Lợi nhuận và rủi ro luôn tồn tại song song với nhau. Có lợi nhuận chắc chắn
sẽ có rủi ro, mà lợi nhuận càng cao thì rủi ro cũng sẽ càng cao. Trong môi trường
kinh doanh ngày càng khó khăn như hiện nay, thương trường như chiến trường,
nhà kinh doanh giống như một người lính sẵn sàng xông pha trận mạc, coi thường
hiểm nguy, dám chấp nhận rủi ro mới mong giành được thắng lợi. Nếu chỉ thấy lợi
nhuận mà không thấy rủi ro thì thật chủ quan, khi rủi ro đến sẽ không trở tay kịp.
Ngược lại, nếu chỉ thấy rủi ro mà coi nhẹ sự tồn tại của lợi nhuận thì sẽ mất thời cơ,
khó thành nghiệp lớn. Trong điều kiện đã biết chắc sẽ gặp rủi ro thì phải làm sao
giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất mới là điều cần thiết.
Đối với doanh nghiệp, rủi ro có thể tác động và gây ảnh hưởng xấu đến
doanh nghiệp, thậm chí bị phá sản và thải loại ra khỏi thị trường. Đối với ngân
hàng thương mại, đối tượng kinh doanh của nó là tiền tệ - loại hàng hóa đặc biệt
nhạy cảm với rủi ro nên có tính dễ lây lan rủi ro giữa các ngân hàng thương mại với
nhau, chỉ cần một số ít khách hàng gặp rủi ro mà không có cách quản trị tốt sẽ
không chỉ gây tác động xấu tới hình ảnh của ngân hàng đó mà còn làm tổn thương
đến cả hệ thống ngân hàng.
Từ xưa, những người cho vay đã luôn đòi hỏi những bảo đảm chắc chắn
cho sự hoàn trả nợ vay. Mặc dù trước khi ký hợp đồng vay Ngân hàng là người có
quyền đáng kể khi thương lượng, nhưng người vay ở thế có lợi hơn một khi tiền đã
được giải ngân. Khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng
cho khách hàng. Khi đó, NH sẽ phải gánh chịu những thiệt hại, mất mát mà do
người vay vốn hay người sử dụng vốn không trả đúng hạn, không thực hiện đúng
nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng vì bất kể lý do gì.
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại tùy thuộc vào năng lực
quản trị rủi ro, đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng vì thực tế cho thấy hoạt động tín
dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 60- 70% trong danh mục tài sản có tại
hầu hết các NHTM ở Việt Nam, đem lại nguồn thu nhập chính cho các NH. Đặc
biệt, nguồn tín dụng này đang đóng vai trò kênh dẫn vốn chủ đạo cho các doanh nghiệp.
2
Phát sinh nợ xấu là tất yếu trong hoạt động của ngành ngân hàng. Các ngân
hàng thương mại luôn phải đối phó với các khoản nợ khó đòi. Chính vì vậy mà TS
Vũ Viết Ngoạn - Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (VCB) đã có
một nhận định có giá trị cảnh báo: “Nợ xấu đang là vấn đề đau đầu với hầu hết các
ngân hàng Châu Á, và các ngân hàng Việt Nam không phải là ngoại lệ”. Còn Tổng
Giám đốc ANZ, ngân hàng lớn thứ tư của Australia, ông Mike Smith so sánh nợ
khó đòi như những dư chấn có sức tàn phá lớn sau một trận động đất mạnh.
Như vậy, mỗi ngân hàng cần phải làm gì để có thể hạn chế thấp nhất những
hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại? Xuất phát từ yêu cầu cần thiết này tác giả chọn
đề tài: PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG, làm mục tiêu
nghiên cứu.
92 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ..................................................................................................... 3
Chương 1 .......................................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG .................................. 4
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ............................................................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................................................ 4
1.1.2 Hậu quả rủi ro tín dụng .................................................................................................... 5
1.1.3 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ................................................................ 6
1.1.3.1 Nguyên nhân khách quan ........................................................................................... 6
1.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan ................................................................................................ 8
1.1.3.3 Nguyên nhân khác ..................................................................................................... 13
1.2 PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI .......................................................................................................... 15
1.2.1 Khái niệm về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ............................................... 15
1.2.2 Xây dựng chương trình quản trị rủi ro nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại
ngân hàng thương mại ............................................................................................................. 16
1.2.3 Đánh giá việc tuân thủ các nguyên tắc giám sát ngân hàng theo tiêu chuẩn Basel
2 của các ngân hàng thương mại Việt Nam ......................................................................... 20
1.2.4 Basel 3 và lộ trình áp dụng ............................................................................................ 22
1.2.5 Những điểm mới của Basel 3 so với Basel 1 và Basel 2 .......................................... 23
1.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG VIỆC PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG ................................................................................................... 25
1.3.1 Kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ ................................................. 25
1.3.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng Công Thương Việt Nam ............................................ 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................. 30
ii
Chương 2 ........................................................................................................................ 31
THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG................................................. 31
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
CÔNG THƯƠNG ...................................................................................................... 31
2.1.1 Vài nét về ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương ............................................... 31
2.1.2 Các hoạt động cơ bản tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương ..................... 33
2.2 THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG ............................................. 38
2.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình cấp tín dụng ......................................... 38
2.2.2 Tuân thủ các quy định về tín dụng ............................................................................... 44
2.2.3 Phân tán rủi ro ................................................................................................................. 48
2.2.4 Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm đúng quy định .............................................. 49
2.2.5 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro .................................................................... 52
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG ........................ 58
2.3.1 Những kết quả đạt được ................................................................................................ 58
2.3.2 Những tồn tại trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương ............................................................................................... 61
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại ................................................................................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................. 66
Chương 3 ........................................................................................................................ 67
GIẢI PHÁP NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG................................................. 67
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
CÔNG THƯƠNG ĐẾN NĂM 2015 ......................................................................... 67
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG ..................................... 70
3.2.1 Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương .................................................. 70
3.2.2 Đối với cán bộ tín dụng ................................................................................................. 71
3.3 GIẢI PHÁP NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NÓI CHUNG ..................................... 74
3.3.1 Về phía các Ngân hàng thương mại ............................................................................ 74
3.3.2 Về phía nhà nước............................................................................................................ 79
3.4 ỨNG DỤNG NGUYÊN TẮC BASEL VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU VÀ
NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG TRONG XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG HIỆN ĐẠI ...................................................................................... 80
iii
3.5 TIỀN ĐỀ CƠ BẢN ĐỂ THỰC HIỆN BASEL 3 ĐỐI VỚI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ....................................................................... 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................. 87
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 88
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lợi nhuận và rủi ro luôn tồn tại song song với nhau. Có lợi nhuận chắc chắn
sẽ có rủi ro, mà lợi nhuận càng cao thì rủi ro cũng sẽ càng cao. Trong môi trường
kinh doanh ngày càng khó khăn như hiện nay, thương trường như chiến trường,
nhà kinh doanh giống như một người lính sẵn sàng xông pha trận mạc, coi thường
hiểm nguy, dám chấp nhận rủi ro mới mong giành được thắng lợi. Nếu chỉ thấy lợi
nhuận mà không thấy rủi ro thì thật chủ quan, khi rủi ro đến sẽ không trở tay kịp.
Ngược lại, nếu chỉ thấy rủi ro mà coi nhẹ sự tồn tại của lợi nhuận thì sẽ mất thời cơ,
khó thành nghiệp lớn. Trong điều kiện đã biết chắc sẽ gặp rủi ro thì phải làm sao
giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất mới là điều cần thiết.
Đối với doanh nghiệp, rủi ro có thể tác động và gây ảnh hưởng xấu đến
doanh nghiệp, thậm chí bị phá sản và thải loại ra khỏi thị trường. Đối với ngân
hàng thương mại, đối tượng kinh doanh của nó là tiền tệ - loại hàng hóa đặc biệt
nhạy cảm với rủi ro nên có tính dễ lây lan rủi ro giữa các ngân hàng thương mại với
nhau, chỉ cần một số ít khách hàng gặp rủi ro mà không có cách quản trị tốt sẽ
không chỉ gây tác động xấu tới hình ảnh của ngân hàng đó mà còn làm tổn thương
đến cả hệ thống ngân hàng.
Từ xưa, những người cho vay đã luôn đòi hỏi những bảo đảm chắc chắn
cho sự hoàn trả nợ vay. Mặc dù trước khi ký hợp đồng vay Ngân hàng là người có
quyền đáng kể khi thương lượng, nhưng người vay ở thế có lợi hơn một khi tiền đã
được giải ngân. Khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng
cho khách hàng. Khi đó, NH sẽ phải gánh chịu những thiệt hại, mất mát mà do
người vay vốn hay người sử dụng vốn không trả đúng hạn, không thực hiện đúng
nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng vì bất kể lý do gì.
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại tùy thuộc vào năng lực
quản trị rủi ro, đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng vì thực tế cho thấy hoạt động tín
dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 60- 70% trong danh mục tài sản có tại
hầu hết các NHTM ở Việt Nam, đem lại nguồn thu nhập chính cho các NH. Đặc
biệt, nguồn tín dụng này đang đóng vai trò kênh dẫn vốn chủ đạo cho các doanh nghiệp.
2
Phát sinh nợ xấu là tất yếu trong hoạt động của ngành ngân hàng. Các ngân
hàng thương mại luôn phải đối phó với các khoản nợ khó đòi. Chính vì vậy mà TS
Vũ Viết Ngoạn - Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (VCB) đã có
một nhận định có giá trị cảnh báo: “Nợ xấu đang là vấn đề đau đầu với hầu hết các
ngân hàng Châu Á, và các ngân hàng Việt Nam không phải là ngoại lệ”. Còn Tổng
Giám đốc ANZ, ngân hàng lớn thứ tư của Australia, ông Mike Smith so sánh nợ
khó đòi như những dư chấn có sức tàn phá lớn sau một trận động đất mạnh.
Như vậy, mỗi ngân hàng cần phải làm gì để có thể hạn chế thấp nhất những
hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại? Xuất phát từ yêu cầu cần thiết này tác giả chọn
đề tài: PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG, làm mục tiêu
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng như sự cần
thiết phải quan tâm đến rủi ro tín dụng, hậu quả của rủi ro tín dụng để từ đó xây
dựng chương trình quản trị rủi ro tín dụng, phân tích những nguyên nhân dẫn đến
rủi ro tín dụng từ đâu mà có.
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương về chính sách, quy trình tín dụng đang áp dụng, phân tích tình hình dư nợ
cho vay qua các thời điểm từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011, đánh giá những
mặt đạt được và những tồn tại trong hoạt động cho vay.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương như đào tạo, tuyển
chọn cán bộ có năng lực giải quyết công việc, có chế độ đào tạo, khen thưởng, kỷ
luật rõ ràng, thực hiện bảo đảm tín dụng chặt chẽ và bản thân mỗi cán bộ tín dụng
cần phải tự nâng cao trình độ để phân tích tốt xu hướng phát triển ngành, kiểm tra
tính chính xác của báo cáo tài chính, nâng cao nhận thức của người vay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng, hậu quả của rủi ro tín dụng.
3
Thực trạng hoạt động tín dụng – tác giả chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Công Thương về dư nợ cho vay nói chung và đặc biệt là diễn
biến nợ quá hạn nói riêng từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp số liệu dựa trên: các báo cáo của các cơ quan chức
năng, của Ngân hàng thương mại, tài liệu trên các phương tiện thông tin đại
chúng: trên báo, tạp chí chuyên ngành, Internet …
- Phương pháp thống kê chọn mẫu, so sánh: theo thời gian, theo chỉ tiêu,…
5. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cở sở lý luận về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương.
Chương 3: Giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Với vai trò trung gian trên thị trường tài chính, ngân hàng thực hiện chức
năng “đi vay để cho vay”. Vì thế, ngân hàng gánh chịu rủi ro từ cả 2 phía: Người đi
vay và người cho vay. Đứng trên giác độ là người đi vay, rủi ro tín dụng xảy ra khi
người gửi tiền rút trước hạn. Đứng trên giác độ là người cho vay, rủi ro tín dụng
xảy ra khi người vay tiền hoàn trả tiền vay không đúng với hợp đồng tín dụng đã
ký kết với ngân hàng.
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận
khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân
hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả
đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi ngân hàng.
Vì rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) vỡ nợ của khách hàng nên ngân
hàng cố gắng “thấy” được càng rõ, càng kỹ, càng tốt. Khách hàng phá sản, lừa đảo,
chây ỳ không trả nợ là biểu hiện rõ nhất, bên cạnh đó các khoản nợ không trả được
khi đến hạn ở các cấp độ khác nhau cũng thể hiện các khả năng vỡ nợ. Nhiều ngân
hàng cho rằng nếu một khoản nợ đến hạn mà không trả được, thì các khoản nợ
khác chưa đến hạn cũng được coi là rủi ro. Thậm chí, dù nợ chưa đến hạn, hoặc đến
hạn vẫn trả được, song tình hình tài chính yếu kém, môi trường kinh doanh có biến
động không thuận lợi cho khách hàng, thì khoản nợ đó cũng được coi là có rủi ro.
Hiện nay, nhờ chú trọng đến công tác cho vay, nhiều tổ chức tín dụng luôn
mở rộng phạm vi cho vay, tăng trưởng tín dụng nhưng vẫn đảm bảo khả năng thu
hồi nợ đúng hạn, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, tổn thất có thể xảy ra. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tổ chức tín dụng đang rất
5
khó khăn, nợ quá hạn cũ chưa thu được nợ quá hạn mới lại tiếp tục phát sinh với số
lượng ngày càng lớn hơn, làm ảnh hưởng đến khả năng hoạt động.
Một cách khái quát nhất, có thể hiểu rủi ro là những biến cố không mong đợi
xảy ra, gây mất mát thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt động.
1.1.2 Hậu quả rủi ro tín dụng
1.1.2.1 Đối với bản thân ngân hàng
Về mặt tài chính
Hậu quả của rủi ro tín dụng khiến cho ngân hàng (NH) không thu được nợ
gốc và lãi, NH bị suy giảm doanh thu, trong khi đó NH vẫn phải trả lãi tiền gửi cho
khách hàng của mình, chi phí tăng do các vụ kiện tụng, làm cho lợi nhuận giảm dần
tới lỗ. Nợ quá hạn chính là hậu quả mà NH phải gánh chịu. Không thu được nợ,
vòng quay vốn tín dụng không được thực hiện, NH không có khả năng bảo đảm
vốn lưu động, hạn chế chức năng kinh doanh tín dụng của NH.
Chất lượng tín dụng yếu kém không chỉ là thất thoát vốn. Sẵn có ngân hàng
tài trợ, nhiều dự án kém chất lượng được đưa vào thực hiện, gây tổn thất lớn về
nguồn lực ở nhiều địa phương đã rất nghèo. Nhiều cán bộ lợi dụng làm giàu nhanh
chóng. Tình trạng khó khăn về tài chính của các ngân hàng thường phát sinh từ
những khoản vay khó đòi. Cũng chính vì nguyên nhân này mà hàng loạt quỹ tín
dụng, NHCP bị đổ vỡ, số khác phải nằm trong diện giám sát đặc biệt.
Nếu những tổn thất do rủi ro trong hoạt động tín dụng gây ra ở mức kiểm
soát được thì việc xử lý tương đối dễ dàng trong giới hạn cho phép của quỹ dự
phòng bù đắp rủi ro của TCTD. Nhưng tổn thất lớn, vượt qua khả năng xử lý của
TCTD thì vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng, gây hậu quả khó lường không những cho
chính TCTD đó, mà còn cho cả những TCTD và doanh nghiệp khác có liên quan,
ảnh hưởng tới quyền lợi người gửi tiền và cuối cùng, ảnh hưởng tới toàn bộ nền
kinh tế, và là nguy cơ tiềm ẩn cho khủng hoảng tài chính.
Về mặt xã hội
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh chữ tín. Để thực hiện được điều này
đòi hỏi NH phải phấn đấu rất nhiều năm, nhưng khi rủi ro xảy ra, đặc biệt là mức
6
độ cao thì việc khôi phục lại lợi thế trên thị trường là hết sức khó khăn. Bởi vì, rủi
ro cao có thể làm giảm uy tín của NH (chỉ cần một NH bị sụp đổ thì sẽ ảnh hưởng
đến toàn hệ thống các NH vì lúc đó lòng tin trong dân chúng vào NH đã không còn
nữa), làm cho khả năng thanh toán của NH giảm sút. Điều này đưa đến kết quả làm
cho lợi nhuận suy giảm, thậm chí có thể dẫn đến sự phá sản của các NHTM. Cùng
với điều này là sự rò rỉ chất xám (ngân hàng bị mất đi nhân viên do trả lương quá
thấp), mối liên kết trong kinh doanh với các NH trong nước và quốc tế bị thu hẹp.
1.1.2.2 Đối với nền kinh tế quốc dân
Hoạt động kinh doanh của NH là một loại hình hoạt động đặc biệt vì đó là
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, mọi hoạt động kinh doanh của
nó đều gây ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế xã hội. Hoạt động ngân
hàng là hoạt động mang tính chất xã hội cao, vì vậy khi một NH bị suy yếu dễ tạo
ra phản ứng dây chuyền đối với các NH và định chế tài chính khác, sở dĩ để xãy ra
phản ứng dây chuyền là do rủi ro tín dụng gây ra rủi ro thanh khoản làm mất lòng
tin trong dân cư. Từ đó, dẫn đến một cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nghiêm
trọng, ảnh hưởng dây chuyền đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, kìm hãm
sự phát triển kinh tế, gây suy thoái nền kinh tế.
1.1.3 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.3.1 Nguyên nhân khách quan
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và
người đi vay. Người đi vay sử dụng tiền vay trong một khoảng thời gian, không
gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là
môi trường kinh doanh, đây chính là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín
dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên
nhân khách quan.
Rủi ro do môi trường kinh tế không thuận lợi
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới là
nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người đi
vay. Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào sản xuất nông nghiệp và
7
công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu),
dầu thô, may gia công... vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên
dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. Những khó khăn do bị
khống chế hạn ngạch trong ngành dệt may hay những vụ kiện bán phá giá trong
ngành thủy sản... làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp nói riêng và của các ngân hàng cho vay nói chung. Không chỉ xuất khẩu,
những mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương không kém.
Qua quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế cũng dẫn đến những hệ
quả tất yếu làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt,
khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng
phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nước và
quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong
nước gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên do các khách hàng tiềm lực tài chính
lớn đã bị các ngân hàng nước ngoài t