Hiện nay trên thế giới quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ. Không nằm ngoài xu hướng đó, Việt Nam cũng đang có những bước tiến quan trọng trong việc hội nhập nền kinh tế quốc tế, nước ta đã lần lượt tham gia nhiều tổ chức quốc tế lớn như ASEAN, AFTA, ASEM, APEC, WTO. Điều này đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội thuận lợi để phát triển, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
45 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Hiện nay trên thế giới quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ. Không nằm ngoài xu hướng đó, Việt Nam cũng đang có những bước tiến quan trọng trong việc hội nhập nền kinh tế quốc tế, nước ta đã lần lượt tham gia nhiều tổ chức quốc tế lớn như ASEAN, AFTA, ASEM, APEC, WTO... Điều này đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội thuận lợi để phát triển, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Không ngừng nâng cao hiệu quả không những là mối quan tâm của bất cứ một doanh nghiệp nào mà còn là mối quan tâm của xã hội khi làm bất cứ điều gì. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện chất lượng và toàn bộ công tác quản lý kinh tế, tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất cho mọi quá trình, mọi giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội dung phương pháp và biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh. Chúng không những là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức, trình độ quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là việc đánh giá khả năng đạt kết quả, khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh của mình. Bảo toàn và tăng trưởng vốn là biện pháp để bảo vệ lợi ích vật chất của chủ doanh nghiệp và các chủ đầu tư vào doanh nghiệp đó, đồng thời tạo điều kiện để doanh nghiệp ổn định và phát triển kinh doanh... Để thực hiện tốt nhiệm vụ này doanh nghiệp phải sử dụng và phát triển các tiềm năng kinh tế của mình. Nếu doanh nghiệp không đảm bảo được khả năng sinh lợi, tăng doanh thu, lợi nhuận tương lai không chắc chắn thì giá trị của doanh nghiệp sẽ giảm xuống, người chủ có nguy cơ mất vốn.
Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đặc trưng bởi việc xem xét hiệu quả sử dụng toàn bộ các nguồn lực của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, tiêu thụ cũng như độ tự chủ về tài chính. Việc phân tích này cung cấp cho người lãnh đạo, nhà quản lý các chỉ tiêu để làm rõ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình đạt được là do tác động của những nhân tố nào. Khi doanh nghiệp đã nhận ra được điểm yếu, điểm mạnh, những thuận lợi và khó khăn còn tồn tại, tìm hiểu được rõ nguyên nhân để từ đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày một phát triển và tốt hơn.
Do tính chất quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thu Hằng – khoa QTKD cùng các anh chị trong Công ty, tác giả chọn đề tài “ Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật” làm báo cáo thực tập với mong muốn vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tế và đóng góp một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả kinh doanh.
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật.
Do hạn chế về thời gian và trình độ của tác giả nên bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong các thầy cô trong khoa, các anh chị trong Công ty chỉ bảo và góp ý kiến xây dựng để báo cáo được hoàn thiện hơn
Chương 1
Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả kinh doanh
1.Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
1.1. Khái niệm
Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh trình độ sử dụng các điều kiện chính trị, xã hội và trình độ phát triển của lực luợng sản xuất để đạt được kết quả cao nhất.
Hiệu quả là sự so sánh kết quả đầu ra với các yếu tố nguồn lực đầu vào. Sự so sánh đó có thể là sự so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối.
Ngoài ra, hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại.
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh được biểu hiện trên cả mặt lượng và chất:
- Về mặt lượng: hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đó.
- Về mặt chất: Việc đạt được hiệu quả kinh doanh cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý, đồng thời đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu kinh tế với việc đạt được những mục tiêu xã hội.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất
ăSự khác nhau giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu tương đối so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra và sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào. Nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để có thể thu được kết quả là lớn nhất với chi phí là nhỏ nhất.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là vấn đề rất phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất.
Kết quả là những giá trị thu được sau quá trình hoạt động kinh doanh nhưng tự bản thân nó không thể hiện được về mặt chất lượng của hoạt động đó mà chỉ thể hiện về mặt số lượng.
Tóm lại: Kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh không đồng nhất về bản chất. Chỉ tiêu kết quả chỉ đánh giá quy mô và nó phản ánh cái gì thu được sau quá trình sản xuất kinh doanh còn chỉ tiêu hiệu quả để đánh giá chất lượng.
1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng, do đó hiệu quả đạt được cũng đa dạng. Vì vậy có thể chia hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thành 4 loại theo các hoạt động của doanh nghiệp
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Hiệu quả hoạt động tài chính
- Hiệu quả hoạt động đầu tư
- Hiệu quả hoạt động khác
1.4. Vai trò của việc phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh là đi sâu nghiên cứu quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của quản lý, căn cứ vào các tài liệu hạch toán và các thông tin kinh tế khác, bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp phân giải mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế nhằm làm rõ chất lượng của hoạt động kinh doanh, nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả kinh doanh không những là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ để cải tiến quản lý trong kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh để thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc các vấn đề phát sinh và từ đó có những giải pháp thích hợp để cải tiến hoạt động quản lý có hiệu quả hơn.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là cơ sở quan trọng để đề ra các quyết định kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
2.1. Các chỉ tiêu tổng quát
Chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả kinh doanh thường sử dụng để phân tích được xác định bằng công thức:
H =
K
(1)
C
Trong đó:
H: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
K: Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra của quá trình kinh doanh
C: Chỉ tiêu phản ánh chi phí hay yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh như lao động, tài sản, vốn chủ sở hữu…
Công thức (1) phản ánh khả năng sản xuất (hoặc sinh lời) của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào. Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí (đầu vào) bỏ ra sẽ cho kết quả là bao nhiêu đồng đầu ra. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Ngoài ra còn cách viết thứ 2 là nghịch đảo của công thức trên:
H =
K
(2)
C
Công thức (2) phản ánh sự hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, có nghĩa là cứ một đồng kết quả đầu ra thu được thì phải hao phí bao nhiêu đồng chi phí đầu vào. Mục tiêu của doanh nghiệp trong trường hợp này là cực tiểu hoá chi phí.
2.2. Các chỉ tiêu cụ thể
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
a) Cơ cấu tài sản cho biết tỷ lệ của TSNH và TSDH trong tổng tài sản là như nào
Hệ số đầu tư vào TSNH =
Tổng TSNH
Tổng tài sản
Hệ số đầu tư vào TSDH =
Tổng TSDH
Tổng tài sản
Cơ cấu tài sản phản ánh sử dụng bình quân 1 đồng vốn thì dành ra bao nhiêu đồng đầu tư hình thành TSNH và bao nhiêu đồng TSDH.
b) Cơ cấu nguồn vốn cho biết tỷ lệ của vốn vay và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn là như nào
Hệ số nợ =
Vốn vay
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết sử dụng 1 đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng vay nợ
Hệ số tự tài trợ =
Vốn CSH
Tổng nguồn vốn
Hệ số tự tài trợ cho biết sử dụng 1 đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
a) Khả năng thanh toán hiện hành
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành =
TSNH
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này phản ánh phạm vi và quy mô của các tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để trang trải các yêu cầu của các chủ nợ. Nếu tỷ số này 1 doanh nghiệp cần xét thêm khả năng thanh toán nhanh. Tỷ số này có giá trị lớn chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lớn. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì điều này lại không tốt vì nó phản ánh việc doanh nghiệp đã đầu tư nhiều vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu của doanh nghiệp mà tài sản ngắn hạn thừa thường không tạo ra doanh thu.
b) Khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =
TSNH - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Trong một số trường hợp, người ta còn sử dụng công thức:
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =
TSNH – Khoản phải thu – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Nếu tỷ số này lớn hơn 1, doanh nghiệp có khả năng thanh toán một cách dễ dàng các khoản nợ ngắn hạn. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này thường thay đổi theo ngành hoạt động và chính sách tín dụng.
c) Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh tỷ trọng của vốn bằng tiền so với tài sản lưu động và khả năng chuyển đổi thành tiền của vốn lưu động. Nếu hệ số tính ra > 0,5 thì lượng tiền mặt quá nhiều nhưng nếu hệ số tính ra < 0,1 thì lượng tiền mặt quá ít sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán.
2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi trách nhiệm cụ thể. Phân tích khả năng sinh lời thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Hệ số này phản ánh số lợi nhuận có trong một đồng doanh thu
ăTỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần
Tỷ suất LNTT trên DTT =
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên Doanh thu thuần cho biết trong một đồng doanh thu doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
ăTỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
Tỷ suất LNST trên DTT =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Doanh thu thuần cho biết trong một đồng doanh thu doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
b) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Hệ số này phản ánh một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng tốt.
Tỷ suất LNTT trên TTS =
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
Tỷ suất LNST trên TTS =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
c) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết cứ một đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
Để đánh giá hiệu quả chi phí của doanh nghiệp ta dùng các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng chi phí =
Tổng doanh thu
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thu về được bao nhiêu đồng doanh thu. Trong đó tổng chi phí là giá thành toàn bộ bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí =
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2.5. Nhóm chỉ tiêu khác
a) Số vòng quay hàng tồn kho:
Là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi vì doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt doanh số cao. Tuy nhiên nếu cao quá thì sẽ có nguy cơ không đủ hàng hoá thoả mãn nhu cầu bán hàng cho khách dẫn đến tình trạng cạn hàng hoá trong kho mất dần khách hàng và có thể gây ảnh hưởng không tốt cho công việc kinh doanh về lâu dài của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu hệ số này thấp, cho thấy có sự tồn kho quá mức làm tăng chi phí một cách lãng phí.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu
Hàng tồn kho bình quân
b) Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu x 360
Doanh thu
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày của một vòng quay các khoản phải thu. Kỳ thu tiền trung bình cao có nghĩa là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn trong thanh toán, khả năng thu hồi vốn chậm.
c) Kỳ trả tiền bình quân.
Kỳ trả tiền bình quân =
Các khoản phải trả x 360
Giá vốn hàng bán
Kỳ trả tiền bình quân phản ánh số ngày của một vòng quay các khoản phải trả. Kỳ trả tiền bình quân càng cao có nghĩa là doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn trong thanh toán.
3. Nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
Để tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh thì cần phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là các báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính không những đưa ra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn đưa ra những kết quả hoạt động của doanh nghiệp đạt được trong thời điểm đó.
Vậy báo cáo tài chính là tài liệu do doanh nghiệp lập ra trên cơ sở tổng hợp số liệu kế toán, trình bày dưới dạng cẩn đối các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ hoạt động (tháng, quý, năm), là nguồn thông tin tổng hợp có tính pháp lý gửi cho cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính, ngân hàng, thống kế.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
Bảng cẩn đối kế toán
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính.
3.1. Nội dung cơ bản của các bước thực hiện phân tích
Các bước thực hiện phân tích gồm những việc sau:
Phân tích môi trường
Phân tích các chỉ tiêu
Nhận xét
3.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
Có rất nhiều phương pháp phân tích nhưng thường gặp nhất là các phương pháp phân tích sau:
3.2.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất được áp dụng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình phân tích với mục đích đánh giá quá trình và kết quả đạt được. Tuy nhiên dùng phương pháp này phải tồn tại những điều kiện nhất định sau:
- Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu
- Các chỉ tiêu hay kết quả tính toán phải tương đương nhau về nội dung phản ánh và cách xác định
Phương pháp so sánh có nhiều dạng:
- So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch
- So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm
- So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật - kinh tế trung bình, tiên tiến
- So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với số liệu của doanh nghiệp tương đương hay đối thủ cạnh tranh
- So sánh các thông số kỹ thuật, kinh tế của các phương án khác
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp so sánh là cho phép tách ra được những nét chung, nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp hợp lý và tối ưu.
Về kỹ thuật so sánh thường được sử dụng các kỹ thuật sau:
ă So sánh tuyệt đối: Là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu của kỳ gốc (trị số của chỉ tiêu có thể là đơn lẻ, có thể là số bình quân, theo một hệ số hay tỷ lệ). Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về số tuyệt đối của hiện tượng đang nghiên cứu.
ă So sánh tương đối: Là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô kinh tế xác định. Kết quả cho biết tốc độ tăng hoặc kết cấu mức phổ biến của hiện tượng kinh tế.
3.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này thực chất là phương pháp so sánh phát triển lên. Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp thay thế liên hoàn có thể được áp dụng khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và giữa các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có thể biểu thị bằng một hàm số. Thay thế liên hoàn được sử dụng để tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động tới cùng một chỉ tiêu phân tích. Trong phương pháp này, nhân tố thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn các nhân tố khác giữ nguyên, lúc đó so sánh mức chênh lệch giữa cái trước nó và cái đã được thay thế và ta sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế. .
3.2.3. Phương pháp số chênh lệch
Thực chất đây là hệ quả của phương pháp thay thế liên hoàn được áp dụng trong trường hợp chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng phương trình tích nên điều kiện áp dụng của phương pháp này hoàn toàn giống phương pháp thay thế liên hoàn nhưng có phần đơn giản hơn. Phương pháp này trực tiếp dựa vào mức biến động của từng nhân tố để xác định sự ảnh hưởng của nhân tố đó đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó người ta lấy chênh lệch giữa thực tế so với kỳ gốc của nhân tố ấy với nhân tố đứng trước nó ở thực tế, nhân tố đứng sau nó ở kỳ gốc.
3.2.4. Phương pháp cân đối
Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc cần phải tồn tại sự cân bằng. Được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khi chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng.
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính, phân tích sự vận động của hàng hoá, vật tư nhiên liệu,…
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố trong đó có các yếu tố đầu vào như sự biến động các nguồn lực được sử dụng trong quá trình sản xuất và các yếu tố đầu ra như sự biến động của thị trường về sản phẩm… các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan trong môi trường ngành, môi trường vĩ mô, hoàn cảnh nội bộ doanh nghiệp, các cơ hội cũng như các thách thức về rủi ro…
4.1. Các nhân tố khách quan của doanh nghiệp
Nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp gây ra những ảnh hưởng ngoài ý muốn mà doanh nghiệp không thể kiểm soát hết được. Các nhân tố này thường liên quan đến môi trường kinh tế - xã hội mà doanh nghiệp đang hoạt động. Các tác động của chúng có thể được phát hiện, định lượng cụ thể nhưng cũng có trường hợp chỉ có thể xem xét định tính được là có lợi hay bất lợi cho doanh nghiệp mà thôi. Có thể kể ra một số nhân tố khách quan sau:
- Yếu tố chính trị, pháp lý và chính sách định hướng phát triển kinh tế của nhà nước: Các chính sách đường lối của nhà nư