008 tăng lên 19.635 triệu đồng (2009), tăng 2.149 triệu đồng tương ứng tăng 12,29%. Tuy nhiên, tốc Phân tích hoạt động tín dụng NH tại MHB Chi nhánh Cần Thơ - PGD Ninh Kiều GVHD: Trương Hoàng Phương 13 độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí nên đẩy lợi nhuận lên đến 2.564 triệu đồng. Nhưng sang năm 2010 doanh thu lại giảm xuống còn 18.893 triệu đồng, giảm 3.306 triệu đồng so với năm 2009, tương đương giảm 14,89%, lớn hơn tốc độ tăng trưởng năm 2009, trong đó thu lãi là 17.989 triệu đồng giảm 3.484 triệu đồng so với năm 2009, tương ứ
Tài liệu liên quan