Trong thời đại hiện nay, khái niệm “Nền Kinh tế Tri thức” đang dần hình thành và khẳng định được vai trò của mình. Khoa học công nghệ có vai trò quan trọng trong hệ thống đó. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào mọi mặt của đời sống của con người đang dần trở nên hiện thực hoá.
Với xu hướng đó, mặc dù nước ta là một nước có ngành công nghiệp phần mềm chưa phát triển nhưng cũng không thể đứng ngoài cuộc nếu như không muốn tụt hậu ngày càng xa các nước trong khu vực Asean, cũng như các nước trên thế giới. Chính vì vậy trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm chú trọng phát triển ngành công nghiệp này. Nó là phuơng tiện để nước ta có thể đi tắt, đón đầu sự phát triển công nghệ trên thế giới. Lĩnh vực này cũng thu hút được sự quan tâm của người dân và các doanh nghiệp. Công nghệ thông tin đã, đang và sẽ xâm nhập vào mọi mặt đời sống của người dân nước ta.
Một ứng dụng đặc biệt và đáng phải quan tâm là tin học quản lý. Nếu như làm tốt chúng ta có thể tạo ra được các cơ cấu quản lý hiệu quả, gọn nhẹ. Nó sẽ thúc đẩy được toàn bộ các lĩnh vực khác trong cuộc sống như: sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt
Chính vì vậy, tôi chọn công ty cổ phần Tin Học Vân Thanh làm nơi thực tập tổng quan để nghiên cứu về các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quy trình sản xuất phần mềm – một ngành công nghiệp đang nóng ở Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện, do hiểu biết và thời gian có hạn nên bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chính vì vậy, tôi mong các thầy cô đóng góp những ý kiến quý báu của mình để tôi nâng cao kỹ năng quản lý.
59 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1496 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tai công ty cổ phần tin học Vân Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại hiện nay, khái niệm “Nền Kinh tế Tri thức” đang dần hình thành và khẳng định được vai trò của mình. Khoa học công nghệ có vai trò quan trọng trong hệ thống đó. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào mọi mặt của đời sống của con người đang dần trở nên hiện thực hoá.
Với xu hướng đó, mặc dù nước ta là một nước có ngành công nghiệp phần mềm chưa phát triển nhưng cũng không thể đứng ngoài cuộc nếu như không muốn tụt hậu ngày càng xa các nước trong khu vực Asean, cũng như các nước trên thế giới. Chính vì vậy trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm chú trọng phát triển ngành công nghiệp này. Nó là phuơng tiện để nước ta có thể đi tắt, đón đầu sự phát triển công nghệ trên thế giới. Lĩnh vực này cũng thu hút được sự quan tâm của người dân và các doanh nghiệp. Công nghệ thông tin đã, đang và sẽ xâm nhập vào mọi mặt đời sống của người dân nước ta.
Một ứng dụng đặc biệt và đáng phải quan tâm là tin học quản lý. Nếu như làm tốt chúng ta có thể tạo ra được các cơ cấu quản lý hiệu quả, gọn nhẹ. Nó sẽ thúc đẩy được toàn bộ các lĩnh vực khác trong cuộc sống như: sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt…
Chính vì vậy, tôi chọn công ty cổ phần Tin Học Vân Thanh làm nơi thực tập tổng quan để nghiên cứu về các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quy trình sản xuất phần mềm – một ngành công nghiệp đang nóng ở Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện, do hiểu biết và thời gian có hạn nên bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chính vì vậy, tôi mong các thầy cô đóng góp những ý kiến quý báu của mình để tôi nâng cao kỹ năng quản lý.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VÂN THANH
I. Giới thiệu về công ty:
1. Thông tin công ty:
Công ty cổ phần tin học Vân Thanh
Tên giao dịch quốc tế: Van Thanh Informatics Join Stock Company
Tên viết tắt: VTS
Giám Đốc: Trịnh Hoàng Lân
Chủ tịch HĐQT: Trần Sỹ Dũng
Địa chỉ : 52 Phạm Huy Thông, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội
Fax: 04.7711098
Điện thoại : (04)7711095/96/97
Website : www.VanThanhSoft.com.vn
Lĩnh vực kinh doanh: Lĩnh vực hoạt động chính là sản xuất các sản phẩm phần mềm tin học
2. Cơ sở pháp lý:
Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, được Quốc hội Việt Nam khoá XI trong kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực vào ngày 01/07/2006
Luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17-6-2003.
Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6-8-2004 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22-12-2003 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22-12-2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Luật thuế Giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10-5-1997.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thuế Giá trị gia tăng số 07/2003/QH11 ngày 17-6-2003.
Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10-12-2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thuế Giá trị gia tăng số 07/2003/QH11 ngày 17-6-2003.
Thông tư số 18/1998/TT-BTM của Bộ Thương mại ngày 28-8-1998 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31-7-1998.
Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20-5-1998.
Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08-7-1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi
Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
3. Chiến lược phát triển:
VTS tập trung vào việc làm hài lòng khách hàng trong và ngoài nước bằng những giải pháp, sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao với chi phí và thời gian hợp lý. VTS luôn kiên định với phương châm phát triển sau:
Đội ngũ chuyên nghiệp: Xây dựng một công ty phần mềm chuyên nghiệp có năng lực kỹ thuật cao và đội ngũ quản lý tài năng có khả năng thực hiện các dự án phát triển phần mềm trong nước cũng như ngoài nước, phấn đấu trở thành doanh nghiệp tiên phong trong công cuộc cách mạng Công nghệ thông tin ở Việt Nam.
Quy trình chuyên nghiệp: Phát triển và ứng dụng thành công các quy trình sản xuất phần mềm tiên tiến nhằm đáp ứng yêu cầu khắt khe của khách hàng cả về chất lượng sản phẩm cũng như thời gian giao hàng.
Môi trường chuyên nghiệp: Hoàn thiện hơn nữa một môi trường làm việc chuyên nghiệp và thân hữu cho công nghiệp tri thức, tạo cơ hội tối đa cho sự sáng tạo và tiến bộ nghề nghiệp đối với mọi thành viên công ty.
Sản phẩm bản quyền: Phát triển và nâng cấp các sản phẩm phần mềm thương hiệu riêng của VTS với chất lượng cao, giá cả hợp lý, mang tính cạnh tranh trên thị trường Việt Nam.
Mở rộng thị trường quốc tế: Khai thác các cơ hội làm gia công phần mềm cho đối tác nước ngoài, sử dụng tối đa lợi thế cạnh tranh của kỹ sư Việt Nam.
4. Loaị hình doanh nghiệp:
VTS là một công ty cổ phần
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
5. Các giai đoạn hình thành và phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ:
5.1 Giai đoạn từ 2001 – 2003:
Năm 2001, khi nhu cầu về phần mềm tin học tăng cao, rất nhiều doanh nghiệp, rất nhiều cá nhân, tổ chức đã đứng ra thành lập công ty cổ phần tin học Vân Thanh. Khởi đầu công ty đăng ký kinh doanh Công ty TNHH giải pháp phần mềm doanh nghiệp (ESP). Trụ sở tại Sô 1 Vạn Kiếp – thành phố Hà Nội.
Mặc dù ở giai đoạn này, công ty đã gặp nhiều khó khăn do là một doanh nghiệp còn non trẻ, trong khi đó, nhiều doanh nghiệp đã khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường trong nước cũng như ở nước ngoài. Song nhờ có chiến lược kinh doanh đúng đắn, sự nỗ lực làm việc của các thành viên , công ty đã nhanh chóng thâm nhập vào thị trường đầy tiềm năng này
5.2 Giai đoạn từ 2003 – 2007:
Đây là giai đoạn có tính chất quyết định đối với sự ra đời của công ty cổ phần Tin học Vân Thanh. Do một số nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan như công ty muốn mở rộng quy mô sản xuất, luật bản quyền Việt Nam ra đời, có thêm các thành viên mới, muốn nâng cao khả năng huy động vốn,…. Và tháng 10/2003, công ty cổ phần tin học Vân Thanh đã chính thức đi vào hoạt động.
Công ty nhận làm gia công các phần mềm từ các công ty lớn, viết các phần mềm như quản lý bán hàng, quản lý trường hợc, quản lý vật tư, kế toán doanh nghiệp, ,… theo nhu cầu của khách hàng cũng như chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Mặc dù trong thời gian đầu, công ty gặp khá nhiều khó khăn do mới tách công ty, nhân sự thay đổi, bạn hàng nhưng chỉ trong một khoảng thời gian rất ngắn, công ty đã vượt qua được giai đoạn khó khăn.
Do nhu cầu mở rộng thị trường, công ty đã mở ba cơ sở tại các ba thành phố lớn là
Văn phòng chính : 52 Phạm Huy Thông, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội.
Chi nhánh ở Đà Nẵng
Chi nhánh ở Tp.Hồ Chí Minh
II. Khái quát về tình hình sản xuất – kinh doanh:
1. Giới thiệu về các mặt hàng của công ty:
1.1 Sản phẩm:
Là một doanh nghiệp sản xuất phần mềm, VTS cung cấp cho khách hàng những giải pháp về quản lý doanh nghiệp, giúp cho họ có khả năng quản lý một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Sau đây là một số sản phầm chính mà VTS cung cấp.
Phần mềm Quản lý Học sinh Sinh viên (Education)
Hệ thống VTS-Education trong phiên bản EduSoft 2.0 bao gồm 6 phân hệ quản lý:
Phân hệ Quản lý hồ sơ sinh viên
Phân hệ Quản lý đào tạo
Phân hệ Quản lý giờ dạy giáo viên
Phân hệ Quản lý Học phí
Phân hệ Quản lý Văn bằng- tín chỉ
Phân hệ Quản lý Ký túc xá
Hệ thống Quản lý Quan hệ Khách hàng (VTS-CRM)
Các chức năng của phần mềm:
Quản lý hồ sơ khách hàng
Quản lý quá trình giao dịch
Tạo báo giá
Quản lý tiến trình giao dịch của khách hàng
Hỗ trợ gửi e-mail, thư mời, in các loại tài liệu gửi khách hàng phục vụ cho quá trình giao dịch
Tạo lịch làm việc tự động với khách hàng
Hỗ trợ tạo báo giá
Phần mềm Quản lý Nhân sự-Tiền lương (VTS-HRM)
Phân hệ Tuyển dụng
Phân hệ Hồ sơ nhân sự
Phân hệ Bảng Lương
Hệ thống Quản lý Bán hàng Siêu thị (VTS-Salesoft)
1.2. Sản lượng sản phẩm :
ĐVT: bản
STT
Năm
Sản
Phẩm
2003
2004
2005
2006
2007
1
VTS-CRM
20
15
28
31
43
2
Education
5
9
12
11
91
3
VTS-HRM
60
55
61
69
68
4
VTS-Salesoft
70
65
80
78
77
/
Biểu đồ phản ánh số lượng các sản phẩm từ năm 2003 - 2007
2. Tình hình nguồn vốn – tài sản, doanh thu – chi phí giai đoạn 2003 -2007:
2.1 Tình hình nguồn vốn – tài sản, doanh thu:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Trích)
ĐVT : VND
Năm
Tài sản
2003
2004
2005
2006
2007
A. TSCĐ và ĐT ngắn hạn
409.300.000
387.421.000
571.236.650
666.099.000
908.122.000
Tiền
300.800.000
285.000.000
388.652.000
451.030.000
650.012.000
Các khoản phải thu
20.200.000
17.000.000
87.000.650
95.040.000
120.070.000
Tài sản lưu động khác
88.300.000
85.421.000
95.584.000
120.029.000
138.040.000
B.TSCĐ và ĐT dài hạn
250.000.000
315.000.000
289.320.000
320.000.000
411.000.000
1.TS cố định
250.000.000
315.000.000
289.320.000
320.000.000
411.000.000
Tồng cộng Tài sản
659.300.000
702.421.000
860.556.650
986.099.000
1.319.122.000
Nguồn vốn`
A. Nợ phải trả
202.226.000
475.874.000
359.000.000
399.715.000
444.800.000
1. Nợ ngắn hạn
125.000.000
355.274.000
238.000.000
218.000.000
321.800.000
2. Nợ dài hạn
77.226.000
120.600.000
121.000.000
181.715.000
123.000.000
Nguồn vốn CSH
457.074.000
226.547.000
226.547.000
586.384.000
874.322.000
1. Nguồn vốn, quỹ
451.788.000
220.850.000
211.347.000
577.378.000
819.623.000
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác
5.286.000
5.697.000
15.200.000
9.006.000
54.699.000
Tổng cộng nguồn vốn
659.300.000
702.421.000
860.556.650
986.099.000
1.319.122.000
2.2 Doanh thu – chi phí:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (Trích)
ĐVT : VND
Năm
Tài sản
2003
2004
2005
2006
2007
Doanh thu
455.312.000
447.821.000
677.857.000
958.747.000
1.254.751.000
Doanh thu thuần
455.312.000
447.821.000
677.857.000
958.747.000
1.254.751.000
Giá vốn hàng bán
287.399.000
251.000.000
311.609.000
481.527.000
498.677.000
Chi phí bán hàng
62.500.000
60.559.000
64.757.000
77.234.700
121.874.600
Chi phí quản lý DN
31.201.000
29.354.000
35.900.000
39.754.600
58.720.600
Thuế TNDN
1.257.000
1.154.800
1.424.600
1.594.800
1.815.700
Lợi nhuận sau thuế
74.955.000
120.753.200
264.166.400
358.635.900
573.663.100
/
/
THỐNG KÊ VỀ LAO ĐỘNG
NĂM
CHỈ TIÊU
2003
2004
2005
2006
2007
Số lao động bình quân (ngưòi)
13
11
14
16
16
Thu nhập bình quân (VNĐ/tháng)
750.000
1.100.000
1.152.000
1.222.000
1.585.000
/
/
3.Đánh giá kết quả 5 năm thực hiện :
3.1 Tài sản, nguồn vốn:
ĐVT: VND
Năm
Tài sản
2003
2007
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ
A. TSCĐ và ĐT ngắn hạn
409.300.000
908.122.000
498.822.000
122%
Tiền
300.800.000
650.012.000
349.212.000
116%
Các khoản phải thu
20.200.000
120.070.000
99.870.000
494%
Tài sản lưu động khác
88.300.000
138.040.000
49.740.000
56%
B. TSCĐ và ĐT dài hạn
250.000.000
411.000.000
161.000.000
64%
1.TS cố định
250.000.000
411.000.000
161.000.000
64%
Tồng cộng Tài sản
659.300.000
1.319.122.000
659.822.000
100%
Nguồn vốn`
A. Nợ phải trả
202.226.000
444.800.000
242.574.000
120%
1. Nợ ngắn hạn
125.000.000
321.800.000
196.800.000
157%
2. Nợ dài hạn
77.226.000
123.000.000
45.774.000
59%
Nguồn vốn CSH
457.074.000
874.322.000
417.248.000
91%
1. Nguồn vốn, quỹ
451.788.000
819.623.000
367.835.000
81%
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác
5.286.000
54.699.000
49.413.000
935%
Tổng cộng nguồn vốn
659.300.000
1.319.122.000
659.822.000
100%
Qua số liệu trên cho thấy, sau 5 năm, tổng tài sản và nguồn vốn của công ty đã tăng lên gấp đôi so với năm 2003 cho thấy quy mô sản xuât của công ty tăng lên đáng kể.
Phần tài sản
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2007 tăng so với năm 2003 là 498.822.000 đạt 122 %. Trong đó:
Vốn bằng tiền mặt tăng 349.212.000 VNĐ với tỷ lệ là 116% chứng tỏ nhu cầu dự trữ tiền mặt để giao dịch tăng mạnh. Ngoài ra khả năng thu hồi được các khoản phải thu của khách hàng .
Các khoản phải thu của khách hàng trong năm 2007 tăng so với năm 2003 là 99.870.000 VNĐ đạt 494 % . Điều đó khằng định khả năng cạnh tranh của công ty tăng lên đáng kể, mức tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng.
Tài sản lưu động khác tăng 49.740.000 VNĐ với tỷ lệ 56%
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 161.000.000 đạt 64%
Phần nguồn vốn
Vốn trong doanh nghiệp là nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp, nó chỉ ra tài sản được tài trợ bởi nguồn vốn nào. Nợ phải trả của công ty năm 2007 so năm 2003 là 242.574.000 đạt tỷ lệ 120%.
Nguồn vốn chủ sở hữu sau 5 năm đã tăng 417.248.000 tăng 91% thể hiện tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp.
3.2 Doanh thu - Lợi nhuận:
ĐVT: VND
Năm
Tài sản
2003
2007
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
Doanh thu
455.312.000
1.254.751.000
799.439.000
176%
Doanh thu thuần
455.312.000
1.254.751.000
799.439.000
176%
Giá vốn hàng bán
287.399.000
498.677.000
211.278.000
74%
Chi phí bán hàng
62.500.000
121.874.600
59.374.600
95%
Chi phí quản lý DN
31.201.000
58.720.600
27.519.600
88%
Thuế TNDN
1.257.000
1.815.700
558.700
44%
Lợi nhuận sau thuế
74.955.000
573.663.100
498.708.100
665%
Báo cáo kết quả kinh doanh cho người sử dụng biết được doanh thu , chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động khác nhau trong doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đặc biệt, nó giúp cho các nhà quản lý đưa ra quyết định phù hợp để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong khi tiết kiệm được chi phí.
Qua số liệu nói trên, ta thấy, sau 5 năm, công ty kinh doanh có lại và hiệu quả rất cao. Lợi nhuận sau thuế năm 2007 so với năm 2003 tăng gấp 6.65 lần về mặt giá trị là 498.708.100 VNĐ.
Tổng doanh thu đã tăng 799.439.000 VNĐ đạt tỷ lệ 176 % . Chứng tỏ, công ty đã chiếm lĩnh thị trường phần mềm trong nước, số khách hàng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên mức tăng giá vốn hàng bán tăng lên 74% tương đương với 211.278.000 VNĐ làm cho doanh thu của công ty giảm đi đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu là trả lương cho các lập trình viên, phân tích và thiết kế hệ thống tăng cao.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng tương đối lớn 95% và 74% thể hiện công ty đã quan tâm đến việc chăm sóc khách hàng, đầu tư vào việc đào tạo đội ngũ nhân viên nâng cao trình độ, nắm bắt được công nghệ mới. Bên cạnh đó, công ty cần có các biện pháp tăng doanh thu nhưng cũng phải tiết kiệm chi phí một cách hợp lý nhất.
III. Tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất:
1. Tổ chức sản xuất:
Bộ phận sản xuất tại công ty cổ phần tin học Vân Thanh có nhiệm vụ chính tạo ra lợi ích kinh tế cho toàn doanh nghiệp. Bộ phận sản xuất trực tiếp được chia làm 4 bộ phận chính là:
Bộ phận dự án
Bộ phận kỹ thuật
Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm
Bộ phận chuyển giao
Các bộ phận này hoạt động độc lập nhau trong quy trình sản xuất và có quan hệ tác động qua lại với nhau.
1.1 Bộ phận dự án :
Đây là một trong những bộ phận quan trọng quan trọng trong việc sản xuất sản phẩm phần mềm của công ty.
Các nhiệm vụ chính của dự án bao gồm:
Xác định các phạm vi và các hạn chế của dự án
Xác định các mục tiêu và ưu tiên cho dự án
Đề xuất một số giải pháp thô phân tích tính khả thi của chúng và đề ra các giải pháp khả thi.
Lập kế hoạch triển khai dự án
1.2.Bộ phận kỹ thuật:
Dựa trên cơ sở tìm hiểu bài toán quản lý mà bộ phận dự án đã khảo sát và nghiên cứu, bộ phận kỹ thuật triển khai theo hai nhóm sau đây:
Phân tích hệ thống thông tin
Thiết kế hệ thống thông tin
Hai nhóm này hoạt động độc lập nhau song có quan hệ mật thiết với nhau, giúp đỡ và hỗ trợ cho nhau để phát triển chương trình.
1.2.1 Nhóm phân tích hệ thống:
Dựa trên cơ sở tìm hiểu bài toán quản lý mà bộ phận dự án đã khảo sát và nghiên cứu, nhóm phân tích hệ thống sẽ xây dựng các mô hình để diễn tả hệ các chức năng của hệ thống.
Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC) là một biểu đồ diễn tả sự phân rã dần dần các chức năng của hệ thống (Chương trình) từ đại thể đến chi tiết. Mỗi nút trong biểu mẫu đó là một chức năng và quan hệ duy nhất giữa các chức năng, diễn tả cung nối liền giữa các nút là quan hệ bao hàm.
1.2.2 Nhóm thiết kế hệ thống:
Trên cơ sở phân tích hệ thống, nhóm thiết kế hệ thống sẽ tiến hành triển khai các mô hình trên thành một chương trình hoàn chỉnh. Thiết kế là nhằm chuyển các đặc tả logic của hệ thống về chức năng, về dữ liệu, về động thái thành các đặc tả về hệ thống vật lý, có tính đến các yêu cầu và ràng buộc vật lý. Như vậy, nếu phân tích nhằm trả lời câu hỏi “Là gì” thì thiết kế trả lời cho câu hỏi như thế nào ?Quy trình thiết kế hệ thống được thể hiện qua 5 bước như sau:
Thiết kế tổng thể
Thiết kế các nhiệm vụ thủ công và giao diện người - máy
Thiết kế các kiểm soát
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Thiết kế chương trìn
1.3.Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm:
Kiểm tra, nhận xét các đoạn code, các sản phẫm. Tối ưu và phát triển thêm nếu có thể.
Sau khi kiểm tra xong, phản hồi lại cho nhóm lập trình và phân tích hệ thống
Khi bắt gặp đoạn mã nào bị lỗi nếu có thể fix được thì tốt, còn không thì tester chuyển nó (chỉ khi vào nhóm Tester mới thấy) để phòng kỹ thuật sửa chữa.
Khi khách hàng gặp sự cố khi chạy chương trình, kết quả không như ý muốn thì nhân viên tester phải kiểm tra xem lỗi chương trình là gì, và sảy ra ở đâu, do khách hàng hay do lỗi lập trình. Nếu là do chương trình, nhân viên tester có trách nhiệm chuyển cho bộ phận kỹ thuật. Nếu do lỗi khách hàng thì phải chỉ cho họ thấy họ sai ở đâu và phải đưa ra phương án giải quyết tối ưu nhất vấn đề đó.
1.4 Bộ phận chuyền giao:
Thực hiện việc Chuyển giao phần mềm cho khách hàng kể từ thởi điểm sau khi ký hợp đồng.
Chịu trách nhiệm về Kỹ thuật trong mối quan hệ với khách hàng.
Tư vấn, thiết kế hệ thống bán hàng ,Customize (biến đổi) chương trình cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng
Đào tạo, hướng dẫn sử dụng các phần mềm cho các nhân viên kế toán bao gồm tất cả các thao tác trên chương trình như: Nhập dữ liệu, tìm kiếm dữ liệu, xem,in sổ sách, báo cáo...
Tư vấn, hỗ trợ khách hàng, xử lý các sự cố về kỹ thuật nảy sinh trong quá trình sử dụng chương trình.
Đối với các khách hàng ký hợp đồng bảo trì , nhân viên chuyển giao hàng tháng phải đến kiểm tra chương trình và sao lưu dữ liệu mỗi tháng từ 1 – 2 lần.
2. Công nghệ sản xuất:
Thuyết minh
Khảo sát hệ thống: Sau khi nhận được đơn đặt hàng, bộ phận kinh doanh đến khách hàng khảo sát nghiệp vụ, lấy yêu cầu của khách hàng về việc đáp ứng từng nghiệp vụ ở đó theo mức độ nào.
Phân tích hệ thống: Sau khi khảo sát nghiệp vụ của khách hàng, bộ phận phân tích sẽ tìm hiểu cặn kẽ từng quy trình của nghiệp vụ, đánh giá, đưa ra được tiến độ hoàn thành công việc.
Thiết kế hệ thống: Sau khi phân tích xong nghiệp vụ, bộ phận kỹ thuật sẽ tiến h