Ngày nay trước xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới là toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại thì các nước đang phát triển trong quá trình thực hiện Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, luôn gặp phải những khó khăn lớn về vốn, công nghệ, kỹ thuật. và Việt Nam cũng là một trong những nước đang phát triển đó. Do đó để thực hiện mục tiêu của mình, Đảng và nhà nước ta đã khẳng định “Chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này là hướng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu”.
Để thực hiện được chiến lược phát triển này chúng ta phải phát triển nhanh, mạnh, vững chắc các ngành công nghiệp, trước hết là công nghiệp chế biến, có khả năng cạnh tranh cao, đặc biệt là phát triển các ngành công nghiệp sử dụng ít vốn, thu hút nhiều lao động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu, trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài thu hút các nguồn lực bên ngoài, tích cực chủ động, mở rộng thâm nhập thị trường quốc tế.
Với ngành dệt may Việt Nam là một ngành hàng truyền thống, lâu đời ở Việt Nam và là một ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Sản xuất tăng trưởng nhanh, kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng với nhịp độ cao, thị trường luôn được mở rộng, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, góp phần cân bằng cán cân xuất nhập khẩu, thu hút nhiều lao động và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước.
Trong những năm vừa qua, ngành dệt may nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ không ngừng: nhiều năm liền đứng thứ hai trong số những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tạo thêm việc làm cho hàng trăn ngàn lao động, chất lượng các sản phẩm dệt may Việt Nam được đánh giá cao trên thị trường thế giới. Có sự tăng trưởng liên tục và vững chắc như vậy là nhờ đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng, sự nỗ lực của nhiều cấp, nhiều ngành trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trường và sự năng động, sáng tạo của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
Bên cạnh đó Mỹ và EU là hai thị trường rộng lớn, có vai trò quan trọng trong Thương mại quốc tế, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tương đối ổn định, là thị trường có nhiều tiềm năng cần khai thác. Vì vậy việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ và EU là vấn đề cần thiết và lâu dài trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu này trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập vì thế mà hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao. Để góp phần tháo gỡ những khó khăn này.
Đề tài : “PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ EU” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài: Là thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ và EU. Nghiên cứu một cách có hệ thống thị trường Mỹ và EU trên cơ sở đó đưa ra một bức tranh tương đối toàn diện về tình hình hai thị trường này nhằm giúp các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đưa ra những quyết định đúng đắn khi tiến hành xuất khẩu sang thị trường Mỹ và EU.
* Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ và EU.
* Nội dung nghiên cứu:
• Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ và EU.
• Đưa ra các giải pháp đối với doanh nghiệp và kiến nghị đối với nhà nước.
42 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường mỹ và eu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay trước xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới là toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại thì các nước đang phát triển trong quá trình thực hiện Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, luôn gặp phải những khó khăn lớn về vốn, công nghệ, kỹ thuật... và Việt Nam cũng là một trong những nước đang phát triển đó. Do đó để thực hiện mục tiêu của mình, Đảng và nhà nước ta đã khẳng định “Chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này là hướng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu”.
Để thực hiện được chiến lược phát triển này chúng ta phải phát triển nhanh, mạnh, vững chắc các ngành công nghiệp, trước hết là công nghiệp chế biến, có khả năng cạnh tranh cao, đặc biệt là phát triển các ngành công nghiệp sử dụng ít vốn, thu hút nhiều lao động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu, trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài thu hút các nguồn lực bên ngoài, tích cực chủ động, mở rộng thâm nhập thị trường quốc tế.
Với ngành dệt may Việt Nam là một ngành hàng truyền thống, lâu đời ở Việt Nam và là một ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Sản xuất tăng trưởng nhanh, kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng với nhịp độ cao, thị trường luôn được mở rộng, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, góp phần cân bằng cán cân xuất nhập khẩu, thu hút nhiều lao động và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước.
Trong những năm vừa qua, ngành dệt may nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ không ngừng: nhiều năm liền đứng thứ hai trong số những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tạo thêm việc làm cho hàng trăn ngàn lao động, chất lượng các sản phẩm dệt may Việt Nam được đánh giá cao trên thị trường thế giới. Có sự tăng trưởng liên tục và vững chắc như vậy là nhờ đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng, sự nỗ lực của nhiều cấp, nhiều ngành trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trường và sự năng động, sáng tạo của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
Bên cạnh đó Mỹ và EU là hai thị trường rộng lớn, có vai trò quan trọng trong Thương mại quốc tế, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tương đối ổn định, là thị trường có nhiều tiềm năng cần khai thác. Vì vậy việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ và EU là vấn đề cần thiết và lâu dài trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu này trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập vì thế mà hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao. Để góp phần tháo gỡ những khó khăn này.
Đề tài : “PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ EU” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài: Là thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ và EU. Nghiên cứu một cách có hệ thống thị trường Mỹ và EU trên cơ sở đó đưa ra một bức tranh tương đối toàn diện về tình hình hai thị trường này nhằm giúp các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đưa ra những quyết định đúng đắn khi tiến hành xuất khẩu sang thị trường Mỹ và EU.
* Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ và EU.
* Nội dung nghiên cứu:
Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ và EU.
Đưa ra các giải pháp đối với doanh nghiệp và kiến nghị đối với nhà nước.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích, so sánh...
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
- Chương I: Lí luận chung về hoạt động xuất khẩu.
- Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ và EU.
- Chương III: Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ và EU.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên bài thu hoạch thực tập này có thể còn nhiều những thiếu sót và nhược điểm. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của Thầy Cô để em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cám ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hằng
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là một bộ phận cơ bản của hoạt động ngoại thương, trong đó hàng hoá và dịch vụ được bán, cung cấp cho nước ngoài nhằm thu ngoại tệ.
Vì vậy khi nghiên cứu dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp áp dụng khi bước vào lĩnh vực kinh doanh quốc tế.
Mọi công ty luôn hướng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ của mình ra nước ngoài. Do vậy mà xuất khẩu được xem như chiến lược kinh doanh quốc tế quan trọng của các công ty. Xuất khẩu còn tồn tại ngay cả khi công ty đã thực hiện được các hình thức cao hơn trong kinh doanh.
Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các công ty thực hiện xuất khẩu trong đó có thể là:
- Sử dụng khả năng vượt trội (hoặc những lợi thế) của công ty.
- Giảm được chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao năng suất lao động.
- Nâng cao được lợi nhuận của công ty.
- Giảm được rủi ro do tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu.
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ sản phẩm sản xuất ở trong nước. Tiêu thụ được sản phẩm thì sản xuất mới phát triển, đất nước mới có tăng trưởng, mới có ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư....trong nước chưa sản xuất được.
2. Các hình thức xuất khẩu
2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, xuất khẩu ra nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Ưu điểm của hình thức này là lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp thường là cao hơn các hình thức khác, có thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách và phẩm chất hàng hoá, có thể tiếp cận trực tiếp thị trường, nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn lớn để sản xuất hoặc thu mua và rủi ro kinh doanh là rất lớn.
2.2. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Theo hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các doanh nghiệp gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để xuất khẩu cho bên nước ngoài. Doanh nghiệp này sẽ được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các doanh nghiệp trực tiếp chế biến.
Hình thức này có ưu điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhưng vẫn thu được lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán được bảo đảm vì đầu ra chắc chắn. Bên cạch đó nó đòi hỏi nhiều thủ tục xuất và nhập khẩu do đó cần phải có những cán bộ kinh doanh có kinh nghiệm và thông thạo nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
2.3. Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức mà các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra đóng vai trò trung gian xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã được thoả thuận.
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, người đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng. Đặc biệt là không cần bỏ vốn ra để mua hàng, nhận tiền nhanh, ít thủ tục và tương đối tin cậy.
2.4. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương với giá trị của lô hàng đã xuất.
Các loại hình buôn bán đối lưu bao gồm: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, mua đối lưu, chuyển giao nghĩa vụ, mua lại sản phẩm.
2.5Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mà hàng và dịch vụ có thể chưa vượt ra ngoài biên giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó cũng giống như hoạt động xuất khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các đoàn ngoại giao, khách du lịch quốc tế v.v... thu ngoại tệ cho đất nước.
Hoạt động này có thể đạt hiệu quả kinh tế cao do giảm bớt chi phí bao bì, đóng gói, bảo quản chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh.
2.6. Gia công xuất khẩu
Gia công quốc tế là hình thức kinh doanh trong đó một bên nhập nguồn nguyên liệu bán thành phẩm0 (bên nhận gia công) của bên đặt gia công để chế biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu được phí gia công.
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm cho người lao động, nhận được các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất.
Hình thức này được áp dụng khá phổ biến ở các nước đang phát triển có nguồn nhân công dồi dào với giá rẻ, nguồn nguyên liệu sẵn có của các nước nhận gia công.
2.7. Tạm nhập, tái xuất.
Đây là hình thức xuất khẩu đi những hàng hoá đã nhập khẩu trước đây và chưa tiến hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn số bỏ ra ban đầu, không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, máy móc thiết bị, khả năng thu hồi vốn cao.
3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
3.1. Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đối với một nước nghèo và chậm phát triển như ở nước ta thì việc chọn bước đi công nghiệp hoá là con đường thích hợp nhất. Để thực hiện công nghiệp hoá đất nước trong thời gian ngắn đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Nhập khẩu cũng như vốn đầu tư của một nước thường dựa vào các nguồn chủ yếu: viện trợ, vay nợ, đầu tư nước ngoài,... Tất cả các nguồn đó đều phải hoàn trả lại dưới các hình thức khác nhau, còn phát triển xuất khẩu là sự bảo đảm, quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
3.2. Xuất khẩu có vai trò tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đây là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đồng thời sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo và chế biến hàng xuất khẩu được áp dụng kỹ thuật tiên tiến, sản xuất ra hàng hoá có tính cạnh tranh cao trên thị trường thế giới, giúp ta có nguồn lực công nghiệp mới, tăng sản xuất cả về số lượng và chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Bên cạnh đó tạo khả năng mở rộng thị trường, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào, góp phần cho sản xuất, phát triển kinh tế ổn định.
3.3. Xuất khẩu có tác động tích cực giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân
Sự phát triển của các ngành công nghiệp hướng vào xuất khẩu sẽ thu hút rất nhiều lao động vào làm việc, với mức sống ổn định. Ngoài ra xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của con người.
3.4. Xuất khẩu là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước, nâng cao vai trò của nhà nước ta trên trường quốc tế. Nhờ có những hàng xuất khẩu mà đã có nhiều nước đã, đang và sẽ thiết lập quan hệ buôn bán và đầu tư với nước ta.
3.5. Xuất khẩu góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Việc đưa các nguồn tài nguyên thiên nhiên tham gia vào sự phân công lao động quốc tế, thông qua việc phát triển các ngành chế biến, xuất khẩu đã góp phần nâng cao giá trị hàng hoá, giảm bớt những thiên tai do điều kiện thiên nhiên ngày càng trở nên bất lợi cho hàng hoá và nguyên liệu cho xuất khẩu.
II. Đặc điểm của ngành dệt may xuất khẩu của Việt Nam.
1. Đặc điểm của ngành dệt may xuất khẩu
Hàng dệt may Việt Nam là ngành hàng có truyền thống lâu đời nhu cầu về hàng dệt may gắn liền với sự phát triển của mỗi con người và của xã hội. Khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày một cao hơn thì nhu cầu về hàng may mặc càng trở nên đa dạng và phong phú. Cũng như nhiều nước đang phát triển khác, hàng dệt may Việt Nam có ý nghĩa khá quan trọng trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế và công nghiệp hoá hướng vào xuất khẩu. Đặc điểm của ngành này là ngành sản xuất có khả năng tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động trong ngành dệt may không đòi hỏi phải có kỹ năng cao, có thể đào tạo tại chỗ, công việc có thể phù hợp với lực lượng lao động nữ ở khắp mọi vùng lãnh thổ đất nước. Đặc biệt ngành công nghiệp mayđòi hỏi vốn đầu tư ít nhưng tỷ lệ lãi khá cao vì vậy sản xuất hàng dệt may thường phát triển mạnh và có hiệu quả rất lớn. Với các nước đang phát triển và đang ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá.
Công nghiệp dệt may có liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp khác. Ngành dệt may phát triển sẽ cần đến khối lượng lớn nguyên liệu. Nguyên liệu lại là sản phẩm của ngành công nghiệp khác, do đó sẽ tạo điều kiện thúc đẩy các ngành đó phát triển. Từ đó góp phần nâng cao mức sống và ổn định tình hình chính trị xã hội.
Hàng dệt may còn có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam, trong điều kiện buôn bán hàng hoá với các nước đang phát triển ngày càng mở rộng, phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Xuất khẩu dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn để mua máy móc thiết bị hiện đại hoá đất nước.
1.1. Đặc điểm về nhu cầu và tiêu thụ
Nhu cầu hàng dệt may. là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người. Sản phẩm may mặc là một trong những hàng hoá đầu tiên tham gia vào mậu dịch quốc tế. Hàng dệt may có những đặc trưng tiêu dùng riêng biệt ảnh hưởng đến sản xuất và buôn bán trao đổi trên thị trường đó là:
Ø Sản phẩm may mặc là loại sản phẩm có yêu cầu rất phong phú, đa dạng về chủng loại và chất liệu tuỳ theo yêu cầu đối tượng tiêu dùng. Sự khác biệt về văn hoá, phong tục tập quán, tôn giáo, khí hậu, tuổi tác, giới tính sẽ tạo nên sự khác biệt về nhu cầu tiêu dùng. Nghiên cứu thị trường để nắm rõ nhu cầu của từng đối tượng tiêu dùng có ýnghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm .
Ø Sản phẩm dệt may mang tính thời trang cao. Để tiêu thụ sản phẩm phải nắm bắt được xu hướng thời trang của thế giới, thị trường muốn tiếp cận thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, mầu sắc, chất liệu để đáp ứng tâm lý thích đổi mới, độc đáo gây ấn tượng đối với người tiêu dùng.
Ø Sản phẩm dệt may mang tính thời vụ cao. Căn cứ trên sự thay đổi của thời tiết trong năm ở từng khu vực, từng thị trường. Vấn đề này có liên quan trực tiếp đến thời hạn giao hàng, mặt hàng dệt may phải được giao đúng thời hạn nếu không muốn bỏ lỡ cơ hội xuất khẩu.
Nhãn mác cũng là yếu tố quan trọng đối với hàng dệt may. Người tiêu dùng có xu hướng thích sử dụng những mặt hàng mang nhãn hiệu của các hãng nổi tiếng trên thế giới bởi vì đa số người tiêu dùng tin rằng nhãn hiệu đó là biểu hiện của chất lượng sản phẩm và uy tín của nhà sản xuất.
Thu nhập bình quân đầu người và cơ cấu tiêu dùng chi cho hàng dệt may là yếu tố quan trọng khi xác định xu hướng tiêu thụ mặt hàng này.
Ngoài ra, cũng như các mặt hàng khác, đặc điểm tiêu thụ hàng dệt may còn chịu ảnh hưởng của đặc điểm xã hội, thói quen tiêu dùng của từng thị trường.
1.2. Đặc điểm về thị trường
Ø Qui mô của thị trường
Hàng dệt may là hàng có qui mô thị trường lớn, hầu như nước nào, khu vực nào cũng có xuất khẩu và nhập khẩu hàng maymặc nhằm đa dạng hoá mặt hàng và đáp ứng nhu cầu tiêudùng. Châu á, Tây Âu và Bắc Mỹ là ba trung tâm buôn bán chính mặt hàng may mặc chiếm khoảng 80 – 90% kim ngạch xuất nhập khẩu hàng may mặc của thế giới. Các nước xuất khẩu lớn cũng đồng thời là các nước nhập khẩu lớn như Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, EU...
Ø Các hàng rào thương mại đối với hàng may mặc
Các sản phẩm may mặc là một trong những mặt hàng được bảo hộ chặt chẽ. Hiệp định về hàng dệt may là kết quả quan trọng của vòng đàm phán Uruguay (ATC – Agreement Textile) ra đời và phát huy tác dụng việc buôn bán quốc tế các sản phẩm dệt may được điều chỉnh theo những thể chế thương mại đặc biệt mà nhờ đó phần lớn các nước nhập khẩu thiết lập các hạn chế số lượng để hạn chế nhập khẩu hàng dệt may. Thêm vào đó mức thuế phổ biến đánh vào hàng dệt may còn cao hơn so với các hàng hoá công nghiệp khác (sẽ trình bày ở phần sau). Bên cạnh đó từng nước nhập khẩu còn đề ra nhiều quy định riêng đối với hàng dệt may nhập khẩu như những qui định về nhãn mác, giấy phép nhập khẩu và các tiêu chuẩn quốc tế khác. Tất cả những hàng rào đó ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và buôn bán hàng dệt may trên thế giới.
2
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ EU TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ EU
1. Đặc điểm thị trường Mỹ
1.1 Đặc điểm thị trường Mỹ
1.1.1 Vài nét về thị trường Mỹ
Mỹ là một thị trường hấp dẫn đối với những nước xuất khẩu hàng dệt may trên thế giới với dân số khoảng 278.65 triệu người, 75% dân số sống ở thành thị, năm 2000 tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đạt 9.500 tỷ USD. Là thị trường có nhu cầu về hàng may mặc lớn trên thế giới (hàng năm nhập khẩu từ 50 - 60 tỷ USD hàng dệt may). Mặt hàng nhập khẩu vào thị trường này phong phú và đa dạng từ hàng phổ thông đến hàng cao cấp. Đặc điểm thị trường này là dễ tính với hàng may mặc song lại khó tính với các sản phẩm dệt. Yêu cầu về chất lượng và giá gia công ở thị trường này dễ dàng hơn so với khách hàng EU và Nhật Bản.
1.1.2. Tập quán thị hiếu người tiêu dùng
Ở Mỹ, tầng lớp thanh thiếu niên trở thành lực lượng tiêu dùng quan trọng. Ngày nay, lứa tuổi này thường có thu nhập cao hơn, chi tiêu nhiều hơn so với trước đây, và tỷ lệ dành cho mua sắm quần áo cũng rất lớn. Lứa tuổi này rất chú trọng đến những loại quần áo thời trang và “đồ hiệu”. Đồng thời, họ cũng rất nhanh chóng thích ứng với kiểu bán hàng mới trên mạng, tạo ra cơ hội cho các Công ty bán hàng qua Internet.
Lứa tuổi từ 45 trở nên chiếm 34% tổng dân số, và dự toán sẽ tăng lên 38% vào năm 2005. Những người thuộc lứa tuổi này có xu hướng dành tỷ lệ chi tiêu lớn hơn cho mua nhà, chi phí học đại học cho con cái, và các khoản tiết kiệm khi về hưu. Sự cắt giảm tỷ lệ chi tiêu cho mua sắm quần áo buộc họ phải tìm kiếm những sản phẩm một mặt vẫn đáp ứng được những giá trị mà họ mong muốn và phải phù hợp với khoản tiền đã dự định chi tiêu. Mặc dù vậy, họ vẫn là nhóm người chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng mức tiêu thụ quần áo.
Sự gia tăng số lượng người ở lứa tuổi 65 trở lên cũng là một dấu hiệu tốt cho các nhà sản xuất hàng may mặc. Nhóm người tiêu dùng này ít quan tâm đến thời trang và chú ý nhiều hơn đến sự thoải mái và tiện dụng, phù hợp với lối sống và hoạt động của họ.
1.1.3 Kênh phân phối
Nói đến hệ thống phân phối ở Mỹ, người ta thường hay nghĩ ngay đến hệ thống siêu thị hiện đại với các cửa hàng tự phục vụ. Có thể nói lịch sử hình thành siêu thị bắt đầu từ nước Mỹ và cho đến nay nó vẫn được duy trì như một phương pháp bán hàng truyền thống. Tuy nhiên, với sự phát triển của thương mại điện tử ở Mỹ đã hình thành một loạt các công ty bán hàng qua mạng (dot.com). Một công ty không cần thiết phải có cửa hàng, siêu thị mà chỉ cần một kho chứa hàng và một Website, khách hàng muốn mua gì chỉ cần vào Website rồi gọi đến Công ty, sẽ có người đem hàng ở kho đến giao tận nhà.
Bảng 1: Thuế nhập khẩu hàng dệt may vào Mỹ
Mặt hàng
Thuế suất %
Nếu có MFN
Không có MFN
Quần áo bằng vải Coton
10
45
Bộ thể thao
8.6
90
Áo sơmi
20.6
45
Áo T – Shirts
19.6
90
Jackets
15.5
90
Nguồn: Tạp chí phát triển kinh tế - Bộ Thương mại Mỹ
2. Đặc điểm của thị trường EU
2.1. Đặc điểm thị trường EU
2.1.1. Thị trường EU
EU là một thị trường rộng lớn gồm 15 quốc gia với 386 triệu người tiêu dùng. Thị trường EU thống nhất cho phép lưu thông tự do người; hàng hoá , dịch vụ và vốn giữa các thành viên, thị trường này còn mở rộng sang các nước thuộc “Hiệp hội mậu dịch tự do Châu Âu” (EFTA) tạo thành một thị trường rộng lớn với 386 triệu người tiêu dùng.
2.1.2. Tập quán thị hiếu người tiêu dùng
Đây là một thị trường khá khó tính và có chọn lọc, đặc biệt là đối với hàng dệt may. Ngành dệt may của Châu Âu đang có xu hướng chuyển dần sang các nước khác có giá nhân công rẻ (các nước đang phát triển) nên thị trường này có xu hướng nhập khẩu ngày càng nhiều hàng dệt và may mặc.
Để đảm