Đề tài Phát triển các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Đại hội lần thứ VI (năm 1986) của Đảng là một b-ớc đột phá về t-duy lý luận, khởi nguồn cho sự hình thành và từng b-ớc phát triển các loại thị tr-ờng ở n-ớc ta. Đến đại hội toàn quốc lần thứ IX (năm 2001), Đảng ta đã xác định: hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị tr-ờng là một yêu cầu tất yếu của nền kinh tế thị tr-ờng định h-ớng XHCN ở n-ớc ta. Thực tiễn của quá trình đổi mới ở n-ớc ta thời gian qua đã cho thấy sự cần thiết phải xây dựng đầy đủ các loại thị tr-ờng để nền kinh tế thị tr-ờng định h-ớng XHCN vận hành một cách thông suốt, có hiệu quả. Sau gần 20 năm đổi mới, hệ thống các loại thị tr-ờng ở n-ớc ta đang hình thành và phát triển. Một số thị tr-ờng đã phát triển t-ơng đối hoàn chỉnh, có đầy đủ các yếu tố của thị tr-ờng hiện đại (nh- thị tr-ờng hàng hoá và dịch vụ). Trong khi đó, nhiều loại thị tr-ờng còn rất sơ khai, ch-a thực sự hình thành đồng bộ, (nh-thị tr-ờng khoa học và công nghệ) hoặc bị méo mó (nh-thị tr-ờng bất động sản). Đại hội lần thứ IX của Đảng và Hội nghị trung -ơng 9 (khoá IX) đã đề ra yêu cầu tiếptục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị tr-ờng, “thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng b-ớc hoàn thiện các loại thị tr-ờng theo định h-ớng XHCN, đặc biệt quan tâm các thị tr-ờng quan trọng nh-ng hiện ch-a có hoặc còn sơ khai nh-: thị tr-ờng lao động, thị tr-ờng chứng khoán, thị tr-ờng bất động sản, thị tr-ờng khoa học và công nghệ” 1 . Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về một số loại thị tr-ờng riêng biệt ở n-ớc ta. Một số công trình nghiên cứu cũng đã đề xuất các giải pháp phát triển các loại thị tr-ờng nh-ng ch-a có đề tài nào nghiên cứu một hệ thống thị tr-ờng toàn diện và đồng bộ.

pdf319 trang | Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1054 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ch−ơng trình khoa học - công nghệ cấp Nhà n−ớc "Kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa" Mã số: KX.01 ] ^ Đề tài KX. 01. 07 Phát triển các loại thị tr−ờng trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam (Báo cáo tổng hợp) Chủ nhiệm đề tài: GS.TS. Nguyễn Đình H−ơng 6549 21/9/2007 Hà Nội - 2005 1 Thông tin chung về đề tài 1-Tên đề tài: Phát triển các loại thị tr−ờng trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng x∙ hội chủ nghĩa ở Việt nam (Đề tài thuộc Ch−ơng trình khoa học - công nghệ cấp nhà n−ớc giai đoạn 2001 – 2005; mã số: KX.01.07). 2- Cơ quan quản lý đề tài: Bộ Khoa học và Công nghệ 3- Cơ quan chủ trì đề tài: Tr−ờng Đại học Kinh tế quốc dân 4- Cơ quan phối hợp thực hiện đề tài - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - Viện Kinh tế học Việt Nam - Tổng cục Thống kê - Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung −ơng - Học viện Hành chính Quốc gia - Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Hà Nội - Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh - Tr−ờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh - Viện Nghiên cứu Th−ơng mại, Bộ Th−ơng mại - UBND thành phố Hà Nội - UBND thành phố Hồ Chí Minh - UBND thành phố Đà Nẵng - UBND thành phố Hải Phòng - UBND tỉnh Đồng Nai - Hiệp hội Công th−ơng thành phố Hà Nội - Một số doanh nghiệp ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình D−ơng. 2 5- Ban Chủ nhiệm và tổ th− ký đề tài 5.1. Ban chủ nhiệm - GS.TS. Nguyễn Đình H−ơng, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, thiếu niên và nhi đồng Quốc hội, Chủ nhiệm đề tài. - PGS.TS. Hoàng Văn Hoa, Tr−ởng phòng Quản lý Khoa học và HTQT, Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Phó Chủ nhiệm đề tài - GS.TS. Mai Ngọc C−ờng, Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân, uỷ viên. - TS. Phạm Hồng Ch−ơng, Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân, uỷ viên . - PGS.TS. Vũ Đình Thắng, Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân, uỷ viên. - PGS.TS. Nguyễn Văn Tài, Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân, uỷ viên. - PGS.TS. Phạm Quý Thọ, Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân, uỷ viên. - PGS.TS. Phạm Thị Quý, Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân, uỷ viên. - GS.TS. Hoàng Đức Thân, Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân, uỷ viên. 5.2. Tổ th− ký đề tài. - PGS. TS. Hoàng Văn Hoa, Tr−ờng đại học KTQD, tổ tr−ởng - TS. Phạm Hồng Ch−ơng, Tr−ờng đại học KTQD, tổ viên - Ths. Phạm Minh Thảo, Tr−ờng đại học KTQD, tổ viên 6- Thời gian thực hiện đề tài: Năm 2001 - 2004 3 Danh mục các chữ viết tắt BĐS : Bất động sản NHNN : Ngân hàng nhà n−ớc CNH : Công nghiệp hoá NHTM : Ngân hàng th−ơng mại CN Công nghệ NHTMCP : Ngân hàng th−ơng mại cổ phần CNXH : Chủ nghĩa xã hội NK : Nhập khẩu CK : Chứng khoán NSNN : Ngân sách nhà n−ớc CTCK : Công ty chứng khoán QD : Quốc doanh DN : Doanh nghiệp QSD : Quyền sử dụng DNNN : Doanh nghiệp nhà n−ớc SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán DNTM : Doanh nghiệp th−ơng mại TCTD : Tài chính tín dụng DNTN : Doanh nghiệp t− nhân TMDV : Th−ng mại dịch vụ DTBB : Dự trữ bắt buộc TP : Thành phố DVVL : Dịch vụ việc làm TPKB : Tín phiếu kho bạc EU : Liên minh châu Âu TTCK : Thị tr−ờng chứng khoán GCN : Giấy chứng nhận TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán HCSN : Hành chính sự nghiêp TTNTLNH : Thị tr−ờng ngoại tệ liên ngân hàng HĐH : Hiện đại hoá TTTD : Thị tr−ờng tín dụng KBNN : Kho bạc nhà n−ớc TTTT : Thị tr−ờng tiền tệ KH : Khoa học TBCN : T− bản chủ nghĩa KH&ĐT : Kế hoạch và Đầu t− UBCKNN : Uỷ ban chứng khoán Nhà n−ớc KTNN : Kinh tế nhà n−ớc USD : Đô la Mỹ KTQD : Kinh tế quốc dân NDT : Đồng Nhân dân tệ KTTN : Kinh tế t− nhân VND : Đồng Việt Nam FDI : Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài XK : Xuất khẩu LNH : Liên ngân hàng XNK : Xuất nhập khẩu LT : L−ơng thực XHCN : Xã hội chủ nghĩa NĐ : Nghị định WTO : Tổ chức th−ơng mại thế giới 4 Danh Mục các biểu Biểu 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam thời kỳ 1980-2004 Biểu 2: Cơ cấu thị tr−ờng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam Biểu 3: Tổng phí bao hiểm nhân thọ và phi nhân thọ toàn thị tr−ờng Biểu 4: Tốc độ tăng khối l−ợng vận tải Biểu 5: Dân số trong tuổi lao động qua các cuộc tổng điều tra dân số Biểu 6 : Cơ cấu một số nhóm tuổi đặc tr−ng của cung lao động qua các cuộc tổng điều tra dân số và kết quả dự báo Biểu 7: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2003 Biểu 8: Số ng−ời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm th−ờng xuyên thời kỳ 1996-2001 Biểu 9: Tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, năm 1999 Biểu 10: Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn Biểu 11: Phát triển nhà ở đô thị n−ớc ta giai đoạn 1991 - 2000 Biểu 12: Hình thức sở hữu nhà ở tại TP. Hồ Chí Minh Biểu 13: Diện tích nhà ở xây dựng mới qua các năm ở TP. Hà Nội Biểu 14: Tốc độ tăng huy động vốn và sử dụng vốn thời kỳ 1995-2003 Biểu 15: Thống kê tình hình niêm yết chứng khoán đến ngày 31/12/2003 5 Phần Mở đầu I- Sự cần thiết và ý nghĩa của đề tài. Đại hội lần thứ VI (năm 1986) của Đảng là một b−ớc đột phá về t− duy lý luận, khởi nguồn cho sự hình thành và từng b−ớc phát triển các loại thị tr−ờng ở n−ớc ta. Đến đại hội toàn quốc lần thứ IX (năm 2001), Đảng ta đã xác định: hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị tr−ờng là một yêu cầu tất yếu của nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN ở n−ớc ta. Thực tiễn của quá trình đổi mới ở n−ớc ta thời gian qua đã cho thấy sự cần thiết phải xây dựng đầy đủ các loại thị tr−ờng để nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN vận hành một cách thông suốt, có hiệu quả. Sau gần 20 năm đổi mới, hệ thống các loại thị tr−ờng ở n−ớc ta đang hình thành và phát triển. Một số thị tr−ờng đã phát triển t−ơng đối hoàn chỉnh, có đầy đủ các yếu tố của thị tr−ờng hiện đại (nh− thị tr−ờng hàng hoá và dịch vụ). Trong khi đó, nhiều loại thị tr−ờng còn rất sơ khai, ch−a thực sự hình thành đồng bộ, (nh− thị tr−ờng khoa học và công nghệ) hoặc bị méo mó (nh− thị tr−ờng bất động sản). Đại hội lần thứ IX của Đảng và Hội nghị trung −ơng 9 (khoá IX) đã đề ra yêu cầu tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị tr−ờng, “thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng b−ớc hoàn thiện các loại thị tr−ờng theo định h−ớng XHCN, đặc biệt quan tâm các thị tr−ờng quan trọng nh−ng hiện ch−a có hoặc còn sơ khai nh−: thị tr−ờng lao động, thị tr−ờng chứng khoán, thị tr−ờng bất động sản, thị tr−ờng khoa học và công nghệ”1. Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về một số loại thị tr−ờng riêng biệt ở n−ớc ta. Một số công trình nghiên cứu cũng đã đề xuất các giải pháp phát triển các loại thị tr−ờng nh−ng ch−a có đề tài nào nghiên cứu một hệ thống thị tr−ờng toàn diện và đồng bộ. Về mặt lý luận, phát triển các loại thị tr−ờng trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN là vấn đề hoàn toàn mới mẻ, ch−a từng có tiền lệ trong lịch sử phát triển kinh tế ở n−ớc ta và thế giới. Nhiều vấn đề lý luận cần đ−ợc tiếp tục nghiên cứu làm rõ. Về thực tiễn, việc phát triển các loại thị tr−ờng ở n−ớc ta đang là vấn đề rất bức xúc nhằm tạo lập và hoàn thiện thể chế kinh tế thị tr−ờng, thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế. Vì vậy, đề tài “Phát triển các loại thị tr−ờng trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN ở Việt Nam” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 1 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2001, trang 100. 6 II- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài có các mục tiêu cơ bản sau đây: - Xác định các loại thị tr−ờng cơ bản và đặc điểm của chúng trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN. - Đánh giá đúng thực trạng của các loại thị tr−ờng cơ bản ở n−ớc ta hiện nay. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các loại thị tr−ờng định h−ớng XHCN một cách đồng bộ. III- Phạm vi nghiên cứu của đề tài. Phát triển các loại thị tr−ờng trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN là một vấn đề mới và phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội và văn hoá. Tuy nhiên, theo phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu là: - Tổng kết lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển các loại thị tr−ờng ở n−ớc ta trong thời gian qua, phân loại và làm rõ đặc tr−ng của các loại thị tr−ờng trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN ở n−ớc ta. - Đánh giá thực trạng một số loại thị tr−ờng cơ bản trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN ở n−ớc ta hiện nay, trong đó tập trung nghiên cứu năm loại thị tr−ờng cơ bản: thị tr−ờng hàng hoá và dịch vụ, thị tr−ờng lao động, thị tr−ờng bất động sản, thị tr−ờng tài chính, thị tr−ờng khoa học và công nghệ. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để thúc đẩy sự hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị tr−ờng cơ bản ở n−ớc ta. IV- Ph−ơng pháp nghiên cứu của đề tài. Để thực hiện đ−ợc mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài sử dụng các ph−ơng pháp nghiên cứu và cách tiếp cận chủ yếu sau đây: 1. Ph−ơng pháp tổng hợp, phân tích kinh tế: trên cơ sở tổng hợp, phân tích một số công trình đã nghiên cứu của một số n−ớc trên thế giới và Việt Nam để rút ra những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. 2. Ph−ơng pháp nghiên cứu so sánh, ph−ơng pháp lịch sử và ph−ơng pháp lôgic nhằm phân tích, so sánh đặc điểm của nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam với các nền kinh tế thị tr−ờng nói chung; so sánh, phân tích đặc tr−ng của các loại thị tr−ờng cơ bản trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN ở n−ớc ta. 7 Ph−ơng pháp điều tra thống kê, mô hình hoá để rút ra những kết luận có tính khoa học trong việc đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển các loại thị tr−ờng ở n−ớc ta. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất các giải pháp và kiến nghị phù hợp, có tính khả thi cao. Đề tài đã tổ chức điều tra, khảo sát về quá trình phát triển và phạm vi hoạt động của một số loại thị tr−ờng cơ bản ở n−ớc ta nh−: - Thị tr−ờng hàng hóa và dịch vụ - Thị tr−ờng lao động - Thị tr−ờng bất động sản - Thị tr−ờng tài chính - Thị tr−ờng khoa học và công nghệ. Phạm vi điều tra khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát về thực trạng phát triển các loại thị tr−ờng cơ bản ở một số tỉnh, thành phố nh−: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh và Đồng Nai. Đề tài tham gia cùng với Ban chủ nhiệm Ch−ơng trình KX. 01 đi khảo sát về kinh tế thị tr−ờng và các loại thị tr−ờng tại các n−ớc có nền kinh tế chuyển đổi và các n−ớc trong khu vực nh− Trung Quốc, Hungary, Malaixia, và một số địa ph−ơng trong n−ớc nh−: Quảng Nam, Cần Thơ, An Giang, TP. Hồ Chí Minh.v.v.; tham gia các cuộc hội nghị, hội thảo khoa học có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Nội dung điều tra khảo sát: - Tìm hiểu về thực trạng phát triển, các điều kiện phát triển các loại thị tr−ờng ở một số n−ớc. - Khảo sát đặc tr−ng và mức độ phát triển của một số loại thị tr−ờng cơ bản ở một số địa ph−ơng. - Phỏng vấn (theo mẫu phiếu phỏng vấn) cán bộ quản lý, chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý ở một số địa ph−ơng về thực trạng, xu h−ớng và giải pháp phát triển của một số loại thị tr−ờng cơ bản. 3. Đề tài sử dụng ph−ơng pháp chuyên gia, tổ chức các cuộc hội thảo khoa học, các cuộc hội nghị để thu thập ý kiến của các nhà quản lý, các nhà khoa học về thực trạng, xu h−ớng phát triển và giải pháp phát triển các loại thị tr−ờng trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Ngoài các cuộc hội nghị, toạ đàm trong phạm vi hẹp, đề tài đã tổ chức thành công hai cuộc hội thảo quy mô lớn, có sự tham gia của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý ở Trung −ơng và địa ph−ơng. 8 V- Sản phẩm của đề tài - Báo cáo tổng hợp đề tài - Báo cáo tóm tắt đề tài - Bản kiến nghị của đề tài - Các kỷ yếu hội thảo khoa học của đề tài - Các phụ lục (kết quả nghiên cứu của các đề tài nhánh, các chuyên đề, báo cáo điều tra, khảo sát) - Đề tài đã công bố 14 bài báo trên các tạp chí khoa học trong nuớc. - Đề tài đã tổ chức biên tập và xuất bản hai cuốn sách: (1) Thị tr−ờng lao động Việt Nam - Thực trạng và các giải pháp phát triển (PGS.TS. Phạm Quý Thọ chủ biên), Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội, năm 2003; (2) Hoàn thiện môi tr−ờng thể chế phát triển đồng bộ các loại thị tr−ờng trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới (GS.TS. Nguyễn Đình H−ơng chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2003; - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, dự kiến năm 2005, đề tài sẽ xuất bản cuốn sách : Thực trạng và giải pháp phát triển các loại thị tr−ờng ở Việt Nam do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia ấn hành. - Một số tài liệu liên quan khác nh− kết quả thu thập, tổng hợp các công trình nghiên cứu, tài liệu dịch, nhiều báo cáo khoa học đăng trên các kỷ yếu khoa học. VI- Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, bản kiến nghị, phụ lục, đề tài gồm có 3 phần chính sau đây: - Phần thứ nhất: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển các loại thị tr−ờng trong nền kinh tế thị tr−ờng. - Phần thứ hai: Thực trạng phát triển các loại thị tr−ờng ở n−ớc ta hiện nay. - Phần thứ ba: Quan điểm, ph−ơng h−ớng và giải pháp phát triển các loại thị tr−ờng ở Việt Nam. 9 Phần thứ nhất Một số vấn đề lý luận cơ bản Về phát triển các loại thị tr−ờng trong nền kinh tế thị tr−ờng I. Lý luận cơ bản về kinh tế thị tr−ờng và hệ thống thị tr−ờng. I.1. Khái niệm về thị tr−ờng và kinh tế thị tr−ờng. Kinh tế thị tr−ờng là sản phẩm của sự phát triển xã hội loài ng−òi, nó là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Nếu kinh tế hàng hoá giản đơn chỉ dừng lại ở sự trao đổi thì kinh tế thị tr−ờng đã có những b−ớc tiến v−ợt bậc về bản chất. Kinh tế thị tr−ờng thực hiện phân bổ các nguồn lực của xã hội thông qua cơ chế thị tr−ờng đ−ợc chi phối bởi các quy luật cơ bản là quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Các quan hệ mang tính áp đặt, cống nạp, c−ỡng đoạt của kinh tế tự nhiên đã đ−ợc thay bằng quan hệ thị tr−ờng ngang giá, trao đổi hàng hoá - tiền tệ. Lực l−ợng sản xuất phát triển đ−ợc hỗ trợ bởi một hệ thống các thể chế thị tr−ờng nhằm đảm bảo cho nền kinh tế vận hành một cách có hiệu quả nhất. Lý luận về nền kinh tế thị tr−ờng đã đ−ợc các nhà nghiên cứu kinh tế phân tích khá đầy đủ và sâu sắc. D−ới đây chỉ tập trung khẳng định lại ba vấn đề có tính khái quát là: Thứ nhất, kinh tế thị tr−ờng là một sự phát triển mang tính tất yếu. Sự hiện diện (hay thừa nhận) của kinh tế thị tr−ờng tại tất cả các quốc gia trên thế giới cho thấy kinh tế thị tr−ờng có sức sống mãnh liệt và là b−ớc phát triển tự nhiên mang tính quy luật trong lịch sử nhân loại. Từ những mầm mống phát sinh trong nền kinh tế phong kiến, sự phát triển của lực l−ợng sản xuất đã phá vỡ những kết cấu phong kiến, thúc đẩy tự do hoá kinh tế và thiết lập vững chắc quan hệ hàng hoá tiền tệ. Tích luỹ t− bản, quá trình công nghiệp hoá đã biến mọi yếu tố của sản xuất thành hàng hoá. Kinh tế thị tr−ờng luôn tồn tại và phát triển ngay cả khi một quốc gia nào đó không thừa nhận nó (Kolotco, 2004). Những động lực phát triển mang tính nội sinh đã giúp cho kinh tế thị tr−ờng trở thành tất yếu. Thứ hai, kinh tế thị tr−ờng có khả năng thích ứng với các hình thái xã hội khác nhau. Có thể nhận thấy tính đa dạng của các nền kinh tế thị tr−ờng hiện nay tại các quốc gia với những sự khác biệt về cơ cấu sở hữu và cấu trúc xã hội. Quá trình phát triển kinh tế thị tr−ờng đã cho thấy cơ chế kinh tế thị tr−ờng có thể phát huy tác dụng tích cực của nó với những chủ thể kinh tế khác nhau: cá thể, tiểu chủ, t− bản 10 hay nhà n−ớc. Điều quan trọng là các chủ thể kinh tế này cần có khả năng độc lập và cạnh tranh một cách bình đẳng, các quy luật của thị tr−ờng phải đ−ợc tôn trọng. Nói cách khác, kinh tế thị tr−ờng gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hoá và hoàn toàn có thể đ−ợc xây dựng tại những quốc gia có những chế độ chính trị xã hội khác nhau vì bản chất của kinh tế thị tr−ờng là sử dụng nguồn lực khan hiếm có hiệu quả của quá trình sản xuất và dịch vụ. Thứ ba, sự đa dạng trong mô hình của kinh tế thị tr−ờng, các nền kinh tế đang phát triển hiện nay hoàn toàn có khả năng rút ngắn thời gian phát triển. Ngày nay các quốc gia với những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau đã có những ph−ơng thức và tiến trình xây dựng kinh tế thị tr−ờng hoàn toàn khác nhau. Những khác biệt to lớn có thể tìm thấy trong sự phát triển của các n−ớc NIEs so với Anh, Mỹ hay Nhật Bản. Với lợi thế của những n−ớc đi sau, áp dụng những thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ, các quốc gia này có thể tiến hành xây dựng một nền kinh tế thị tr−ờng phát triển trong vòng 15 - 20 năm so với hàng trăm năm của n−ớc Anh hay 50 năm của Nhật Bản. Kinh tế thị tr−ờng thực hiện tất cả những chức năng của nó thông qua các thị tr−ờng. Cơ chế tự điều tiết của thị tr−ờng giúp cho việc phân bổ các nguồn lực xã hội cũng nh− giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản (sản xuất cái gì? cho ai? và nh− thế nào?) đ−ợc thực hiện một cách hoàn hảo nhất. Thị tr−ờng là một phạm trù kinh tế trung tâm của kinh tế thị tr−ờng và gắn liền với sự phát triển của lực l−ợng sản xuất. Thị tr−ờng đ−ợc hình thành trong quá trình l−u thông, mua bán và trao đổi hàng hoá với sự hỗ trợ của các ph−ơng tiện thanh toán. Khi phân tích vấn đề thị tr−ờng trong mối quan hệ với sự phát triển của chủ nghĩa t− bản, Lênin đã viết: “Hễ ở đâu và khi nào có phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hoá, thì ở đó và khi ấy, có thị tr−ờng. Quy mô của thị tr−ờng gắn chặt với trình độ chuyên môn hóa của lao động xã hội1”. Trong ngôn ngữ của kinh tế học hiện đại, khái niệm thị tr−ờng mang nhiều nội hàm khác nhau. Theo nghĩa thông th−ờng, thị tr−ờng đ−ợc hiểu nh− một địa điểm nơi ng−ời mua và ng−ời bán gặp gỡ thực hiện mua bán và trao đổi hàng hoá. Đây là cách tiếp cận mang tính chất lịch sử khi các thị tr−ờng bắt đầu từ các địa điểm nh− một nơi họp chợ hay một quảng tr−ờng, chỗ có nhiều ng−ời mua và ng−ời bán. Cách tiếp cận này vẫn còn đ−ợc áp dụng cho đến ngày nay, khi thị tr−ờng là các khu trung tâm th−ơng mại, các sàn giao dịch. Nh− vậy, đơn giản nhất, thị tr−ờng có thể hiểu nh− một nơi (địa điểm) diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá. Cách tiếp cận d−ới góc độ thể chế đối với thị tr−ờng xuất hiện khi phạm vi thị tr−ờng đ−ợc mở rộng v−ợt ra khỏi những khuôn khổ chật hẹp về mặt địa lý. Ng−ời mua ng−ời bán 1 V.I. Lênin toàn tập, tập 1, nhà xuất bản Tiến bộ, Matxcơva, năm 1976. 11 không phải gặp nhau trực tiếp và cũng không phải tập trung tại một điểm cố định để thực hiện các nhu cầu mua bán và trao đổi hàng hoá của họ. Các hoạt động mua bán đ−ợc thực hiện qua mạng Internet thông qua những thị tr−ờng “ảo”, “thị tr−ờng trên mạng”, với sự hỗ trợ của những ph−ơng tiện thông tin liên lạc hiện đại nh− th− điện tử, fax, v.v. Để các hoạt động này diễn ra trôi chảy và đảm bảo tính chất pháp lý của chúng, cần phải có một thể chế để điều chỉnh hành vi của ng−ời mua và ng−ời bán trên thị tr−ờng. Một thể chế có thể đ−ợc hiểu nh− một cách thức kết cấu các t−ơng tác xã hội đã đ−ợc thiết lập và thừa nhận chung. Những yếu tố cơ bản của một thể chế bao gồm: các quy tắc (đ−ợc quy định bởi pháp luật hoặc các chuẩn mực), cơ chế thi hành và các tổ chức nhằm bảo đảm thực hiện các quy tắc đó. Cách tiếp cận thứ ba là từ góc độ các yếu tố cấu thành của thị tr−ờng cũng nh− hệ thống quan hệ giữa các yếu tố đó. Các chủ thể kinh tế (cả ng−ời bán và ng−ời mua) sẽ cạnh tranh với nhau để xác định giá cả và khối l−ợng của các loại hàng hoá. Một cách tổng quát, thị tr−ờng là một phạm trù của sản xuất và l−u thông hàng hoá, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa ng−ời mua và ng−òi bán đã đ−ợc thể chế hoá nhằm xác định giá cả và khối l−ợng hàng hoá. Nh− vậy thị tr−ờng chứa đựng tổng cung, tổng cầu, mối quan hệ cung - cầu, mức giá và những yếu tố không gian, thời gian, xã hội đối với một loại sản phẩm nào đó của nền sản xuất hàng hoá. Mức độ phát triển của thị tr−ờng phản ánh trình độ phá
Tài liệu liên quan