Các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và linh hoạt hơn như tiết kiệm lãi suất
bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm rút lãi và gốc linh hoạt, tiết kiệm lãi suất theo
số dư tiết kiệm kết hợp bảo hiểm, tiết kiệm gửi góp, phát hành giấy tờ có giá, dịch vụ
gửi một nơi giao dịch tại nhiều nơi.
6 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam
Các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và linh hoạt hơn như tiết kiệm lãi suất
bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm rút lãi và gốc linh hoạt, tiết kiệm lãi suất theo
số dư tiết kiệm kết hợp bảo hiểm, tiết kiệm gửi góp, phát hành giấy tờ có giá, dịch vụ
gửi một nơi giao dịch tại nhiều nơi.
I. Phát triển dịch vụ ngân hàng (DVNH) bán lẻ, xu hướng tất yếu của các
ngân hàng thương mại (NHTM)
Tạp chí Stephen Timewell đã đưa ra nhận định “Xu hướng ngày nay cho thấy,
ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội mở rộng việc cung cấp DVNH bán lẻ cho một số
lượng khổng lồ dân cư đang “đói” các dịch vụ tài chính tại các nước có nền kinh tế mới
nổi, sẽ trở thành những gã khổng lồ toàn cầu trong tương lai.”
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về DVNH ngày càng cao, nhất là DVNH
bán lẻ. Mục tiêu của DVNH bán lẻ là khách hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa
và nhỏ nên các dịch vụ thường đơn giản, dễ thực hiện và thường xuyên, tập trung vào
dịch vụ tiền gửi và tài khoản, vay vốn mua xe hơi, nhà, mở thẻ tín dụng… Nhờ đó, một
lượng rất lớn dân cư chưa được biết đến các sản phẩm, DVNH trong tương lai sẽ tham
gia vào lĩnh vực này. Sức mạnh của cuộc cách mạng này sẽ được nhân lên gấp bội vì có
hàng triệu các khách hàng mới từ nông thôn tới đô thị đang tiếp cận các sản phẩm tài
chính mới. Tuy nhiên, các tổ chức tài chính cung cấp các sản phẩm này đang trải qua một
sự chuyển đổi triệt để nhằm nhận thức và đáp ứng nhu cầu của những thị trường mới này
cũng như những thị trường truyền thống.
DVNH bán lẻ là cung ứng sản phẩm, DVNH tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh, khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp
với sản phẩm và DVNH thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ
thông tin (CNTT). Do vậy, DVNH bán lẻ chỉ được thực hiện nhờ CNTT, cụ thể là:
CNTT là tiền đề quan trọng để lưu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu tập trung, cho phép
các giao dịch trực tuyến được thực hiện;
CNTT hỗ trợ triển khai các sản phẩm DVNH bán lẻ tiên tiến như chuyển tiền tự
động, huy động vốn và cho vay dân cư dưới nhiều hình thức khác nhau;
CNTT góp phần nâng cao hiệu quả của việc quản trị ngân hàng, khai thác dữ liệu
một cách nhất quán, nhanh chóng, chính xác, tạo điều kiện thực hiện mô hình xử lý tập
trung các giao dịch có tính chất phân tán như chuyển tiền, giao dịch thẻ, tiết kiệm chi phí
giao dịch;
DVNH bán lẻ có tác dụng đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm
năng to lớn về vốn của các thành phần kinh tế để cho vay cải thiện đời sống dân cư, hạn
chế thanh toán tiền mặt, góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và
khách hàng. Đối với khách hàng, DVNH bán lẻ đem đến sự thuận tiện, an toàn, tiết kiệm
cho khách hàng trong quá trình thanh toán và sử dụng nguồn thu nhập của mình. DVNH
bán lẻ mang lại nguồn thu ổn định, chắc chắn, hạn chế và chia sẻ rủi ro. Ngoài ra, DVNH
bán lẻ giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh
tranh, tạo nguốn vốn trung và dài hạn chủ đạo cho ngân hàng, góp phần đa dạng hóa hoạt
động ngân hàng.
II. Thực trạng phát triển DVNH bán lẻ tại các NHTM Việt Nam
Các NHTM Việt Nam đã và đang phát triển DVNH bán lẻ theo xu thế tất yếu, phù
hợp với xu hướng chung của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, phục vụ đối
tượng khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh nhỏ, đảm bảo cho các ngân hàng, cung ứng
dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng, định hướng kinh doanh, thị trường sản phẩm mục
tiêu, giúp ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu.
1. Những kết quả đạt được
Những năm gần đây, các ngân hàng đều quan tâm và tập trung khai thác thị trường
bán lẻ nên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như đẩy mạnh hiện đại hóa công
nghệ ngân hàng, phát triển các loại hình dịch vụ mới, đa tiện ích và đã được xã hội chấp
nhận như máy giao dịch tự động (ATM), internet bankinh, home banking, PC banking,
mobile banking.
Các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và linh hoạt hơn như tiết kiệm lãi
suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm rút lãi và gốc linh hoạt, tiết kiệm lãi suất
theo số dư tiết kiệm kết hợp bảo hiểm, tiết kiệm gửi góp, phát hành giấy tờ có giá, dịch
vụ gửi một nơi giao dịch tại nhiều nơi. Nguồn vốn huy động của các ngân hàng từ dân cư
đã tăng mạnh và chiếm 35-40% vốn huy động. Lượng kiều hối chuyển qua các ngân hàng
ngày càng tăng (năm 2007 đạt khoảng 6,5 tỷ USD), góp phần tạo nguồn ngoại tệ đáng kể
cho các ngân hàng và tăng thu nhập từ phí thanh toán.
Các hình thức cho vay cũng được mở rộng hơn: cho vay mua nhà, mua xe ô tô, du
học, chứng minh tài chính, cho vay cán bộ công nhân viên, thấu chi… tạo điều kiện cải
thiện đời sống nhân dân khi tích lũy chưa đủ. Các NHTM đã có những cải thiện đáng kể
về năng lực tài chính, công nghệ, quản trị điều hành, cơ cấu tổ chức và mạng lưới kênh
phân phối, hệ thống sản phẩm dịch vụ. Nhiều loại hình DVNH bán lẻ đã được triển khai
thực hiện như dịch vụ tài khoản, séc, thẻ, quản lý tài sản, tín dụng, cầm cố.
2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, DVNH bán lẻ của các NHTM Việt Nam còn
nhiều bất cập, các ngân hàng chưa xây dựng được phương án phát triển DVNH bán lẻ
một cách đồng bộ và hiệu quả.
Các sản phẩm DVNH bán lẻ chưa phong phú, chưa đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng. Các DVNH hiện đại được triển khai chậm, dịch vụ thanh toán thẻ còn hạn
chế về phạm vi sử dụng và chưa phát triển được sâu rộng trong đại bộ phận công chúng,
dịch vụ internet banking mới dừng lại chủ yếu ở mức truy vấn thông tin, chưa cho phép
thực hiện thanh toán, các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt như séc cá nhân gần
như không được sử dụng, tiện ích thanh toán thẻ còn hạn chế. Các DVNH phục vụ cho
tầng lớp khách hàng có thu nhập cao chưa được triển khai rộng rãi như bảo quản tài sản,
tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư.
Kênh phân phối chưa đa dạng, hiệu quả còn hạn chế, phương thức giao dịch chủ
yếu tại quầy, các hình thức giao dịch từ xa dựa trên nền tảng công nghệ thông tin chưa
phổ biến. Số lượng ATM đặt chủ yếu ở thị xã, khu đô thị và thành phố, mạng lưới các
đơn vị chấp nhận thẻ còn ít, việc kết nối hệ thống các máy ATM vẫn đang trong giai đoạn
thử nghiệm, các ngân hàng chưa tìm được tiếng nói chung để kết nối thống nhất chia sẻ
hạ tầng kĩ thuật. Do vậy gây lãng phí trong việc mua sắm máy móc thiết bị chưa tạo sự
thuận lợi trong việc sử dụng thẻ. Do đó, làm hạn chế khả năng tiếp cận DVNH.
Chưa có chiến lược tiếp thị rõ ràng trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, thiếu đội
ngũ cán bộ chuyên nghiệp về tiếp thị DVNH bán lẻ nên tỉ lệ khách hàng cá nhân tiếp cận
và sử dụng DVNH còn ít. Chính sách khách hàng kém hiệu quả, chất lượng phục vụ chưa
cao, các NHTM Việt Nam chưa đáp ứng nhu cầu cơ bản về DVNH của các nhóm đối
tượng khác nhau, thủ tục giao dịch chưa thuận tiện, một số qui định và qui trình nghiệp
vụ còn nặng về bảo đảm an toàn cho ngân hàng, các sản phẩm mới chưa nhiều, vấn đề
bảo mật thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu. Nền tảng công nghệ và khả năng ứng dụng
công nghệ mới còn hạn chế.
3. Những nguyên nhân chủ yếu
Sự hạn chế trong việc phát triển DVNH bán lẻ còn bởi một số nguyên nhân quan
trọng, đó là:
Các cơ quan quản lí nhà nước chưa đánh giá đúng và đầy đủ những yêu cầu đối
với môi trường pháp lý, điều kiện hoạt động… để khuyến khích và bảo đảm cho sự phát
triển an toàn, hiệu quả của hệ thống ngân hàng nói chung và DVNH bán lẻ nói riêng. Đây
là nguyên nhân quan trọng và cùng với những hạn chế về môi trường kinh tế - xã hội –
pháp luật – công nghệ, chúng ta chưa thực sự tạo lên môi trường thuận lợi cho DVNH
bán lẻ phát triển.
Trình độ phát triển nền kinh tế nước ta còn thấp và môi trường kinh tế vĩ mô còn
nhiều khó khăn, thu nhập của phần lớn dân cư còn thấp, thói quen sử dụng tiền mặt còn
phổ biến, nên khả năng phát triển và mở rộng DVNH bán lẻ còn hạn chế.
Năng lực cung cấp DVNH của TCTD Việt Nam còn nhiều hạn chế: cơ sở vốn nhỏ
bé, hạn chế về tổ chức bộ máy, năng lực quản lý và nguồn nhân lực, công nghệ còn thấp.
Môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng chưa thực sự phù hợp với tình hình
thực tế. Các văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng chủ yếu được xây dựng trên cơ sở
các giao dịch thủ công với nhiều loại giấy tờ và quy trình xử lý nghiệp vụ phức tạp.
Trong khi đó, phát triển DVNH bán lẻ đòi hỏi phải áp dụng công nghệ mới và qui trình
nghiệp vụ hiện đại, nhanh chóng. Với tốc độ phát triển dịch vụ như hiện nay, nhiều quy
định pháp lý đã tỏ ra bất cập và không bao hàm hết các mặt nghiệp vụ, gây khó khăn cho
các NHTM khi muốn triển khai dịch vụ mới.
III. Mục tiêu và xu hướng phát triển DVNH bán lẻ trong thời gian tới
Việt Nam với dân số khoảng 86 triệu người và mức thu nhập ngày càng tăng là thị
trường đầy tiềm năng của các NHTM và sẽ phát triển mạnh trong tương lai do tốc độ tăng
thu nhập và sự tăng trưởng của các loại hình doanh nghiệp. Các NHTM đang có xu
hướng chuyển sang bán lẻ, tăng cường tiếp cận với khách hàng là cá nhân, DNNVV. Khi
chuyển sang bán lẻ, các ngân hàng sẽ có thị trường lớn hơn, tiềm năng phát triển tăng lên
và có khả năng phân tán rủi ro trong kinh doanh.
Phát triển DVNH bán lẻ gắn liền với tăng cường năng lực cung cấp DVNH trên cơ
sở đổi mới toàn diện và đồng bộ hệ thống ngân hàng, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế và mở cửa thị trường tài chính trong nước. DVNH bán lẻ phải được phát triển
theo hướng kết hợp hài hòa giữa lợi ích của khách hàng với lợi ích của ngân hàng và
mang lại lợi ích cho nền kinh tế. Hoàn thiện và phát triển DVNH bán lẻ phải được tiến
hành đồng bộ với các DVNH khác, nâng cao chất lượng DVNH truyền thống và chủ
động mở rộng các loại hình DVNH mới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, phù hợp
với nhu cầu thị trường và năng lực của TCTD nhằm tạo nhiều tiện ích cho người sử dụng
dịch vụ. Cần phối hợp các bọ phận chức năng khác như bộ phân phục vụ doanh nghiệp để
phát huy hiệu quả của DVNH, thu hút thêm khách hàng, tăng lợi nhuận cho ngân hàng và
tạo mối liên kết chặt chẽ giữa khách hàng và ngân hàng.
Phát triển hệ thống DVNH đa dạng, đa tiện ích trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất
lượng và hiệu quả các DVNH truyền thống, cải thiện thủ tục giao dịch, trong đó, coi
trọng DVNH bán lẻ, tiếp cận nhanh hoạt động ngân hàng hiện đại và dịch vụ tài chính –
ngân hàng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của nền kinh tế và tối đa hóa giá trị gia tăng cho các
NHTM, khách hàng và xã hội.
Xây dựng hệ thống DVNH bán lẻ có chất lượng, an toàn và đạt hiệu quả kinh tế
cao trên cơ sở tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng thị trường DVNH bán lẻ để
cung ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện các sản phẩm dịch vụ và tiện ích ngân hàng bán lẻ
cho mọi đối tượng khách hàng, trong đó chú trọng đáp ứng DVNH bán lẻ cho sự phát
triển của khu vực DNNVV và khách hàng cá nhân. Đến năm 2010, phấn đấu phát triển
được hệ thống DVNH bản lẻ ngang tầm với các nước trong khu vực về chủng loại, chất
lượng và năng lực cạnh tranh.
IV. Một số giải pháp phát triển DVNH bán lẻ tại các NHTM Việt Nam
1. Hoàn thiện các qui định, quy trình nghiệp vụ và DVNH
Các quy định phát lý điều chỉnh hoạt động ngân hàng do nhiều cấp và nhiều cơ
quan ban hành, điều này đòi hỏi phải hoàn thiện môi trường pháp lý một cách đầy đủ,
đồng bộ và thống nhất vê các loại hình dịch vụ theo hướng đơn giản, dễ hiểu, thuận tiện
cho sử dụng, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đồng thời bảo vệ lợi ích chính
đáng của khách hàng và ngân hàng.
2. Tăng cường cơ sở vật chất và công nghệ cung cấp DVNH bán lẻ
Tăng cường ứng dụng công nghệ kĩ thuật tiên tiến phù hợp với trình độ phát triển
của hệ thống ngân hàng Việt Nam, phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến và từng bước
triển khai rộng mô hình giao dịch một cửa.
Các NHTM phát triển mạng lưới các chi nhánh, các phòng giao dịch với mô hình
gọn nhẹ nhằm tăng nhanh nguồn vốn, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu sử dụng
DVNH của người dân. Tăng cường liên kết giữa các NHTM để mở rộng khả năng sử
dụng thẻ và phát huy tính năng tác dụng của thẻ ATM, tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi
cho khách hàng.
Ngoài các kênh phân phối truyền thống, cần đưa vào ứng dụng các kênh phân phối
hiện đại, đáp ứng nhu cầu giao dịch mọi lúc mọi nơi để khách hàng có thể sử dụng như
đặt lệnh, thực hiện thanh toán, truy vấn thông tin trên cơ sở các cam kết giữa ngân hàng
và khách hàng. Phát triển DVNH tại nhà nhằm tận dụng sự phát triển của máy tính và khả
năng kết nối internet. Xây dựng giao dịch ngân hàng qua điện thoại, đây là mô hình phổ
biến với chi phí rất thấp, tiện lợi cho cả khách hàng và ngân hàng. Khách hàng có thể
thực hiện giao dịch tại bất cứ thời gian, địa điểm nào.
CNTT là nền tảng phát triển kinh doanh và mở rộng các loại hình dịch vụ mới
theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học kĩ thuật và công nghệ tiên tiến, phát triển hệ
thống giao dịch trực tuyến và từng bước triển khai mô hình giao dịch một cửa, hiện đại
hóa tất cả các nghiệp vụ ngân hàng, đảm bảo hòa nhập với các ngân hàng quốc tế trong
mọi lĩnh vực. Tăng cường xử lý tự động trong tất cả qui trình tiếp nhận yêu cầu khách
hàng, thẩm định và xử lý thông tin, nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo tính bảo mật và
an toàn trong kinh doanh.
3. Xây dựng thương hiệu, tăng cường tiếp thị, tuyền thông và thực hiện tốt
chính sách chăm sóc khách hàng
Các NHTM xây dựng thương hiệu của mình thông qua các hoạt động truyền
thông, chuyển tải thông tin tới đông đảo quần chúng nhằm giúp khách hàng có được các
thông tin cập nhật, hiểu biết cơ bản về DVNH bán lẻ, lợi ích của sản phẩm và cách thức
sử dụng. Các ngân hàng cần phân khúc thị trường để xác định cơ cấu thị trường hợp lý và
khách hàng mục tiêu, phân nhóm những khách hàng theo tiêu chí phù hợp, từ đó giới
thiệu sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Các ngân hàng cần thường xuyên cung cấp thông tin tình hình kết quả kinh doanh,
để khách hàng có lòng tin vào ngân hàng. Xác định được nhu cầu của từng nhóm khách
hàng, từ đó đưa ra các sản phẩm và dịch vụ phù hợp. Nâng cao chất lượng dịch vụ, đơn
giản hóa thủ tục trên cơ sở tận dụng tiện ích của công nghệ thông tin hiện đại phục vụ
khách hàng tốt hơn…
4. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ
Đa dạng hóa sản phẩm các kênh phên phối mới để đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng
và phát triển tín dụng tiêu dùng, như tăng cường thu hút nguồn kiều hối trên cơ sở phối
hợp với các công ty xuất khẩu lao động, các công ty dịch vụ kiều hối, tổ chức chuyển tiền
ở nước ngoài, các ngân hàng đại lý nước ngoài. Có chính sách khai thác và tạo điều kiện
thuận lợi phát triển dịch vụ chuyển tiền kiều hối qua hệ thống ngân hàng. Phối hợp các
công ty du học phát triển sản phẩm cho vay du học. Tăng cường bán chéo sản phẩm dịch
vụ giữa ngân hàng và bảo hiểm.
Phát triển và mở rộng các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, góp
phần hạn chế giao dịch tiền mặt bất hợp pháp, nhanh chóng nâng cao tính thanh khoản
của VND và hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Đẩy mạnh các dịch vụ tài khoản
tiền gửi với thủ tục đơn giản, an toàn nhằm thu hút nguồn vốn của cá nhân trong thanh
toán và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, séc thanh toán cá nhân, đẩy mạnh huy động vốn
qua tài khoản tiết kiệm. Các NHTM cũng cần tăng cường hợp tác với các tổ chức và
doanh nghiệp có các khoản thanh toán dịch vụ thường xuyên, ổn định số lượng khách
hàng, trả lương như bưu điện, hàng không, điện lực, cấp thoát nước, xăng dầu…
5. Về nhân lực
Cần nâng cao chất lượng, chuyên môn hóa đối với cán bộ trong lĩnh vực DVNH
bán lẻ về trình độ nghiệp vụ, về tác phong giao dịch cũng như nhận thức về tầm quan
trọng của dịch vụ bán lẻ.
Vũ Thị Thái Hà – Vietinbank