Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong các doanh nghiệp nhà nƣớc chuyên sản xuất kinh
doanh các loại bánh kẹo. Trong những năm qua, công ty đã phát huy các nhân tố nội lực để vƣợt
qua các thử thách của thời kỳ chuyển đổi, phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
Với mục tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam
thì công ty phải nhanh chóng xây dựng cho mình một chiến lƣợc phát triển toàn diện. Theo lãnh
đạo công ty thì cả 3 định vị của mô hình delta: Giải pháp khách hàng, các thành phần cố định vào
hệ thống, Sản phẩm tốt nhất, đều đƣợc công ty quan tâm, bởi 3 yếu tố này không tách rời, trong
đó đặc biệt quan tâm đến chiến lƣợc sản phẩm tốt nhất bởi vì với mức sống và đối tƣợng khách
hàng của HAIHACO. Với thực tế trên, trong thời gian tìm hiểu, qua khảo sát, phân tích và đánh
giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đƣợc sự hƣớng dẫn của thầy giáo, Tôi
đã chọn đề tài: “PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY
BÁNH KẸO HẢI HÀ (HAIHACO) THEO MÔ HÌNH DELTA VÀ BẢN ĐỒ CHIẾN LƢỢC”
với mong muốn từ thực trạng kinh doanh của công ty, tôi phân tích đánh giá từ đó đề xuất chiến
lƣợc phát triển công ty trong thời gian tới.
38 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2418 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh tại công ty bánh kẹo hải hà (haihaco) theo mô hình delta và bản đồ chiến lược, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MASTER OF BUSINESS ADMINISTRATION
(Bilingual)
Hanoi Intake 3
Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
(Hệ song ngữ)
Lớp MBA-EV9-HN
Subject code (Mã môn học): MGT510
Subject name (Tên môn học): Quản trị chiến lược
Assignment No. (Tiểu luận số):
Student Name (Họ tên học viên): Nguyễn Đức Thiện
Student ID No. (Mã số học viên): E0900074
TÊN KHÓA HỌC: Tích (√) vào ô lựa
chọn
HELP
MBA
√
Họ tên học viên : Nguyễn Đức Thiện
Lớp : EV9
Môn học : Quản trị chiến lược
Mã môn học : MGT510
Họ tên giảng viên Việt Nam : Đào Tùng
Tiểu luận số :
Hạn nộp : 10/1/2011
Số từ : 8.416
CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN
Tôi xin khẳng định đã biết và hiểu rõ quy chế thi cử của Đại học HELP và tôi xin
cam đoan đã làm bài tập này một cách trung thực và đúng với các quy định đề ra.
Ngày nộp bài: ……………..................... Chữ ký:
…………….................................
LƯU Ý
Giáo viên có quyền không chấm nếu bài làm không có chữ ký
Học viên sẽ nhận điểm 0 nếu vi phạm cam đoan trên
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 3
Tên đồ án: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƢỢC
KINH DOANH TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ (HAIHACO) THEO
MÔ HÌNH DELTA VÀ BẢN ĐỒ CHIẾN LƢỢC
CHƢƠNG I. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Việt Nam tiến hành đổi mới hơn 20 năm qua, hội nhập mạnh mẽ vào kinh tế toàn cầu. Các
doanh nghiệp Việt Nam mặc dù đã đề ra cho mình chiến lƣợc kinh doanh riêng nhƣng chƣa khoa
học, chƣa phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, cũng nhƣ vận dụng đƣợc kiến thức về
quản trị chiến lƣợc, chƣa phát huy lợi thế của doanh nghiệp, do đó hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp bị hạn chế.
Với những kiến thức đã thu nạp đƣợc, tôi sẽ tiến hành phân tích, đánh giá đƣợc chiến lƣợc
phát triển kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà xem đã hợp lý chƣa? Đâu là điểm mạnh,
điểm yếu của chiến lƣợc mà Công ty đang theo đuổi? Từ đó tôi đề xuất một số ý kiến của mình
về chiến lƣợc trong thời gian tới.
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong các doanh nghiệp nhà nƣớc chuyên sản xuất kinh
doanh các loại bánh kẹo. Trong những năm qua, công ty đã phát huy các nhân tố nội lực để vƣợt
qua các thử thách của thời kỳ chuyển đổi, phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
Với mục tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam
thì công ty phải nhanh chóng xây dựng cho mình một chiến lƣợc phát triển toàn diện. Theo lãnh
đạo công ty thì cả 3 định vị của mô hình delta: Giải pháp khách hàng, các thành phần cố định vào
hệ thống, Sản phẩm tốt nhất, đều đƣợc công ty quan tâm, bởi 3 yếu tố này không tách rời, trong
đó đặc biệt quan tâm đến chiến lƣợc sản phẩm tốt nhất bởi vì với mức sống và đối tƣợng khách
hàng của HAIHACO. Với thực tế trên, trong thời gian tìm hiểu, qua khảo sát, phân tích và đánh
giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đƣợc sự hƣớng dẫn của thầy giáo, Tôi
đã chọn đề tài: “PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY
BÁNH KẸO HẢI HÀ (HAIHACO) THEO MÔ HÌNH DELTA VÀ BẢN ĐỒ CHIẾN LƢỢC”
với mong muốn từ thực trạng kinh doanh của công ty, tôi phân tích đánh giá từ đó đề xuất chiến
lƣợc phát triển công ty trong thời gian tới.
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 4
II. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài này nghiên cứu chiến lƣợc phát triển kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà là
một trong các doanh nghiệp nhà nƣớc chuyên sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo
III. CÁC NHIỆM VỤ PHẢI THỰC HIỆN
Nhiệm vụ 1:
Trên cơ sở lý thuyết mô hình Delta Project và Bản đồ chiến lƣợc để vận dụng vào chiến
lƣợc của Công ty bánh kẹo Hải Hà. Là một Công ty bánh kẹo, Hải Hà nên tập trung vào các đặc
thù, chất lƣợng về sản phẩm, cơ cấu ngành, phạm vị hoạt động của Công ty tại thị trƣờng Việt
Nam và nƣớc ngoài.
Nhiệm vụ 2: Khảo sát thực tiễn
Vì thời gian thực hiện hạn hẹp nên tôi tập trung tìm hiểu số liệu hiện có của Công ty bánh
kẹo Hải Hà là chính (tài liệu thứ cấp). Trong một số trƣờng hợp đặc biệt, tôi cũng sẽ tiến hành tự
khảo sát, phỏng vấn một số cá nhân là lãnh đạo Công ty và lấy ý kiến các chuyên gia qua thảo
luận nhóm để phục vụ cho mục đích bài luận của mình là đánh giá, phân tích thực trạng chiến
lƣợc phát triển kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà. Trên cơ sở đó để đƣa ra những nhận xét
thật khách quan về chiến lƣợc của Công ty trong giai đoạn hiện tại
Nhiệm vụ 3: Đề xuất ý kiến
Từ kết quả nghiên cứu trên, tôi sẽ có một số đề xuất để xây dựng chiến lƣợc cho Công ty
bánh kẹo Hải Hà đến năm 2015 (chỉ là những gợi ý và đề xuất).
Để đánh giá thực trạng chiến lƣợc của công ty bánh kẹo Hải Hà, tôi đã tập trung tiến hành
thu thập tài liệu qua hai nguồn “thứ cấp” và “sơ cấp” cụ thể:
IV. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng chiến lƣợc của HAIHACO nhƣ thế nào? Chiến lƣợc hiện nay có hiệu quả
không?
- Bằng cách nào để xây dựng, hoàn thiện chiến lƣợc mới của HAIHACO đến năm 2015?
- Kế hoạch để Hải Hà tiến hành thực thi thắng lợi chiến lƣợc đã đề ra?
- Các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh theo chiến lƣợc của công ty là
gì?
- Công ty có áp dụng các công cụ trong quản trị chiến lƣợc để xây dựng và đánh giá chiến
lƣợc không?(Bản đồ chiến lƣợc, mô hình Delta, Mô hình PEST, Mô hình PORTER, Ma trận
SWOT...)
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 5
V. CÁC KẾT QUẢ MONG MUỐN
- Bằng các công cụ cơ bản: Mô hình Delta Project, Bản đồ chiến lƣợc và các công cụ hỗ trợ
mô tả đƣợc thực trạng chiến lƣợc của Hải Hà.
- Xây dựng đƣợc chiến lƣợc của Hải Hà đến năm 2015 qua các công cụ Quản trị chiến lƣợc
đã nghiên cứu.
CHƢƠNG II. TỔNG QUAN LÍ THUYẾT
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1. Quản trị
Quản trị chiến lƣợc là quá trình nghiên cứu các môi trƣờng hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng
lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết
định nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đó trong môi trƣờng hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai.
(T.S Phạm Vũ Luận, 1997)
2. Năm nhiệm vụ phải thực hiện trong quản trị
Nhiệm vụ 1: Xác định tầm nhìn chiến lƣợc
Nhiệm vụ 2: Đặt ra mục tiêu
Nhiệm vụ 3: Lập chiến lƣợc
Nhiệm vụ 4: Thực hiện và triển khai chiến lƣợc.
Nhiệm vụ 5: Giám sát, đánh giá và chỉnh sửa nếu cần
Năm nhiệm vụ có quan hệ chặt chẽ với nhau từ nhiệm vụ xác định tầm nhìn, sứ mệnh đến
đặt ra mục tiêu, lập chiến lƣợc đến triển khai, thực hiện chiến lƣợc và cuối cùng là đánh giá chiến
lƣợc doanh nghiệp đề ra còn vấn đề gì chƣa hợp lý?, các bƣớc triển khai nào thực hiện chƣa tốt?
để có thể chỉnh sửa cho hợp lý hơn và phƣơng pháp triển khai chiến lƣợc tốt hơn. (Phụ lục 1)
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 6
II. MỘT SỐ MÔ HÌNH TRONG QUẢN TRỊ CHIẾN LƢỢC
1. Mô hình căn bản của quản trị chiến lƣợc
Hình 1. Mô hình căn bản của Quản trị chiến lƣợc
Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia
2
Nghiên cứu toàn
diện môi trƣờng
Sứ mệnh, Mục tiêu, Chiến
lƣợc, Chính sách
Chƣơng trình, Ngân sách, Quy
trình
Đánh giá và
kiểm soát Hiệu quả
Mô hình căn bản của quản trị chiến lƣợc
Phản hồi
1
3
4
Xem xét tình hình ngoại cảnh và
nội bộ sử dụng phép phân tích
SWOT
Thực thi
chiến lƣợc
Hình thành
chiến lƣợc
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 7
2. Mô hình Delta Project
4 quan điểm khác nhau
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi & Tăng trƣởng
Sơ đồ chiến lƣợc
Các thành phần cố định
vào hệ thống
Sản phẩm tốt nhấtCác giải pháp khách
hàng toàn diện
Sứmệnh kinh doanh
Xác định vị trí cạnh tranh Cơ cấu ngành
Công việc kinh doanh
Lịch chiến lƣợc
Đổi mới, cải tiến Hiệu quả hoạt động
Xác định khách hàng mục tiêu
Lịch trình chiến lƣợc cho quá trình thích ứng
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
Thử nghiệm và Phản hồi
Hình 2. Mô hình Delta Project
Giáo trình quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia
Mô hình Delta là tam giác phản ánh 3 định vị chiến lƣợc của doanh nghiệp bao gồm: Giải
pháp khách hàng;Các thành phần cố định vào hệ thống; Sản phẩm tốt nhất. Mở ra một cách tiếp
cận chiến lƣợc mới cho doanh nghiệp trên cơ sở xác định sản phẩm tốt (Chi phí thấp hay Khác
biệt hóa) không phải con đƣờng duy nhất dẫn đến thành công.
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 8
Điểm mới của tiếp cận chiến lƣợc theo chiến lƣợc Delta là xác lập xây dựng chiến lƣợc với
triển khai chiến lƣợc thông qua cái gọi là quy trình thích ứng.
Với mô hình này, chúng ta có thể đánh giá chính xác quá trình thực hiện chiến lƣợc của
doanh nghiệp.
Quy trình này đƣợc thể hiện với 3 nội dung cơ bản:
- Hiệu quả hoạt động
- Đổi mới, cải tiến
- Xác định khác hàng mục tiêu
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 9
3. Bản đồ chiến lƣợc
Hình 3: Bản đồ chiến lƣợc
Valuebasedmanagement.net
Bản đồ chiến lƣợc đƣợc phát triển trên cở sở Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard –
công cụ chuẩn hóa giữa chiến lƣợc và hoạt động của doanh nghiệp): mô tả phƣơng thức một tổ
chức tạo ra các giá trị kết nối mục tiêu chiến lƣợc với nhau trong mối quan hệ nhân – quả rõ ràng.
Đây là một hệ thống đo lƣờng kết quả hoạt động của công ty trong đó không chỉ xem xét các
thƣớc đo tài chính, mà còn cả thƣớc đo khách hàng, quá trình kinh doanh, đào tạo và phát triển.
4. Các công cụ hỗ trợ khác
- Mô hình PEST để phân tích môi trƣờng vĩ mô: Mô hình PEST nghiên cứu các tác động của
các yếu tố trong môi trƣờng vĩ mô.
Political (Thể chế- Luật pháp)
Economics (Kinh tế)
Sociocultrural (Văn hóa- Xã Hội)
Technological (Công nghệ)
Đây là bốn yếu tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến các ngành kinh tế, các yếu tố này là các yếu tố
bên ngoài của của doanh nghiệp và ngành, và ngành phải chịu các tác động của nó đem lại nhƣ
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 10
một yếu tố khách quan. Các doanh nghiệp dựa trên các tác động sẽ đƣa ra những chính sách, hoạt
động kinh doanh phù hợp.
- Phân tích môi trƣờng ngành (Mô hình 5 lực lƣợng cạnh tranh của M.PORTER): Mô hình 5
lực lƣợng cạnh tranh nghiên cứu tác động cạnh tranh của một doanh nghiệp trong mọi ngành sản
xuất kinh doanh.
Năng lực của ngƣời cung cấp
Năng lực của khách hàng mua
Nguy cơ của các đối thủ tiềm năng
Nguy cơ cạnh tranh của sản phẩm thay thế
Sự ganh đua của các công ty hiện có
- Phân tích môi trƣờng bên trong (Ma trận SWOT): Ma trận SWOT đƣợc dùng để phân tích
điểm mạnh điểm yếu, các cơ hội, thách thức của một doanh nghiệp.
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 11
CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. GIỚI THIỆU SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở kiến thức môn học Quản trị chiến lƣợc, đặc biệt qua mô hình Delta Project, Bản
đồ chiến lƣợc tôi tiến hành khảo sát, phân tích thực trạng chiến lƣợc kinh doanh của Hải Hà và
đƣa ra những đề xuất.
Phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản là phân tích dữ liệu (định tính và định lƣợng)
1. Quy trình nghiên cứu
- Xác định và lên danh mục dữ liệu cần thu thập để đánh giá chiến lƣợc của Hải Hà theo
từng yếu tố của hai công cụ này.
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp đƣợc xác định thông qua các phƣơng pháp
thống kê và phân tích hàng năm của Công ty Hải Hà. Các dữ liệu này đƣợc thu nhập từ Báo cáo
tại các phòng chức năng của Hải Hà nhƣ: Phòng kế hoạch thị trƣờng; phòng tài vụ; phòng kiểm
tra chất lƣợng sản phẩm, phòng kỹ thuật phát triển, phòng vật tƣ….
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Nhƣ đã đề cập ở phần I (Nhận định vấn đề) do thời gian hạn hẹp
nên chỉ tập trung thu thập dữ liệu sơ cấp qua hai phƣơng pháp đó là phỏng vấn trực tiếp và lấy ý
kiến chuyên gia qua thảo luận nhóm.
+ Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn sẽ đƣợc thực hiện với các ông Phó Tổng giám đốc
và một số trƣởng phòng của công ty. Nội dung phỏng vấn sẽ chuyên sâu vào trong bốn tiêu chí:
Tài chính; Khách hàng; Nội bộ; Đào tạo và phát triển. Thời gian phỏng vấn vào cuối buổi làm
việc, thời lƣợng phỏng vấn: 15-20 phút.
+ Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia qua thảo luận nhóm: Thảo luận nhóm sẽ đƣợc thực
hiện với nhóm 5 thành viên ở các lĩnh vực nhƣng cùng có chung mục đích nghiên cứu về quản trị
chiến lƣợc doanh nghiệp. Số lần thảo luận là 2 lần trong vòng 1 giờ cho mỗi lần phỏng vấn. Lần 3
Khảo sát thực
trạng chiến lƣợc
của Hải Hà qua
mô hình Delta
Project và bản
đồ chiến lƣợc.
Kết
luận
Cơ sở lý thuyết
và các công cụ
hỗ trợ thực
hiện nghiên
cứu chiến lƣợc
kinh doanh của
Hải Hà
Bình luận, đánh
giá chiến lƣợc
hiện tại và đề
xuất chiến lƣợc
của Hải Hà qua
mô hình Delta
Project và Bản
đồ chiến lƣợc
Đề xuất một
số ý kiến
trong chiến
lƣợc của
Hải Hà
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 12
sẽ là lần kết luận cho nội dung phỏng vấn và xin ý kiến chuyên gia để đánh giá kết quả phỏng vấn
phục vụ vấn đề đang quan tâm: Và đánh thực trạng chiến lƣợc phát triển kinh doanh của Công ty
Hải Hà.
2. Phân tích dữ liệu thu thập đƣợc
Sử dụng các lý thuyết, mô hình trong quản trị chiến lƣợc đặc biệt là mô hình Delta và bản
đồ chiến lƣợc để phân tích các dữ liệu thu thập đƣợc, từ đó thấy đƣợc những điều cốt lõi trong
quá trình thực hiện chiến lƣợc của Hải Hà.
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 13
CHƢƠNG IV. MÔ TẢ THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC HẢI HÀ
I. SƠ LƢỢC VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ
Tên Công ty: Công ty bánh kẹo Hải Hà
Tên giao dịch: Hai Ha Confectionery Joint-Stock Company
Viết tắt: HAIHACO
Trụ sở: Số 25 đƣờng Trƣơng Định Hà Nội
Cơ cấu tổ chức.(Phụ lục 2)
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Phụ lục 3 )
II. CHIẾN LƢỢC HIỆN TẠI THÔNG QUA MÔ HÌNH DELTA
1. lƣa chọn chiến lƣợc
Công ty bánh kẹo Hải Hà là công ty chủ yếu sản xuất, kinh doanh sản phẩm bánh kẹo nên các
hoạt động, chiến lƣợc của công ty là phát triển sản phẩm về doanh thu cũng nhƣ về chất lƣợng.
Từ mục đích, tầm nhìn, sứ mệnh và kết quả kinh doanh hàng năm của Công ty bánh kẹo Hải Hà
có thể thấy chiến lƣợc của Bánh kẹo Hải Hà là sản phẩm tốt nhất - Best products.
2. Tầm nhìn - Sứ mệnh của công ty bánh kẹo Hải Hà
- Phát triển và nâng cao thƣơng hiệu HAIHACO, liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp
trong và ngoài nƣớc nhằm đƣa thƣơng hiệu Công ty trở thành một thƣơng hiệu mạnh trong nƣớc
và khu vực.
- Doanh nghiệp cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển để không chỉ giữ vững vị trí của mình mà
còn phải nhắm đến cả thị trƣờng dành cho ngƣời có thu nhập cao.
- HAIHACO định hƣớng đầu tƣ vào đổi mới trang thiết bị, phát triển thêm những dòng sản
phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng và phù hợp với nhu cầu đổi mới công nghệ của
Công ty, phấn đấu giữ vững vị trí là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành bánh kẹo
Việt Nam.
- Kiện toàn bộ máy quản lý, phát triển nguồn nhân lực, thu hút lực lƣợng lao động giỏi, lành
nghề. Không ngừng cải thiện điều kiện việc làm và các chế độ phúc lợi cho ngƣời lao động.
3. Giá trị cốt lõi
- Con ngƣời là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh của HAIHACO
- Đoàn kết, hợp tác trong công việc, tính kỷ luật cao, tác phong công nghiệp là giá trị cốt lõi,
là truyền thống, văn hóa của HAIHACO
- Chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, liên tục đƣợc cải tiến, đáp ứng yêu cầu của khách
hàng.
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 14
- Lợi nhuận là yêu cầu sống còn của sự tồn tại và tăng trƣởng của HAIHACO.
- Trách nhiệm với xã hội là phƣơng châm hoạt động của HAIHACO.
4. Cấu trúc ngành .
4.1. Các nhân tố theo mô hình Pest
Môi trƣờng chính trị, luật pháp (P)
- Chính trị Việt Nam luôn luôn giữ đƣợc ổn định, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp trong và
ngoài nƣớc yên tâm đầu tƣ, hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Việt Nam đang tập trung xây dựng luật vì vậy luật pháp hiện nay của Việt Nam còn thiếu và
chƣa hoàn thiện, còn nhiều bất cập, ảnh hƣởng đến việc hành nghề của các doanh nghiệp
Môi trƣờng kinh tế (E)
- Nền kinh tế Việt Nam tăng trƣởng cao liên tục trong nhiều năm từ 5% -:- 8%/năm. Tuy nhiên
cuối năm 2008 đầu năm 2009 phát triển chậm do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dự kiến tăng
trƣởng kinh tế năm 2010 của Việt Nam khoảng 7%.
- Trong thời gian dài đầu tƣ sản xuất hàng chất lƣợng trung bình và thấp, Việt Nam đang dần
nâng cao chất lƣợng các sản phẩm và dịch vụ nhằm cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu và các
doanh nghiệp từng bƣớc thâm nhập thị trƣờng quốc tế…..
- Việt Nam hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới tạo cơ hội bình đẳng cho các doanh
nghiệp nƣớc ngoài đầu tƣ ở Việt Nam, tạo áp lực mạnh mẽ cho các doanh nghiệp trong nƣớc.
Môi trƣờng xã hội – dân số (S)
- Nguồn nhân lực trẻ, dồi dào
- Chất lƣợng cuộc sống ngƣời dân đƣợc nâng cao ảnh hƣởng tốt sản phẩm thực phẩm. (sản
phẩm ăn uống)
Môi trƣờng công nghệ (T)
- Việc ứng dụng công nghệ mới, xu hƣớng chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất
bánh kẹo ngày càng cao. (sản xuất tự động trong một dây chuyền khép kín)
- Công nghê cao đi đôi với những quy trình, thiết bị kiểm tra chất lƣợng có hiệu quả hơn, góp
phần nâng cao chất lƣợng đời sống của ngƣời tiêu dùng
Môi trƣờng quốc tế
- Ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm ảnh hƣởng đến nền
kinh tế Việt Nam . Tuy nhiên, Thi trƣờng bánh kẹo Việt Nam không bị ảnh hƣởng lớn bởi thị
trƣờng tiêu thu chính của sản phẩm bánh kẹo Việt Nam chính là thị trƣờng trong nƣớc, thị trƣờng
nƣớc ngoài chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Các nhân tố trên đƣợc thể hiện theo mô hình nhƣ sau: (phu lục 4)
Nguyễn Đức Thiện Lớp MBA-EV9-HN
Đồ án Quản trị chiến lược 15
4.2. Năm thế lực tác động cạnh tranh của M.Porter
Chúng ta sử dụng 5 thế lực tác động cạnh tranh của M.Porter để phân tích các lực lƣợng cạnh
tranh trong ngành. Nhƣ chúng ta biết ngành kinh doanh ở đây là ngành sản xuất bánh kẹo, bao
gồm các doanh nghiệp cùng làm ra các sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ) có thể thay thế cho nhau để
thỏa mãn cùng một nhu cầu nào đó của ngƣời tiêu dùng. Nhiệm vụ của nhà chiến lƣợc là phân
tích các tác lực cạnh tranh trong môi trƣờng cạnh tranh để nhận diện ra các cơ hội và nguy cơ mà
doanh nghiệp gặp phải theo lý thuyết, việc lựa chọn 5 thế lực tác động cạnh tranh của Mr.Porter
sẽ giúp cho nhà hoạch định chiến lƣợc nhận diện vấn đề đó. Ta vận dụng mô hình này để phân
tích cụ thể các lực lƣợng cạnh tranh mà HAIHACO gặp phải.
Sự cạnh tranh của đối thủ trong ngành
Đó là các doanh nghiệp có năng lực và ngành nghề kinh doanh tƣờng đồng, có năng lực tài
chính và thiết bị có khả năng cạnh tranh cao so với HAIHACO. Các đối thủ này đều là các doanh
nghiệp có truyền thống, bề dày kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh bánh kẹo (có thể ví dụ ở
đây nhƣ Công ty bánh kẹo Hải Châu, Công ty bánh kẹo Tràng An, Công ty TNHH Kinh Đô….).
Thời gian qua với đặc điểm nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp này đều tập trung nâng cao
năng lực cạnh tranh bằng cách: mở rộng quy mô hoạt động, tăng cƣờng đầu tƣ máy móc, đào tạo,
nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh, tăng cƣờng công tác tiếp thị, quảng cáo, khuếch trƣơng
thƣơng hiệu, chủ động sáng kiến, cải tiến sản phẩm mới. (Đây là thế lực mạnh nhất trong 5 thế
lực cạnh tranh)
Sự cạnh tranh của đối thủ tiềm năng
Đó là các doanh nghiệp mới ra đời tham gia vào ngành bánh kẹo bao gồm cả các công ty tƣ
nhân, trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần. Sự tham gia cạnh tranh của các
doanh nghiệp liên doanh nhƣ Công ty liên doanh Hải Hà- Kotobuki lớn hay nhỏ phụ thuộc vào
rào cản gia nhập ngành lớn hay bé và phản ứng của các doanh nghiệp trong ngành bánh kẹo thế
nào.
Sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng và giá cả của bánh kẹo. Tuy
nhiên, sản phẩm bánh kẹo vẫn có thể khẳng định đƣợc vị thế của mình với thị trƣờng vì nó chính
là sản phẩn tiêu dùng thiết yếu của một nhóm ngƣời.
Sự cạnh tranh của nhà cung ứng
Trong ngành kinh doanh, sản xuất bánh kẹo có rất nhiều nhà cung ứ