Đến khoảng năm 1980, lĩnh vực nông nghiệp
ở Việt Nam vẫn còn làm ăn tập thể. Hầu hết
đất đai được sử dụng trong hợp tác xã nông
nghiệp, chỉ có 5% đất được dành cho các nông
hộ tự sử dụng. Chính phủ chịu trách nhiệm
đưa ra những quyết định về sản xuất nông
nghiệp, đưa ra diện tích và mục tiêu cần đạt
cho từng cây trồng của các hợp tác xã nông
nghiệp trong đó có các hộ nông dân.
Hệ thống này là nguyên nhân làm sản lượng
lúa giảm và không đáp ứng được nhu cầu của
người dân dẫn đến lượng thực bị thiếu hụt.
Những chính sách mới từ năm 1981 trong lĩnh
vực nông nghiệp đã có những kết quả rất to
lớn. Việt Nam không những đã sản xuất đủ lúa
gạo mà còn là nước xuất khẩu đứng thứ hai
trên thế giới. Tuy nhiên, ảnh hưởng của những
chính sách này đối với những yếu tố như thu
nhập của hộ, sử dụng đất đai, tín dụng và thuế
ở nông hộ vẫn là những vấn đề quan trọng cần
được xem xét và nghiên cứu.
Những nhà kinh tế nông nghiệp Ôx-trây-lia có
rất nhiều kinh nghiệm trong giải quyết những
vấn đề kinh tế – xã hội nảy sinh trong quá
trình phát triển. Những kinh nghiệm của họ
đã được sử dụng trong Dự án này để đánh giá
ảnh hưởng của những chính sách đổi mới đối
với sử dụng đất trong lĩnh vực nông nghiệp
trong giai đoạn quá độ chuyển sang nền kinh
tế thị trường của Việt Nam. Dự án cũng đã
cung cấp những cơ hội cho những nhà nghiên
cứu Việt Nam phát triển các kỹ năng của mình
trong lĩnh vực nghiên cứu, nhất là trong xây
dựng và phân tích chính sách nông nghiệp.
Mục tiêu chính của Dự án là đánh giá ảnh
hưởng của những chính sách đổi mới của
chính phủ đến lĩnh vực nông nghiệp và xây
dựng những mô hình kinh tế thích hợp với
việc phân tích chính sách. Cuốn sách này sẽ
trình bày những mục tiêu của Dự án và những
kết quả nghiên cứu chính của Dự án
272 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1340 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sally P. Marsh, T. Gordon MacAulay và Phạm Văn Hùng biên tập
Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế của Ôx-trây-lia 2007
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ CHÍNH
SÁCH ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM
Đại học Nông
nghiệp I - Hà Nội
Đại học Sydney
Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế của Ôx-trây-lia
(ACIAR) được thành lập vào tháng 6 năm 1982 theo Đạo luật của
Hạ Viện Ôx-trây-lia. Nhiệm vụ cơ bản của Trung tâm là giúp xác
định những vấn đề trong ngành nông nghiệp ở các nước đang phát
triển và giúp hợp tác nghiên cứu giữa những nhà nghiên cứu Ôx-
trây-lia và ở các nước đang phát triển trong lĩnh vực mà Ôx-trây-lia
có khả năng.
Nếu tên thương mại được sử dụng, điều đó không có nghĩa là xác
nhận hay phân biệt với bất kỳ sản phẩm nào của Trung tâm.
Các công trình nghiên cứu của ACIAR
Những công trình này là những kết quả của nghiên cứu ban
đầu được tài trợ bởi ACIAR hoặc những tài liệu được coi có
liên quan đến nghiên cứu của ACIAR và các mục tiêu phát
triển. Những công trình này được phân phối quốc tế và có ưu
tiên cho các nước đang phát triển.
@ Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế của Ôx-trây-lia
GPO Box 1571, Canberra, Ôx-trây-lia 2601, www.aciar.gov.au,
email : aciar@aciar.gov.au
Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007
Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam
ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
1 86320 520 9 (print)
1 86320 521 7 (online)
Phạm Văn Hùng dịch thuật
Thiết kế Clarus Design Pty Limited
Ảnh Sally Marsh và Rob Boulden
From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông
nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
LỜI NÓI ĐẦU
Đến khoảng năm 1980, lĩnh vực nông nghiệp
ở Việt Nam vẫn còn làm ăn tập thể. Hầu hết
đất đai được sử dụng trong hợp tác xã nông
nghiệp, chỉ có 5% đất được dành cho các nông
hộ tự sử dụng. Chính phủ chịu trách nhiệm
đưa ra những quyết định về sản xuất nông
nghiệp, đưa ra diện tích và mục tiêu cần đạt
cho từng cây trồng của các hợp tác xã nông
nghiệp trong đó có các hộ nông dân.
Hệ thống này là nguyên nhân làm sản lượng
lúa giảm và không đáp ứng được nhu cầu của
người dân dẫn đến lượng thực bị thiếu hụt.
Những chính sách mới từ năm 1981 trong lĩnh
vực nông nghiệp đã có những kết quả rất to
lớn. Việt Nam không những đã sản xuất đủ lúa
gạo mà còn là nước xuất khẩu đứng thứ hai
trên thế giới. Tuy nhiên, ảnh hưởng của những
chính sách này đối với những yếu tố như thu
nhập của hộ, sử dụng đất đai, tín dụng và thuế
ở nông hộ vẫn là những vấn đề quan trọng cần
được xem xét và nghiên cứu.
Những nhà kinh tế nông nghiệp Ôx-trây-lia có
rất nhiều kinh nghiệm trong giải quyết những
vấn đề kinh tế – xã hội nảy sinh trong quá
trình phát triển. Những kinh nghiệm của họ
đã được sử dụng trong Dự án này để đánh giá
ảnh hưởng của những chính sách đổi mới đối
với sử dụng đất trong lĩnh vực nông nghiệp
trong giai đoạn quá độ chuyển sang nền kinh
tế thị trường của Việt Nam. Dự án cũng đã
cung cấp những cơ hội cho những nhà nghiên
cứu Việt Nam phát triển các kỹ năng của mình
trong lĩnh vực nghiên cứu, nhất là trong xây
dựng và phân tích chính sách nông nghiệp.
Mục tiêu chính của Dự án là đánh giá ảnh
hưởng của những chính sách đổi mới của
chính phủ đến lĩnh vực nông nghiệp và xây
dựng những mô hình kinh tế thích hợp với
việc phân tích chính sách. Cuốn sách này sẽ
trình bày những mục tiêu của Dự án và những
kết quả nghiên cứu chính của Dự án.
From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông
nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
Cuốn sách mang đến cho người đọc những
sản phẩm khác nhau của Dự án. Trong chương
cuối, bao gồm các ‘tóm tắt chính sách’ (policy
briefs) cũng sẽ được xuất bản riêng bằng tiếng
Việt. Công trình này sẽ rất hữu ích cho các
nhà hoạch định chính sách của Việt Nam và
cộng đồng nghiên cứu quốc tế. Sách được tải
miễn phí từ địa chỉ trang Web của ACIAR,
www.aciar.gov.au.
Peter Core
Giám đốc
Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp
Quốc tế của Ôx-trây-lia
From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông
nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
MỤC LỤC
Lời nói đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
Lời tựa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
Lời cám ơn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
Các tác giả . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
Chương 1 Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam:
Tổng quan và tiếp cận về lý thuyết
T. Gordon MacAulay, Sally P. Marsh và Phạm Văn Hùng . . . . . . . . . . . . . 13
Chương 2 Sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp ở Việt Nam
Tô Dũng Tiến, Nguyễn Phượng Lê và Sally P. Marsh . . . . . . . . . . . . . . . . . 41
Chương 3 Phân tích kinh tế hiện tượng manh mún đất đai
ở miền Bắc Việt Nam
Phạm Văn Hùng, T. Gordon MacAulay và Sally P. Marsh . . . . . . . . . . . . . 69
Chương 4 Thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp và sự thay đổi
qui mô hộ ở Việt Nam từ sau 1993
Sally P. Marsh, Phạm Văn Hùng, Nguyễn Trọng Đắc và T. Gordon
MacAulay. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 85
From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông
nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
Chương 5 Chính sách thuế và sử dụng đất nông nghiệp
Lê Hữu Ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 109
Chương 6 Sử dụng tín dụng trong các hộ nông dân ở Việt Nam: Những
gợi ý chính sách tài chính nông thôn
Sally P. Marsh, Lê Hữu Ảnh và T. Gordon MacAulay . . . . . . . . . . . . . . . . 121
Chương 7 Chính sách giá đầu vào, đầu ra và ảnh hưởng của nó đến sản
xuất nông nghiệp
Nguyễn Huy Cường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 145
Chương 8 Tài nguyên đất nông thôn và đói nghèo ở Việt Nam
Đỗ Kim Chung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 165
Chương 9 Thu nhập từ nông nghiệp và đa dạng hoá thu nhập của các hộ
nông dân tại Việt Nam
Sally P. Marsh, Phạm Văn Hùng, Nguyễn Quốc Chỉnh và
T. Gordon MacAulay . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 179
Chương 10 Mô hình hoá kinh tế hộ ở Việt Nam: Mô hình kinh tế về giao
dịch đất trong bối cảnh làng xã
Phạm Văn Hùng, T. Gordon MacAulay và Sally P. Marsh . . . . . . . . . . . . 201
Chương 11 Quản lý đất nông nghiệp trong thời kỳ đổi mới: Những đánh
giá của các nhà hoạch định chính sách
Thaveeporn Vasavakul . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 221
Chương 12 Tóm tắt chính sách . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 233
Tài liệu tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 259
Phụ lục I Điều tra hộ nông dân năm 2001 và 2002 ở 4 tỉnh:
Thiết kế và phương pháp điều tra . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 267
From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông
nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
LỜI TỰA
Cũng giống như nhiều nơi trên thế giới, đất
đai và sử dụng đất đai luôn là vấn đề cơ bản
trong lịch sử cũng như trong sự phát triển của
Việt Nam. Cung cách sở hữu đất đai, sự thừa
kế đất đai qua các thế hệ luôn có những ảnh
hưởng sâu sắc đến kinh tế, xã hội và chính
trị của mỗi quốc gia. Điều này cũng đúng với
cả Việt Nam nơi có những thay đổi lớn trong
chính sách đất đai trước đây và thời gian qua.
Những thách thức mà nông nghiệp Việt Nam
đang phải đối mặt có liên quan đến sử dụng
đất đai là:
Nhu cầu tăng cường và phát triển kinh tế
trang trại thông qua tích tụ và tập trung
đất đai;
Với chi phí cơ hội của lao động tăng lên,
như vậy cơ hội cho những người thiếu việc
làm ở nông thôn và nông nghiệp có thể dễ
dàng có việc hơn và khi lao động rút bớt ra
khỏi ngành nông nghiệp thì quá trình tích
tụ và tập trung đất đai sẽ làm tăng hiệu
quả kinh tế tổng thể của vùng nông thôn;
Sự duy trì môi trường sinh kế tự cung tự
cấp với qui mô đất đai của hộ nhỏ, giá cả
nông sản biến động trên thị trường thế
giới và giá đầu vào sản xuất liên tục tăng;
Sự cần thiết phải cho phép sử dụng đất
đai linh hoạt (hiện nay vẫn còn ràng buộc
bởi chính sách) sẽ giúp nông dân phản
ứng tích cực hơn với các dấu hiệu của thị
trường và như vậy sẽ cực đại thu nhập
của họ.
Trên đây là những thách thức lớn và khó khăn.
Do đó, sự hiểu biết về chính sách và làm thế
nào để xây dựng chính sách giúp đạt được các
mục tiêu như sử dụng các nguồn lực hiệu quả
hơn, nâng cao thu nhập cho nông dân và phân
phối thu nhập công bằng hơn luôn là những
vấn đề rất quan trọng.
Sự phát triển của nông nghiệp Việt Nam trong
thời gian dài phụ thuộc vào sự sử dụng có hiệu
quả hay không nguồn lực đất đai. Điều này
có liên quan đến những chính sách về đất đai,
thị trường đất đai, những đầu vào và nguồn
From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông
nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
lực liên quan. Với khoảng 75% dân số vẫn còn
sống ở vùng nông thôn thì những vấn đề như
tập trung đất đai, sử dụng đất đai linh hoạt, vai
trò của thay đổi kỹ thuật, công nghệ, hay như
ảnh hưởng của chính sách thuế và tín dụng
luôn luôn là những vấn đề thời sự và quan
trọng. Để phát triển tương xứng với các ngành
kinh tế khác, những sự thay đổi lớn trong
cấu trúc hay sở hữu (quyền sử dụng) đất đai
dường như sẽ là một đòi hỏi bức thiết trong
tương lai.
Một trong những hoạt động thuộc phạm vi
của Dự án là điều tra thu thập số liệu. Số liệu
đã được thu thập từ 4 tỉnh: 2 tỉnh ở miền Bắc
và 2 tỉnh ở miền Nam. Mỗi tỉnh được lựa chọn
dựa trên các đặc tính sử dụng đất đai khác
nhau. Từ phân tích số liệu điều tra, bản chất
và cấu trúc các nông hộ, thị trường quyền sử
dụng đất, trao đổi đất đai ở các dạng khác
nhau đã được mô tả. Hầu hết những trao đổi
đất đai hãy còn hạn chế trừ những hoạt động
liên quan đến thuê mướn. Số liệu cũng cho
thấy bình quân 1 hộ nhất là ở miền Bắc có rất
nhiều thửa ruộng. Từ kết quả phân tích cho
thấy rằng hộ nông dân có nhiều thửa ruộng
cũng mang đến cho hộ cả những bất lợi (chi
phí) và lợi ích. Nếu như cầu về lao động tăng
lên trong nền kinh tế và như vậy chi phí cơ hội
của lao động nông nghiệp tăng lên thì nông
dân sẽ có động cơ giảm bớt số thửa ruộng mà
mình có. Như vậy, phát triển một ngành nào
đó trong nền kinh tế cũng sẽ dẫn đến hiệu
quả sản xuất nông nghiệp tăng. Còn nữa, nếu
như chi phí giao dịch trong thị trường quyền
sử dụng đất và cả trong nông thôn nói chung
(như những giao dịch về tín dụng) giảm thì
đây dường như là những giải pháp mạnh để
làm cho ngành nông nghiệp chuyển đổi.
Những cơ quan tham gia hoạt động của Dự
án bao gồm Khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội,
nhóm Kinh tế Nông nghiệp và Tài nguyên tại
Đại học Sydney. Ngoài ra còn có sự đóng góp
của Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI). Các
chương trong quyển sách này là tập hợp từ các
bài viết trong các giai đoạn khác nhau của Dự
án ACIAR ADP 1/1997/092 ‘Ảnh hưởng của
một số phương án chính sách chủ yếu đến lĩnh
vực nông nghiệp ở Việt Nam’ được ACIAR
tài trợ. Các kết luận của quyển sách này nằm
trong chương 12 gồm các ‘tóm tắt chính sách’.
Đây là tóm tắt các kết quả nghiên cứu được
trình bày dưới dạng chính sách.
Một trong những sản phẩm quan trọng của
Dự án đó là xây dựng được tinh thần làm việc
hiệu quả cao cho nhóm cán bộ tham gia Dự
án. Tình bạn, sự hợp tác và trao đổi trong
công việc của Dự án cũng như trong sự phát
triển giữa hai bên có ý nghĩa rất lớn lao. Điều
này sẽ có ảnh hưởng đến thế hệ tương lai
các nhà kinh tế nông nghiệp của cả hai nước
Việt Nam và Ôx-trây-lia và nó cũng sẽ có ảnh
hưởng đến chính sách sử dụng đất đai, nhất là
cho Việt Nam.
Gordon MacAulay
Sally Marsh
Phạm Văn Hùng
From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông
nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
LỜI CẢM ƠN
Các tác giả xin chân thành cảm ơn ACIAR đã
tài trợ kinh phí cho nghiên cứu này. Những
kết quả nghiên cứu được trình bày trong cuốn
sách này có sự giúp đỡ và hỗ trợ của rất nhiều
cá nhân và tổ chức. Tập thể tác giả xin trân
trọng cảm ơn những đóng góp của họ trên
nhiều lĩnh vực khác nhau như thu thập số liệu,
viết báo cáo nghiên cứu, tổ chức tập huấn và
báo cáo hội thảo. Ngoài ra, nhóm tác giả xin
cám ơn những trao đổi rất giá trị về những
vấn đề khác nhau và phức tạp có liên quan đến
chính sách nông nghiệp và đất đai ở Việt Nam.
Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới những người đã giúp đỡ cho Dự án.
Nhóm cán bộ tham gia Dự án bao gồm:
Trường Đại học Nông nghiệp I (HAU)
GS TS Tô Dũng Tiến, Trưởng Dự án,
Trường Đại học Nông nghiệp I
PGS TS Đỗ Kim Chung (thời gian của
Dự án chuyển sang làm việc tại Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
PGS TS Lê Hữu Ảnh
TS Phạm Văn Hùng
ThS Nguyễn Trọng Đắc
ThS Nguyễn Huy Cường
TS Chu Thị Kim Loan (chuyển đi làm
Nghiên cứu sinh tại Nhật Bản từ 10/2002)
TS Nguyễn Quốc Chỉnh (tham gia từ
10/2002)
ThS Nguyễn Phượng Lê
TS Nguyễn Thị Minh Hiền (chuyển đi làm
Nghiên cứu sinh tại Nhật Bản từ 10/2000)
Cô Galina Barrett (tình nguyên viên trẻ
người Ôx-trây-lia vì sự phát triển) sang
làm việc tại HAU từ 4/2001 – 3/2002.
Ngoài ra còn một số cán bộ và giảng viên của
Đại học Cần Thơ và Trường Đại học Nông lâm
thành phố Hồ Chí Minh.
10 From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông
nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
Đại học Sydney
GS TS Thomas Gordon MacAulay, Trưởng
Dự án, Đại học Sydney
PGS TS Bob Batterham (nghỉ hưu từ 2001)
TS Guang Hua Wan, Ging viên chính
(không tham gia từ 2002)
Bà Sally Marsh, Nghiên cứu viên, sang làm
việc tại HAU từ 2001-2004
Ông Michael Makaroff (hỗ trợ nghiên cứu
bán thời gian) – 8/2000 – 3/2002
Cô Helena Clayton (hỗ trợ nghiên cứu bán
thời gian) – 4/2002 – 11/2002
Cô Magella Clarke (hỗ trợ nghiên cứu bán
thời gian) – 11/2002 – 2/2003
Ông Charles Bett (hỗ trợ nghiên cứu theo
công việc)
Cô Galina Barrett (hỗ trợ công việc văn
phòng bán thời gian) – 10/2002 – 11/2002
Cô Annette Vervoort (hỗ trợ công việc văn
phòng bán thời gian) – từ 2/2003
TS Abdul Sarker, 6 tuần hỗ trợ nghiên
cứu trong Chương trình SKILLMAX của
Chính phủ Liên bang, 2-3/2002.
Chuyên gia tư vấn
TS Greg Herzler, Khoa Kinh tế Nông
nghiệp và Tài nguyên, Đại học Tây Ôx-
trây-lia, Perth
GS TS Ben Kerkvliet, Bộ môn Kinh tế
chính trị- xã hội, Viện nghiên cứu Châu
Á - Thái bình dương, Đại học Quốc gia
Ôx-trây-lia, Canberra
TS Thaveeporn Vasavakul, Trung tâm
Nghiên cứu về Việt Nam, Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội
Các thành viên của Hội đồng cố
vấn
GS Tô Dũng Tiến, Trưởng Dự án (phía
Việt Nam), Trường Đại học Nông nghiệp
I – Hà Nội
TS Đỗ Kim Chung, Viện Nghiên cứu Kinh
tế nông nghiệp nay là Viện Nghiên cứu
Chính sách và Chiến lược Phát triển nông
nghiệp nông thôn, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
TS Cao Đức Phát, Thứ trưởng (trước đây),
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Hà Nội
Ông Nguyễn Phượng Vỹ, Vụ trưởng Vụ
Chính sách Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
TS Vũ Hy Chương, Vụ phó Vụ Quản lý
nghiên cứu Khoa học, Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường
GS Chu Hữu Quý, Nguyên Viện trưởng,
Viện Nghiên cứu Kinh tế nông nghiệp, Hà
Nội
TS Ray Trewin, Trung tâm Nghiên cứu
Nông nghiệp Quốc tế của Ôx-trây-lia
(ACIAR), Canberra
GS Gordon MacAulay, Trưởng Dự án
(phía Ôx-trây-lia), Đại học Sydney
TS Sushin Pandey, Nhà kinh tế cao cấp,
IRRI, Los Banos, Phi-lip-pin
Quản lý Chương trình của ACIAR
TS Ray Trewin, TS Donna Brennan và TS
Padma Lal, ACIAR, Canberra.
11From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông
nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
Ông T. Gordon MacAulay là giáo sư
trong nhóm môn học kinh tế nông nghiệp
và tài nguyên tại Đại học Sydney và là
Trưởng dự án ACIAR ADP 1/1997/092.
GS MacAulay đã tham gia hợp tác và giảng
dạy với Trường Đại học Nông nghiệp I từ
năm 1996.
Email: g.macaulay@usyd.edu.au
Ông Phạm Văn Hùng là giảng viên chính
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
Trường Đại học Nông nghiệp I và là thành
viên nghiên cứu của Dự án. Từ năm 2001
đến 2005, Ông Hùng làm nghiên cứu sinh
ngành kinh tế nông nghiệp tại Đại học
Sydney dưới sự tài trợ của học bổng John
Allright của ACIAR.
Email: pvhung@hau1.edu.vn và
pvhung.hau@vnn.vn
TẬP THỂ TÁC GIẢ
Bà Sally P. Marsh là nghiên cứu viên hợp
đồng của nhóm môn học kinh tế nông
nghiệp và tài nguyên tại Đại học Sydney
trong thời gian thực hiện của Dự án
ACIAR ADP 1/1997/092. Từ tháng 3/2001
đến 5/2004, bà Sally sang Trường Đại học
Nông nghiệp I làm việc. Bà Sally hiện nay
là nghiên cứu viên chính của Khoa Kinh
tế Nông nghiệp và Tài nguyên tại Đại học
Tây Ôx-trây-lia.
Email: spmarsh@cyllene.uwa.edu.au
Ông Tô Dũng Tiến là giáo sư Khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại
học Nông nghiệp I và là Trưởng dự án
phía Việt Nam của Dự án ACIAR ADP
1/1997/092. Khi dự án mới bắt đầu, GS
Tiến là Trưởng Khoa, Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Trường Đại học
Nông nghiệp I.
12 From: Marsh S.P., T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng, 2007 Phát triển nông
nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam ACIAR Monograph No. 123a, 272p.
Ông Đỗ Kim Chung là phó giáo sư Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường
Đại học Nông nghiệp I và là thành viên
của Dự án. TS Chung có bằng PhD tại
Viện Công nghệ châu Á (AIT), Thái Lan
và có rất nhiều nghiên cứu về những vấn
đề chính sách đất đai ở Việt Nam. TS
Chung là người đặt nền móng ban đầu
cho việc xây dựng Dự án và trong giai
đoạn 2001-2004, TS Chung là Quyền Viện
trưởng Viện Nghiên cứu kinh tế nông
nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triên nông thôn.
Email: dokimchung@fpt.vn
Ông Lê Hữu Ảnh là phó giáo sư Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường
Đại học Nông nghiệp I và là thành viên
của Dự án. TS Ảnh lấy bằng tiến sỹ tại
Trường Đại học Nông nghiệp I. TS Ảnh
hiện là Phó trưởng Khoa Sau đại học,
Trường Đại học Nông nghiệp I.
Email: lehuuanh97@yahoo.com
Cô Nguyễn Phượng Lê là giảng viên Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường
Đại học Nông nghiệp I và là thành viên
của Dự án. Cô Lê có bằng thạc sỹ tại
Trường Đại học Nông nghiệp I và hiện nay
đang làm nghiên cứu sinh tại Chiang Mai,
Thái Lan.
Email: dungle@fpt.vn
Ông Nguyễn Trọng Đắc là Trưởng Bộ
môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, Trường Đại học
Nông nghiệp I và là thành viên của Dự án.
Ông Nguyễn Huy Cường là giảng viên
chính, Khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, Trường Đại học Nông nghiệp I và là
Phó trưởng Phòng Tổ chức cán bộ, Trường
Đại học Nông nghiệp I và đồngthời cũng
là thành viên của Dự án. Trong năm 2002,
Ông Cường là thực tập sinh khoảng 3
tháng tại nhóm môn học kinh tế nông
nghiệp và tài nguyên, Đại học Sydney.
Email: nh_cuong@yahoo.com
Ông Nguyễn Quốc Chỉnh là giảng viên
chính, K