Lao động tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả là nhân tố quyết định sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của đất nước ta nói chung. Trong nền kinh tế thị trường, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, để đảm bảo sự bình đẳng và tự do cạnh tranh của các doanh nghiệp, pháp luật quy định và ghi nhận quyền tự do kinh doanh, tự do sản xuất, trong đó có tự chủ thuê mướn và sử dụng lao động theo nhu cầu của mỗi doanh nghiệp. Từ đó hình thành quan hệ lao động ngày càng đa dạng và đan xen lẫn nhau.
Tuy vậy, người lao động làm công ăn lương luôn ở vị thế yếu và thường gặp khó khăn trong quan hệ lao động. Vì vậy Nhà nước thông qua Bộ luật Lao động cùng một số văn bản quy phạm pháp luật khác thể hiện quan điểm bảo vệ người lao động được bình đẳng trước các mối quan hệ xã hội khác.
Trong quản lý nguồn nhân lực, việc tuân thủ các quy định trong Luật Lao động là điều bắt buột với các doanh nghiệp. Điều đó, tạo ra sự minh bạch trong quản lý, sử dụng và quan trọng hơn là đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động. Chính vì thế, việc áp dụng và thực hiện pháp luật về quản lý và sử dụng lao động trong công đồng doanh nghiệp nói chung và Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch Vụ Du Lịch Gáo Giồng nói riêng là hết sức cần thiết, là chất keo gắn kết người lao động với Công ty, góp phần thành công trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
70 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2262 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Pháp luật về quản lý và sử dụng lao động tại công ty TNHH dịch vụ du lịch Gáo Giồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A.PHẦN MỞ ĐẦU:
Lý do chọn đề tài:
Lao động tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả là nhân tố quyết định sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của đất nước ta nói chung. Trong nền kinh tế thị trường, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, để đảm bảo sự bình đẳng và tự do cạnh tranh của các doanh nghiệp, pháp luật quy định và ghi nhận quyền tự do kinh doanh, tự do sản xuất, trong đó có tự chủ thuê mướn và sử dụng lao động theo nhu cầu của mỗi doanh nghiệp. Từ đó hình thành quan hệ lao động ngày càng đa dạng và đan xen lẫn nhau.
Tuy vậy, người lao động làm công ăn lương luôn ở vị thế yếu và thường gặp khó khăn trong quan hệ lao động. Vì vậy Nhà nước thông qua Bộ luật Lao động cùng một số văn bản quy phạm pháp luật khác thể hiện quan điểm bảo vệ người lao động được bình đẳng trước các mối quan hệ xã hội khác.
Trong quản lý nguồn nhân lực, việc tuân thủ các quy định trong Luật Lao động là điều bắt buột với các doanh nghiệp. Điều đó, tạo ra sự minh bạch trong quản lý, sử dụng và quan trọng hơn là đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động. Chính vì thế, việc áp dụng và thực hiện pháp luật về quản lý và sử dụng lao động trong công đồng doanh nghiệp nói chung và Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch Vụ Du Lịch Gáo Giồng nói riêng là hết sức cần thiết, là chất keo gắn kết người lao động với Công ty, góp phần thành công trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Với những kiến thức được trang bị trong quá trình được Trường Đại học ………………….. đào tạo và với mong muốn đóng góp ít sức lực vào sự phát triển của Công ty nên tôi manh dạn chọn đề tài “Pháp luật về quản và sử dụng lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch Vụ Du Lịch Gáo Giồng” làm đề tài thực tập của mình.
Hy vọng với đề tài thực tập này sẽ giúp tôi có những kỷ năng cần thiết trong công tác nghiên cứu, ứng dụng nó trong công tác quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
Mục tiêu nghiên cứu:
Nhằm đánh giá thực trạng về quản lý và sử dụng lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch Vụ Du Lịch Gáo Giồng trong thời gian qua. Từ đó, rút ra những điểm mạnh, những hạn chế và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng lao động tại Công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu một số vấn đề chính trong quản lý và sử dụng lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch Vụ Du Lịch Gáo Giồng Thời gian phân tích và xử lý các dữ liệu trong khoảng thời gian từ năm 2008 – 2010.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động thực hiện pháp luật về quản lý và sử dụng lao động tại Công ty.
- Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu sử dụng như một công cụ phân tích số liệu minh họa các vấn đề nghiên cứu…
- Phương pháp phân tích: Phân tích các số liệu rút ra những kết luận.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Thông qua phương pháp này để tổng hợp và phân tích tình hình và kết quả thực hiện công tác quản lý và sử dụng lao động tại Công ty.
Cơ cấu báo cáo thực tập:
Nội dung báo cáo thực tập gồm 04 chương, như sau:
- Phần mở đầu:
- Chương 1: Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch Vụ Du Lịch Gáo Giồng
- Chương 2: Các quy định pháp luật lao động có liên quan tại Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch Vụ Du Lịch Gáo Giồng
- Chương 3: Thực trạng pháp luật lao động tại Công trách nhiệm hữu hạn dịch Vụ Du Lịch Gáo Giồng
- Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động tại Công Ty trách nhiệm hữu hạn dịch Vụ Du Lịch Gáo Giồng.
- Phần kết luận.
B. NỘI DUNG NGHIEN CỨU:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ DU LỊCH GÁO GIỒNG
Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Quá trình hình thành.
Tên Công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ du lịch Gáo Giồng.
Trụ sở chính: 170 Ấp 6, Xã Gáo Giồng, Huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp
Điện thoại: 0673.926097
Rừng tràm Gáo Giồng được hình thành từ tháng 11 năm 1985, do lực thanh niên xung phong (Đoàn 705) tiến công khai phá Đồng Tháp Mười. Năm 1990, UBND Huyện Cao Lãnh thành lập Nông lâm ngư trường Gáo Giồng, đến năm 2001, đổi tên thành Rừng tràm Gáo Giồng.
Năm 2003, để đáp ứng nhu cầu tham quan du lịch sinh thái, sau nhiều hội thảo khoa học, Công ty TNHH Dịch vụ du lịch Gáo Giồng (Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng) được thành lập vào tháng 7 năm 2003, theo quyết định số………………….., cung cấp các dịch vụ du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng, nhà hàng, tham quan, hoạt động sinh hoạt dã ngoại.
Nằm trong rừng tràm sinh thái được bảo tồn, mang đặc trưng Đồng Tháp Mười, Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng có sân chim rộng hàng chục hecta, có các loại chim cò, đặt biệt là cò trắng, cồng cộc, giang sen, diệc xám, trích cồ, nhan điển (loại chim có tên trong sách đỏ), bìm bịp, vịt trời. Nhiều kênh rạch, ao đầm nên cá rất phong phú, nhiều loại động vật như rắn, rùa, lươn, chuột đồng .v.v.. làm nên một thực đơn với nhiều món ăn dân dã đậm chất Nam bộ thời khẩn hoang mở đất.
Với hệ sinh thái đa dạng và được bảo tồn nghiêm ngặt, Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng còn ẩn dấu nhiều tiềm năng về các dịch vụ như du lịch nghỉ dưỡng, tham quan mô hình sản xuất nông nghiệp lúa nước của người dân Đồng Tháp Mười, giăng luới hoặc tát ao đìa bắt cá, tham quan rừng tràm bằng cộ trâu kéo, các loại hình văn hóa, văn nghệ, thể thao dân gian, khu dã ngoại cắm trại…
Sau thời gian hoạt động Khu du lịch đã được sự quan tâm đầu tư của các ngành, các cấp. Hệ thống cầu và đường bộ dài hơn 20km nối với Quốc lộ 30 đã được nâng cấp, đảm bảo lưu thông được xe ôtô 25 ghế cả hai mùa mưa nắng, hệ thống nhà hàng được xây dựng mới với sức chứa hơn 200 khách, bãi sinh hoạt dã ngoại và bãi đậu xe, tuyến kênh nội bộ phục vụ bơi xuồng tham quan sân chim được nạo vét đảm bảo phục vụ cả mùa khô. Đội ngũ nhân viên được trang bị thêm kiến thức và kỷ năng phục vụ.
Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng được thành lập bên cạnh mục đích kinh doanh dịch vụ lịch thì nơi đây còn là khu bảo tồn sinh thái. Là một Đồng Tháp Mười thu nhỏ, với quan điểm khai thác và bảo tồn phải phát triển song song Khu du lịch đã có giải pháp sử dụng sân chim vừa phục vụ tham quan du lịch vừa là nơi bảo tồn các loại chim cò, quy hoạch tuyến kênh nội bộ phục vụ bơi xuồng tham quan với công tác phòng cháy chửa cháy cho rừng tràm, quy hoạch từng khu vực khai thác thuỷ sản hợp lý để phát triển bền vững.
Khu du lịch cũng đã góp phần đáng kể đối với phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở địa phương. Với gần 10 km đường đal xi măng nối Tân Nghĩa vào Gáo Giồng đã tạo thuận lợi cho người dân đi lại mua bán, trao đổi hàng hóa, học sinh đến trường dễ dàng trong cả hai mùa mưa nắng, tạo sự giao lưu văn hóa – kinh tế giữa Gáo Giồng và các vùng xung quanh. Nguồn điện đến Khu du lịch cũng đã phục vụ thắp sáng cho các hộ dân xung quanh, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới. Vùng quê Gáo Giồng từ một vùng sâu của huyện Cao Lãnh nay đã được nhiều người biết đến khi đến tham quan du lịch. Nhiều lao động tại địa phương cũng được giải quyết việc làm với mức thu nhập khá ổn định, hàng năm Khu du lịch cũng đã đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng chục triệu đồng tiền thuế.
Quy mô hoạt động.
Cơ sở vật chất.
- Công ty tọa lạc trên diện tích hơn 45 ha, chủ yếu là rừng tràm, đồng trũng ngập nước. Hệ thống giao thông chính là đường đal xi măng và các tuyến kênh rạch phục vụ tham quan sân chim.
- Nhà làm việc của bộ phận quản lý với 05 phòng làm việc.
- Hội trường lớn là nơi tiếp tân đón khách vừa là nơi diễn ra các hội nghị với sức chứa 150 khách.
- Hội trường nhỏ nơi có thể tổ chức những hội thảo, buổi họp mặt khá ấm cúng với sức chứa 50 khách.
- Nhà hàng với nhà ăn chính sàn gỗ trên đồng bưng ngập nước với sức chứa 200 khách ăn, không khí thoáng mát, hòa quyện thiên nhiên luôn tạo cho khách cảm thấy thanh bình và thưởng thức bữa ăn với cảm giác mới lạ, hấp dẫn.
- Hệ thống 05 nhà ăn riêng với sức chứa 40 khách/nhà.
- Sân sinh hoạt lửa dã ngoại vừa là bãi đậu xe với diện tích hơn 1.000 m2.
- Đài quan sát toàn cảnh rừng tràm với độ cao 18 m
- Khu vực nằm võng ven ao sen với sức chứa hơn 50 người.
- Có 03 phòng nghĩ đêm dành cho gia đình và cho thuê vật dụng nghỉ đêm tập thể sức chứa 50 khách.
- Dịch vụ karaoke 06 số với 02 phòng máy lạnh.
- Xuồng đưa khách tham quan vườn chim với hơn 10 chiếc, chở 40 khách cùng lúc. Xe đạp đôi 10 chiếc, để tham quan rừng tràm bằng đường bộ.
Quy mô dịch vụ.
- Lên Đài quan sát, dùng ống nhòm ngắm toàn cảnh rừng tràm.
- Nghĩ ngơi, nằm võng ngủ trưa cạnh ao sen.
- Dịch vụ tổ chức sinh hoạt lửa dã ngoại, hội thảo, buổi họp mặt, dịch vụ giăng lưới bắt cá ban đêm, dịch vụ giải trí karaoke.
- Nhà hàng phục vụ các món ăn đậm chất Đồng Tháp Mười.
- Nhận thực hiện tiệc cưới, liên hoan, sinh nhật…
- Nhà nghỉ gia đình, phòng nghỉ tập thể.
- Bơi xuồng tham quan rừng tràm và khu sân chim. Đạp xe đạp đôi.
Bộ máy tổ chức, nhiệm vụ, chức năng của Công ty.
Ban điều hành.
Công ty TNHH Dịch vụ du lịch Gáo Giồng có 47 lao động. Ban giám đốc gồm 01 Chủ tịch Hội đồng thành viên, 01 Giám đốc điều hành, 01 Phó giám đốc điều hành hoạt động, 01 Phó giám đốc điều hành cơ sở vật chất.
Các bộ phận chuyên môn.
Tổng hợp.
- Bộ phận Tổ chức: Gồm 01 nhân sự. Thực hiện công tác tổ chức cán bộ bao gồm hợp đồng lao động, thôi việc, đào tạo bồi dưỡng, bố trí, đề bạt cán bộ theo phân cấp quản lý. Tham mưu chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, định mức lao động, các chính sách về thi đua khen thưởng, kỷ luật lao động.
- Bộ phận Kế hoạch: Gồm 02 nhân sự. Xây dựng kế hoạch kinh doanh, theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch, lập báo cáo thống kê, báo cáo sơ tổng kết tình hình kinh doanh, tham mưu phương hướng phát triển của Công ty. Thông tin về dịch vụ, giá cả thị trường. Xây dựng hợp đồng kinh tế, theo dõi việc thực hiện thanh lý hợp đồng.
- Bộ phận Điện nước và sửa chửa: Gồm 02 nhân sự. Cung ứng, quản lý, sửa chửa, bảo trì hệ thống điện nước phục vụ cho dịch vụ, kinh doanh, nhà tập thể của cán bộ và lao động Công ty và của những hộ dân xung quanh. Sửa chữa các thiết bị, công cụ, dụng cụ sản xuất, kinh doanh.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC
Công ty TNHH Dịch vụ du lịch Gáo Giồng.
Dịch vụ - Kinh doanh.
- Lễ tân: Gồm 04 nhân sự. Bán vé cổng, giới thiệu về khu du lịch, hướng dẫn và nhận các dịch vụ tham quan, ăn uống, vui chơi. Tư vấn, nhận hợp đồng của khách hàng. Trang trí khánh tiết các hội thảo, hội nghị, họp mặt. Quản lý nhà nghỉ và dịch vụ nghỉ tập thể.
- Nhà hàng: Gồm 15 nhân sự. Cung ứng, phục vụ dịch vụ cầu ăn uống của du khách. Nhận đặt tiệc cưới, liên hoan, sinh nhật. Tổ chức thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động nhà hàng.
- Tham quan: Gồm 13 nhân sự. Hướng dẫn viên, phục vụ bơi xuồng tham quan sân chim, đi xe đạp đôi tham quan đường bộ.
- Dịch vụ: Gồm 04 người. Cung ứng các dịch vụ như tổ chức lữa trại dã ngoại, văn nghệ, giăng lưới bắt cá, các trò chơi vận động, thi đấu TDTT. Tham mưu, đề xuất lãnh đạo Công ty mở thêm loại hình dịch vụ mới.
Kế toán – Tài vụ.
- Gồm 03 nhân sự.
- Lập kế hoạch tài chính và giám sát tình hình tài chính của đơn vị, thực hiện công tác kế toán, quản lý thu chi theo chế độ quy định. Tập hợp báo cáo tài chính hàng tháng, báo cáo quyết toán định kỳ theo quy định của ngành chủ quản.
- Quản lý tài sản, các nguồn vốn, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, xác định lỗ lãi kịp thời, tình hình sử dụng vốn làm tham mưu cho Ban Giám đốc.
- Thực hiện công tác thu hồi nợ nhằm sử dụng và phát huy tốt nguồn vốn đơn vị. Chấp hành các quy định trong lĩnh vực tài chính do Nhà nước ban hành.
- Quản lý kho bãi nguyên vật liệu, theo dỏi nhập, xuất nguyên, vật liệu, dụng cụ lao động sản xuất, kinh doanh trong quá trình kinh doanh
- Quản lý tài chính, theo dõi thu chi theo ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Công ty. Tham mưu cho lãnh đạo Công ty giãi pháp quản lý vốn hiệu quả.
Đặc điểm tình hình nhân sự.
- Trình độ chuyên môn: Do điều kiện nằm trong vùng sâu, tận dụng lượng lao động tại địa phương nên hầu hết trình độ học vấn của lao động còn hạn chế. Chỉ có bộ phận quản lý, kế toán, hướng dẫn viên, lễ tân, sửa chửa điện nước là có trình độ đáp ứng nhiệm vụ, công việc được giao.
Bảng 1: Trình độ lao động của Công ty.
Trình độ
Đại học
Trung cấp
THPT
THCS
Số lượng
03
07
10
17
Tỷ lệ %
6,4
14,8
21,3
36,1
(Nguồn tài liệu: Do bộ phận tổ chức của Công ty cung cấp tháng 02/2011 )
Trình độ ĐH có 03 người và TC là 07 người, tỷ lệ lao động có trình độ như vậy là thấp, nhất là đối với một lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi luôn phải có sự chuẩn mực, chuyên nghiệp trong giao tiếp như của Công ty.
- Về độ tuổi: So với trình độ học vấn thì độ tuổi của lao động trong Công ty có nhiều ưu điểm.
Bảng 2: Độ tuổi lao động của Công ty.
Độ tuổi
Từ 18 – 30 tuổi
Từ 31 – 40 tuổi
Từ 41 – 55 tuổi
Số lượng
40
13
04
Tỷ lệ %
70,1
22,8
7,1
(Nguồn tài liệu: Do bộ phận tổ chức của Công ty cung cấp tháng 02/2011 )
Qua bảng số liệu ta thấy, Công ty rất có thuận lợi khi sở hữu đội ngũ lao động trẻ, có đầy tiềm năng và nhiệt huyết, vấn đề còn lại chính là phải đào tạo chuyên môn để họ làm việc hiệu quả hơn, mang lại doanh thu cao cho Công ty.
1.4. Hoạt động tài chính:
Theo quyết toán năm 2010, tổng ngồn vốn của công ty là 1.224.767.688 đồng. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 1.224.767.688 đồng.
Trong đó:
- Vốn kinh doanh: 754.529.200 đồng.
- Các quỹ: 382.726.862 đồng.
- Về tài sản:
Tính đến cuối năm 2010, tổng tài sản là 1.224.767.688 đồng.
Trong đó:
Tổng TSLĐ và ĐTNH là 646.590.768 đồng, chiếm 52,79%
Tổng TSCĐ và ĐTDH là 578.176.920 đồng, chiếm 47,21%.
1.5. Phạm vi hoạt động kinh doanh: Công ty chuyên cung cấp dịch vụ về du lịch sinh thái như tham quan rừng tràm và sân chim, ẩm thực dân dã đặc trưng vùng Đồng Tháp Mười, nhận làm tiệc cưới, liên hoan, nghỉ ngơi thư giản cuối tuần, sinh hoạt dã ngoại, các trò chơi vận động, trò chơi dân gian cho những tập thể đông người (các công ty, xí nghiệp, gia đình) hoặc cá nhân khách hàng.
Công ty có sự liên kết với các Công ty chuyên tổ chức những tour lữ hành như Công ty Du lịch Bến Thành, Công ty Du lịch Lữa Việt, Công ty Du lịch Thanh niên, Công ty CP Du lịch Đồng Tháp… qua đó tạo điều kiện hết sức thuận lợi thu hút lượng khách lớn từ những Công ty lữ hành này mang lại. Các hoạt động của Công ty luôn chú trọng việc bảo vệ môi trường, nhất là các hoạt động nhạy cảm như tham quan sân chim hoặc đốt lửa sinh hoạt ban đêm.
1.6. Tình hình tài chính :
BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CHỈ TIÊU
ĐVT
NĂM TRƯỚC
NĂM SAU
CHÊNH LỆCH
I-Cơ cấu tài sản
1-TSCĐ/Tổng TS
%
56,27
47,2
-9,07
2-TSLĐ/Tổng TS
%
43,73
52,8
9,07
II-Khả năng thanh toán
Công ty không phát sinh nợ
Công ty không phát sinh nợ
1-Thanh toán hiện hành
lần
2-Thanh toán nhanh
lần
III-Tỷ suất sinh lời
1-Tỷ suất LN/VKD
%
52,09
42,89
-9,2
2-Tỷ suất LN/DT
%
16,84
15,54
-1,3
3-Tỷ suất LN/Tổng TS
%
25,07
26,42
1,35
(Nguồn tài liệu: Do bộ phận kế toán của Công ty cung cấp tháng 02/2011 )
Nhận xét:
- Cơ cấu về tài sản, tài sản cố định của công ty năm 2010 giảm đi so với năm 2009 chứng tỏ công ty quan tâm đầu tư vào tài sản cố định ở thời điểm cuối năm, nhưng tăng cường vào tài sản lưu động tăng lên 9,07% so với năm trước.
- Khả năng thanh toán: Công ty không phát sinh nợ, chứng tỏ khả năng thanh toán hiện hành rất cao. Về chỉ tiêu này được đánh giá tốt vì khả năng thanh toán càng nhanh, thời gian ngắn thì sẽ được tín nhiệm của khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
- Tỷ suất sinh lời: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh giảm 9,2% so với năm trước chứng tỏ việc sử dụng đồng vốn vào mục đích kinh doanh thương mại chưa thật sự có hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng giảm 1,3% so với năm 2009 và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng 1,35% là có hiệu quả, nó mang lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhìn chung công ty có sự chuẩn bị về các mặt ngay từ đầu, từ các chỉ tiêu tài chính cho đến doanh thu và cuối cùng là lợi nhuận sau thuế, nhưng do yếu tố chủ quan hay khách quan nào khác làm cho lợi nhuận của công ty chưa thật sự đạt được chỉ tiêu, chưa tăng cao hơn năm trước mà ngược lại còn giảm.
1.7. Khả năng cạnh tranh của Công ty:
Dù đang bùng nổ du lịch sinh thái, nhưng do có thuận lợi về tự nhiên, địa lý, xã hội nên khả năng cạnh tranh của Công ty là rất lớn. Tuy nhiên, trong du lịch chính sự mới lạ mới là vấn đề cốt yếu để thu hút khách, Công ty cần tăng cường các dịch vụ mới, lạ để tiếp tục thu hút khách.
Bên cạnh đó, cần quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lao động để hướng đến phục vụ cho khách nước ngoài. Đây là khách hàng có nhiều tiềm năng, có nhu cầu du lịch sinh thái, chịu chi tiêu, tuy nhiên rất khó tính trong tiêu chuẩn phục vụ.
Tăng cường liên kết với các Công ty du lịch lử hành, hình thành những tour, tuyến du lịch mà điểm đến là Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng. Tập trung xây dựng thương hiệu và tiếp thị trên kênh thông tin đại chúng. Đây là nội dung quan trọng nhằm thu hút khách hàng và làm tăng sức cạnh tranh của Công ty.
1.8. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian qua.
Những năm qua dù nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái, nhưng với sự năng động, sáng tạo và quyết tâm của đội ngũ lãnh đạo, sự nhiệt tình cống hiến của người lao động, Công ty TNHH Du lịch Gáo Giồng đã đạt được những kết quả như sau:
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Thu
927.546.243
1.529.151.174
2.147.435.200
Lợi nhuận ròng
189.906.002
271.158.420
325.056.000
Nộp Ngân sách
34.232.761
54.491.999
65.034.541
(Nguồn tài liệu: Do bộ phận kế toán của Công ty cung cấp tháng 02/2011 )
Dựa vào kết quả thực hiện được trong năm 2010, công ty xây dựng kế hoạch năm 2011 như sau:
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Doanh thu
2.276.240.000
Doanh số mua
1.719.282.000
Lãi gộp
556.958.000
Chi phí kinh doanh
198.756.000
Thuế VAT
89.200.000
Lợi nhuận
239.182.000
(Nguồn tài liệu: Do bộ phận kế toán của Công ty cung cấp tháng 02/2011 )
Bên cạnh đó, hoạt động của Công ty đã mang lại hiệu quả xã hội là giải quyết việc làm lao động nông thôn, là nơi tiêu thụ các loại nông, thuỷ sản được nuôi trồng, đánh bắt tự nhiên của nhân dân trong vùng giúp người dân tăng thêm thu nhập. Góp phần hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn, thông tin liên lạc, điện sinh hoạt, giúp phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng sâu.
1.9. Nhận xét:
1.10. Ưu điểm: Môi trường kinh doanh có nhiều điều kiện thuận lợi như tranh thủ được sự ủng hộ của chính quyền các cấp, hệ thống cầu đường, kênh rạch được đầu tư xây dựng. Điều kiện tự nhiên phù hợp với du lịch sinh thái như có rừng tràm, kênh rạch chằng chịt, ao trũng mọc nhiều sen súng cỏ dại tạo sinh cảnh đặc trưng Đồng Tháp Mười, không phải đầu tư vốn làm sinh cảnh nhân tạo.
Lực lượng lao động của xã Gáo Giồng và Tân Nghĩa đã góp phần đáp ứng nhu cầu lao động của Công ty. Nguồn nguyên vật liệu chính cho hoạt động ẩm thực luôn dồi dào từ hoạt động nuôi trồng, đánh bắt hợp pháp của người dân địa phương, giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo, nhất là các loại cá thiên nhiên hiện nay chúng đang rất khan hiếm ở những vùng khác. Lĩnh vực du lịch sinh thái đang được ưa chuộng và hứa hẹn sự phát triển liên tục.
Nói chung Công ty đang kinh doanh trong môi trường hết sức thuận lợi về mọi mặt. Vấn đề còn lại là cách khai thác những thuận lợi đó và biến nó thành lợi nhuận kinh doanh.
1.10.1. Nhược điểm:
- Địa điểm hoạt động kinh doanh của Công ty nằm cách xa Thành phố Cao Lãnh hơn 20km, có 10km đường dẫn vào còn chật hẹp mặt đường rộng 3 mét chỉ phục vụ được xe ô tô 16 chổ trở lại, do đó khách tham quan du lịch đi phương tiện lớn hơn muốn vào tham quan khu