Flavonoids là polyphenols có rất nhiều trong trái cây, rau củ, và ngũ cốc. Flavonoids được chia thành nhiều nhóm nhỏ, chúng bao gồm các anthocyanidins, chủ yếu tạo các màu đỏ và xanh trong trái cây, nước trái cây, rượu vang và các loài hoa; các catechin, có nhiều trong lá trà; các flavonones và flavanone glycosides, tìm thấy trong cam quýt và mật ong; và các flavon, flavonols và flavonol glycosides, có nhiều trong lá trà, trái cây, rau củ, mật ong
47 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 4724 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương pháp chiết xuất quercetin bằng chất lỏng siêu tới hạn từ vỏ củ hành tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
Mục lục i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt iii
Danh mục các bảng iv
Danh mục các hình ảnh v
Đặt vấn đề 1
Chương 1 - TỔNG QUAN 3
1.1. Đại cương về phương pháp chiết lỏng siêu tới hạn 3
1.1.1. Định nghĩa 3
1.1.2. Dụng cụ 5
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động 6
1.1.4. Ưu nhược điểm 7
1.1.5. Ứng dụng 7
1.2. Tổng quan về hành tây 8
1.2.1. Thực vật học 8
1.2.2. Thành phần hoá học 10
1.2.2.1. Sulphur hữu cơ 10
1.2.2.2. Saponin 11
1.2.2.3. Flavonoid 12
1.2.2.4. Các thành phần khác 13
1.2.3. Tác dụng và công dụng 14
1.2.3.1. Hành tây trong y học cổ truyền 14
1.2.3.2. Tác dụng dược lý của hành tây theo y học hiện đại 15
1.2.3.3. Công dụng và cách dùng 16
1.2.3.4. Một số chế phẩm hiện đại từ Hành tây 17
1.3. Tổng quan về quercetin 18
1.3.1. Khái quát 18
1.3.2. Tác dụng trên một số bệnh 19
1.3.3. Tính an toàn 20
1.3.4. Liêu dùng 20
Chương 2 - PHẦN THỰC NGHIỆM 21
2.1. Chiết xuất quercetin bằng carbon dioxide siêu tới hạn 21
2.1.1. Nguyên liệu và chất chuẩn 21
2.1.2. Trang thiết bị 21
2.1.3. Quá trình chiết xuất 23
2.1.4. Hệ thống HPLC phân tích mẫu 23
2.1.5. Kết quả và bàn luận 24
2.2. Chiết xuất quercetin bằng nước siêu tới hạn 28
2.2.1. Nguyên liệu và thiết bị 28
2.2.2. Quá trình chiết xuất 29
2.2.3. Quy trình phân tích bằng HPLC 30
2.2.4. Tối ưu hoá các thông số chiết xuất 31
2.2.4.1. Tác động của nhiệt độ 31
2.2.4.2. Tác động của thời gian chiết xuất 32
2.2.4.3. Tỷ lệ mẫu và DE 33
2.2.5. Kết quả và bàn luận 34
2.2.5.1. Kết quả chiết xuất bằng nước siêu tới hạn 34
2.2.5.2. So sánh SWE với các phương pháp chiết khác 36
2.3. Kiểm nghiệm nguyên liệu hành tây 37
Chương 3 - KẾT LUẬN VÀ NHẬN ĐỊNH 38
3.1. Kết luận 38
3.2. Nhận định 38
Tài liệu tham khảo 39
Phụ lục PL
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MeOH
Methanol
EtOH
Ethanol
CO2
Carbon dioxide
HPLC
Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High performance liquid chromatography)
SFE
Chiết lỏng siêu tới hạn (supercritical fluid extraction)
Pc
Áp suất tới hạn
Tc
Nhiệt độ tới hạn
DE
Tảo cát trái đất (diatomaceous earth)
SWE
Chiết bằng nước siêu tới hạn (subcritical water extraction)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Một số dung môi có thể sử dụng cho phương pháp chiết siêu tới hạn 4
Bảng 1.2. So sánh các đặc tính của chất ở 3 trạng thái lỏng, khí và siêu tới hạn 4
Bảng 1.3. γ-Glutamyl peptides trong A.cepa L. 11
Bảng 1.4. Các thành phần flavonoid trong Hành tây (mg/kg) 13
Bảng 2.1. Kết quả chiết quercetin của giống hành vàng và giống hành đỏ 24
Bảng 2.2. Hiệu suất chiết và độ phục hồi của SWE 34
Bảng 2.3. Thành phần hóa học của các chiết xuất thu được từ SWE
và nguyên liệu vỏ củ hành ban đầu 35
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1. Giản đồ pha trạng thái siêu tới hạn của một chất 3
Hình 1.2. Bộ dụng cụ chiết bằng chất lỏng siêu tới hạn 5
Hình 1.3. Hệ thống máy chiết lỏng siêu tới hạn 6
Hình 1.4. Thân, củ và hoa Hành tây 9
Hình 1.5. Chế phẩm Maderma 17
Hình 1.6. Chế phẩm Allium capa 6C 17
Hình 2.1. Sơ đồ thiết bị chiết quercetin bằng Carbon dioxide siêu tới hạn. 22
Hình 2.2. Biểu đồ tương quan giữa lượng quercetin chiết xuất và thể tích ethanol. 25
Hình 2.3. Biểu đồ tương quan giữa thể tích ethanol trong mỗi ống và thời gian 26
Hình 2.4. Biểu đồ tương quan giữa tỉ lệ chiết xuất và thời gian 26
Hình 2.5. Sơ đồ chiết xuất quercetin bằng nước siêu tới hạn 28
Hình 2.6. Sắc ký đồ của quercetin từ dịch chiết vỏ củ hành tây 30
Hình 2.7. Ảnh hưởng nhiệt độ lên phương pháp chiết quercetin bằng SWE cho các lần chiết với thời gian 10 phút và 15 phút 31
Hình 2.8. Ảnh hưởng của thời gian chiết xuất quercetin bằng SWE ở nhiệt độ 165oC và 170oC 32
Hình 2.9. Ảnh hưởng tỷ lệ vỏ củ hành và DE trong chiết xuất quercetin
bằng SWE 33
Hình 2.10. So sánh các phương pháp chiết 36
ĐẶT VẤN ĐỀ
----&-----
Flavonoids là polyphenols có rất nhiều trong trái cây, rau củ, và ngũ cốc. Flavonoids được chia thành nhiều nhóm nhỏ, chúng bao gồm các anthocyanidins, chủ yếu tạo các màu đỏ và xanh trong trái cây, nước trái cây, rượu vang và các loài hoa; các catechin, có nhiều trong lá trà; các flavonones và flavanone glycosides, tìm thấy trong cam quýt và mật ong; và các flavon, flavonols và flavonol glycosides, có nhiều trong lá trà, trái cây, rau củ, mật ong. Flavonoids được biết đến với khả năng chống oxy hóa, tạo phức với các ion kim loại hoá trị 2, có lợi cho sức khỏe con người. Các hợp chất này có tác dụng chống lại dị ứng, viêm nhiễm, virus, cao huyết áp, viêm khớp, và được báo cáo ngăn ngừa đột biến, ung thư và AIDS [15].
Quercetin được nghiên cứu bởi Caltagirone rằng quercetin và apigenin ức chế sự tăng trưởng, việc xâm lấn và tiềm năng di căn của khối u ác tính [4]. Quercetin có tiềm năng để trở thành một liệu pháp hóa trị ung thư tuyến tiền liệt như báo cáo của Xing (2001) [25]. Flavonols này cũng được xem là có chức năng chống oxy hóa [19]. Có hai nhóm chất chống oxy hóa chính: tổng hợp và tự nhiên. Một trong các xu hướng quan trọng nhất trong ngành công nghiệp thực phẩm hiện nay là nhu cầu tìm về và sử dụng các chất chống oxy hoá tự nhiên. Chúng an toàn hơn, ít tác dụng phụ và ít độc tính hơn các chất chống oxy hoá tổng hợp.
Củ hành chứa rất nhiều quercetin glucosides (quercetin-3,4'-diglucoside và quercetin-4'-monoglucoside). Lớp vỏ ngoài cùng của củ hành chuyển sang màu nâu và khô trong quá trình già đi, và các glycosides của quercetin chuyển dạng thành quercetin tự do. Herrmann (1976) cũng cho rằng trong củ hành khô chứa chủ yếu là dạng quercetin tự do hơn là dạng glycoside. Theo Bilyk er al. (1984) thì lớp vỏ khô phía ngoài có nhiều quercetin hơn lớp bên trong ở tất cả tám giống hành được nghiên cứu. Giống cao nhất chứa tới 34,15g quercetin/ kg vỏ hành khô. Các giống khác chứa từ 1,14 – 16,53g quercetin/kg [11].
Chiết xuất flavonols từ mô hành trong các nghiên cứu ở trên được thực hiện bằng cách chiết với dung môi methanol. Nhưng trong công nghiệp vấn đề phát sinh với kỹ thuật này là phải loại bỏ dung môi hữu cơ từ các sản phẩm cuối cùng, xử lý chất thải methanol, độc tính của methanol còn lẫn trong sản phẩm,…. Do đó, phương pháp chiết quercetin một cách nhanh chóng, rẽ tiền và ít độc tính là một yêu cầu cấp thiết. Chiết xuất bằng chất lỏng siêu tới hạn có nhiều lợi thế hơn các phương pháp tách chiết dung môi lỏng truyền thống như: tính chọn lọc được cải thiện, tự động hóa và thân thiện với môi trường.
Hy vọng bài báo cáo này sẽ cung cấp thêm một số thông tin về chiết xuất bằng chất lỏng siêu tới hạn, góp phần hiện đại hoá các phương pháp chiết xuất các hợp chất thiên nhiên trong tương lai.
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT LỎNG SIÊU TỚI HẠN [2],[9],[16],[21],[26]:
Được biết đến cách đây rất lâu từ năm 1879, nhưng đến những năm 1980, phương pháp chiết bằng chất lỏng siêu tới hạn mới được áp dụng rộng rãi trong kỹ nghệ để chiết các hợp chất thiên nhiên ra khỏi thực vật như tinh dầu cà phê, trà, gia vị và nhất là hoa bia.
1.1.1. Định nghĩa:
Một hợp chất ở trạng thái siêu tới hạn khi hợp chất đó có nhiệt độ và áp suất cao hơn giá trị tới hạn. Ở trạng thái siêu tới hạn, hợp chất này không còn ở thể lỏng nhưng vẫn chưa thành thể khí.
Phương pháp chiết lỏng siêu tới hạn là phương pháp chiết sử dụng dạng dung môi đặc biệt là dung môi ở trạng thái siêu tới hạn.
Trạng thái rắn
Trạng thái lỏng
Điểm ba
Điểm ba
Điểm tới hạn
Chất lỏng siêu tới hạn
T0C
Pc
Nhiệt độ
Áp suất
Khí
Hình 1.1. Giản đồ pha trạng thái siêu tới hạn của một chất
Điểm ba là nơi mà ba trạng thái rắn, lỏng và khí giao nhau. Các đường cong là nơi hai trạng thái cùng hiện diện. Quan sát dọc theo đường cong khí - lỏng hướng lên cao gặp 1 điểm, nơi đó nồng độ của khí và lỏng bằng nhau. Điểm này được gọi là điểm siêu tới hạn và hợp chất lúc đó gọi là chất lỏng siêu tới hạn. Tại điểm tới hạn, áp suất và nhiệt độ có các giá trị được gọi lần lượt là áp suất tới hạn (Pc) và nhiệt độ tới hạn (Tc). Hai giá trị này là đặc trưng cho từng chất.
Bảng 1.1. Một số dung môi có thể sử dụng cho phương pháp chiết siêu tới hạn
Dung môi
Nhiệt độ tới hạn
Áp suất tới hạn
Nước
374
218
EtOH
241
61
MeOH
240
80
Aceton
235
46
NH3
132
115
Propan
97
42
Clorodifloromethan
96
50
Propen
92
45
Ethan
32
48
CO2
31
73
Xenon
17
59
Ethylen
09
50
Methan
-83
45
Bảng 1.2. So sánh các đặc tính của chất ở 3 trạng thái lỏng, khí và siêu tới hạn
Trạng thái
Khí (00C, 1atm)
Siêu tới hạn
Lỏng
Tỷ trọng (g/cm3)
10-3
0,2-0,5
0,6-2
Hệ số khuếch tán (cm2/s)
10-1
10-3-10-4
10-5
Độ nhớt (g/cm/s)
10-4
10-4
10-2
Trong số đó dung môi CO2 là thông dụng nhất vì
Áp suất và nhiệt độ tới hạn thấp
Giá tiền rẻ
Bền về hóa học
Không độc, không dễ cháy
Độ nhớt thấp
Khả năng khuếch tán cao
An toàn, độ tinh khiết cao
Dễ loại ra khỏi dịch chiết bằng cách giảm áp suất
Có thể pha thêm MeOH, EtOH để chiết những chất phân cực.
Bình chứa CO2
Bình tách
Bình chiết
Làm lạnh
Bơm
Làm nóng
Điều chỉnh
P, t0C
Bình ngưng tụ (CO2 lỏng)
1.1.2. Dụng cụ:
Hình 1.2. Bộ dụng cụ chiết bằng chất lỏng siêu tới hạn
Hệ thống gồm một nguồn cung cấp CO2, một máy bơm, một bộ làm lạnh, một bộ tăng nhiệt, bình chiết chứa dược liệu, bình tách thu sản phẩm và bình ngưng tụ.
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động:
Nạp dược liệu vào bình chiết, khóa nắp lại.
Mở dòng CO2 lỏng đi qua bộ phận làm lạnh rồi qua bơm nén. Sau đó qua bộ tăng nhiệt. Khi đạt nhiệt độ và áp suất, CO2 trở thành dòng siêu tới hạn
Dòng này vào bình chiết. Hoạt chất theo dòng CO2 qua bộ phận làm lạnh. Tại đây CO2 hóa lỏng và được đưa vào bình tách.
Điều chỉnh nhiệt độ và áp suất thích hợp, CO2 biến thành dạng khí, sản phẩm sẽ lắng xuống, được thu riêng.
CO2 dạng khí được đưa qua bộp phận nén lạnh, hóa lỏng và đưa trở lại bình chứa. Quá trình chiết lại tiếp tục.
Một số lưu ý:
Hình 1.3. Hệ thống máy chiết lỏng siêu tới hạn
Trong vài trường hợp đặc biệt, mẫu cần chiết có thể được điều chỉnh pH, hoặc thêm dung môi hoặc làm thấm ướt. Nếu hợp chất có tính phân cực, một lượng nhỏ nước được thêm vào để làm thấm ướt mẫu cần chiết giúp việc chiết thêm dễ dàng. Nếu hợp chất chiết có tính không phân cực, một lượng dầu nhỏ hoặc chất béo trộn thêm vào mẫu chiết.
Chất cho thêm (modifier): CO2 chỉ phù hợp để chiết các hợp chất có độ phân cực kém cho đến trung bình. Nếu muốn chiết các chất có tính phân cực cao, cần bổ sung thêm methanol, ethanol hoặc methylen clorua.
Thể tích áp dụng: vài ml cho tới hàng ngàn lít.
Có loại thiết bị cấu tạo bộ phận nhận mẫu rời, có loại cấu tạo với bộ phận nhận mẫu được nối trực tiếp với máy sắc ký khí hoặc HPLC để khảo sát ngay sản phẩm vừa thu nhận.
1.1.3. Ưu nhược điểm
Ưu điểm:
Khả năng khuếch tán tốt.
Độ nhớt thấp, áp suất hơi cao, điểm siêu tới hạn của CO2 dễ đạt.
Độ chọn lọc cao với loại hợp chất cần chiết. Vì thế chất chiết tương đối sạch.
Dễ áp dụng ở qui mô công nghiệp.
Thân thiện với môi trường.
- Tốc độ phản ứng lớn.
- Tc = 31,1o C nên hòa tan chất dễ phân hủy ở nhiệt độ cao.
- Có khả năng tái sử dụng vì vậy chi phí rẻ hơn.Nhược điểm:
Thiết bị chuyên dùng, đắt tiền.
Không thích hợp với mẫu chiết dạng lỏng.
Khó lường được khi chiết trên một mẫu mới. Cần có nhiều nghiên cứu tìm các thông số tối ưu để chiết thành công.
1.1.4. Ứng dụng:
Lưu chất siêu tới hạn được ứng dụng trong rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như trong lĩnh vực môi trường, thực phẩm, trong công nghiệp, trong y học…
Ứng dụng của dung môi siêu tới hạn trong ngành dược.
Chiết lỏng siêu tới hạn: (supercritical fluid extraction - SFE) chiết từ các chất rắn như cà phê, trà, hoa bia hay các thành phần trong thực phẩm (hoa bia, vitamin, lipid...).
Cắt phân đoạn (supercritical fluid fractionation – SFF): từ hỗn hợp lỏng. Ngày nay người ta ứng dụng để ly trích hương liệu từ dịch nhiều thành phần được chưng cất. Hoặc dùng để tách lipid phân cực hay những polyme.
Sắc ký lỏng siêu tới hạn (Prerarative scale supercritical fluid chromatography- PSFC): dùng để tách phân đoạn sau cùng gồm những chất có cấu trúc rất giống nhau.
Phản ứng (supercritical fluid reactions – SFR): lưu chất siêu tới hạn có thể xúc tác các phản ứng tổng hợp, nhất là phản ứng hydrogen hóa.
1.2. TỔNG QUAN VỀ HÀNH TÂY:
1.2.1. Thực vật học:
1.2.1.1. Vị trí phân loại: [3]
Giới thực vật (Plantae)
Phân giới thực vật bậc cao (Cormobionta)
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp Hành (Liliopsida)
Phân lớp Hành (Liliidae)
Bộ Hành (Liliales)
Họ Hành (Liliaceae)
Tên khoa học: Allium cepa L.
Tên nước ngoài: onion (Anh).
1.2.1.2. Mô tả thực vật: [31]
Cây thảo, nhẵn, sống dai do một hành phình to mà ta thường gọi là củ hành, có kích thước thay đổi, gồm nhiều vẩy thịt tức là các bẹ có chứa nhiều chất dinh dưỡng. Củ hành có hình dạng tròn đều (hình cầu) hoặc tròn hơi dẹp hình bầu dục hoặc hình bầu dục dài, thường có màu vàng hay màu tím hoặc màu trắng.
Thân chính thức nằm ở dưới giò mang nhiều rễ nhỏ. Lá dài hình trụ, nhọn, rỗng ở giữa. Hoa họp thành tán giả nằm ở đầu một cán hoa hình ống tròn, phình ở giữa. Hoa màu trắng có cuống dài. Quả hạch, có màng; 3 góc với 3 ngăn, bên trên có núm nhuỵ còn tồn tại. Hạt có cánh dày, đen nhạt, ráp.
Hình 1.4. Thân, củ và hoa Hành tây
1.2.1.3. Phân bố sinh thái: [31]
Hành tây có nguồn gốc từ vùng Trung Á, được trồng từ thời Thượng cổ. Hành tây chịu lạnh giỏi ở nhiệt độ dưới 10oC. Nhưng yêu cầu nhiệt độ không khí nơi trồng chỉ trong phạm vi 15-25oC. Thường nhân giống bằng hạt. Tốc độ nảy mầm của hạt biến động trong phạm vi 7-15 ngày, có khi tới 20 ngày nhưng nếu gieo hạt vào những tháng có nhiệt độ cao thì hạt mau nảy mầm hơn.
Hiện nay, các vùng trồng Hành tây chủ yếu ở nước ta dùng một trong hai giống Grano và Granex nhập từ Pháp và Nhật. Hành Grano có củ hành tròn cao, vỏ ngoài màu vàng đậm, thịt trắng; còn hành Granex có hình tròn dẹp, dáng dẹp, vỏ ngoài màu vàng nhạt, thịt trắng, có đường kính củ lớn hơn; cả hai giống đều có chất lượng ngon, đã thích hợp với hầu hết các vùng trồng hành lớn ở đồng bằng sông Hồng, vùng duyên hải miền Trung cũng như vùng Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
1.2.2. Thành phần hoá học:
Củ tươi của A. cepa L. bao gồm chủ yếu là nước (khoảng 88%), saccharides (khoảng 6%) và protein (khoảng 1,5%). Tuy nhiên, thành phần hoá học cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như điều kiện phát triển, thời gian thu hoạch, thời gian và điều kiện bảo quản.
1.2.2.1. Sulphur hữu cơ:
A. cepa L. chứa nhiều hợp chất khác nhau và đã được nghiên cứu trong vòng hơn 100 năm qua. Giống như các loài khác trong chi Allium, ví dụ: A. sativum L. hoặc A. ursinum L., A. cepa L. đặc trưng bởi hàm lượng cao hợp chất sulphur hữu cơ. Chiếm ưu thế nhiều nhất trong các hợp chất sulphur hữu cơ là các axit amin cysteine và methionine, S-alk(en)yl-cysteine thay thế sulphoxides và γ-glutamyl peptide [23].
S-Alk(en)yl-substituted cysteine sulphoxides: các amino acid như L-cysteine, L-cystine và L-methionine chiếm tỷ lệ tương đối thấp trong hành. Cho đến nay, bốn S-alk(en)yl-cysteine sulphoxides, gồm (+)-S-methyl-, (+)-S-propyl-, trans-(+)-S-(1-propenyl)-L-cysteine sulphoxide và cycloalliin, đã được phát hiện trong A. cepa L. S-alk(en)yl-L-cysteine sulphoxides được chuyển hóa thành axit sulphenic do tác động của alliinase hoặc khi các mô bị phân hủy (ví dụ như bị cắt hoặc ép). Các hợp chất của lưu huỳnh tạo ra axit sulphenic tạo nên vị hăng cay làm chảy nước mắt và mùi hôi, gây nên những hương vị đặc trưng của hành [23].
γ-glutamyl peptide: cho đến nay tổng cộng 14 γ-glutamyl peptide đã được xác định trong hành và 9 trong số đó có chứa nguyên tử lưu huỳnh (Bảng 1.3).
Bảng 1.3. γ-Glutamyl peptides trong A.cepa L.
γ-Glutamyl peptides
γ-Glutamyl peptides chứa sulphur
γ-Glutamyl-valine
γ-Glutamyl-methionine
γ-Glutamyl-isoleucine
γ-Glutamyl-S-methyl-L-cysteine
γ-Glutamyl-leucine
γ-Glutamyl-S-methyl-L-cysteine sulphoxide
γ-Glutamyl-phenylalanine
γ-Glutamyl-S-trans-(1-propenyl)-L-cysteine sulphoxide
γ-Glutamyl-thyrosine
γ-Glutamyl-S-(2-carboxypropyl)-cysteinylglycine
Glutathione
Glutathione-γ-glutamyl-cysteine-disulphide
Glutathione-cysteine-disulphide
S-Sulphoglutathione
γ-glutamyl peptide xuất hiện chủ yếu ở hạt giống không hoạt động và củ hành khô, đóng góp vào sự nảy mầm của hạt giống và có vai trò như một chất dự trữ. (+)-S-Alk(en)yl-L-cysteine sulphoxides liên kết với chuỗi axit amin γ-glutamyl không được chuyển hóa bởi alliinase. Sau khi phân cắt bởi peptidases và transpeptidases, alk(en)yl-L-cysteine sulphoxides tự do tạo chất dễ bay hơi trong chiết xuất củ hành. Khoảng 90% hợp chất lưu huỳnh hữu cơ tan được tồn tại ở dạng γ-glutamyl peptide, các hợp chất này đóng vai trò quan trọng trong chất lượng hương vị của hành tây và hoạt tính dược lực thành phần chiết xuất từ củ hành [20], [23].
1.2.2.2. Saponin:
Các saponin được tìm thấy trong hành tây là: sitosterol, oleanolic acid vàmột ít amyrin [13]. Các chất này đã được phân lập và xác định cấu trúc từ những năm 1982. Trong đó sitosterol có cấu trúc thuộc nhóm steroid còn oleanolic acid và amyrin có cấu trúc triterpenoid.
Gần đây năm 2004, các nhà khoa học đã làn đầu tiên phân lập được 4 saponin trong hành tây đều có cấu trúc ruscogenin là: [14]
(25S)-ruscogenin 1-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-α-L-arabino pyranoside (I)
(25R)-ruscogenin 1-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-α-L-arabinopyranoside (II)
(25R)-ruscogenin 1-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-galactopyranoside (III)
(25S)-ruscogenin 1-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-galactopyranoside (IV)
Ngoài ra, hành tây còn có các loại sapogenin khác là diosgenin và cepagenin.
Sitosterol
Oleanolic acid
1.2.2.3. Flavonoid:
Flavonoid chủ yếu trong hành tây là dẫn chất của quercetin: isoquercetin, quercetin diglucoside, quercetin monoglucoside và quercetin tự do. Hành tây còn chứa kaempferol nhưng hàm lượng rất ít. Quercetin monoglucoside và quercetin diglucoside là flavonoid chính chiếm 80% các chất có chứa quercetin. Tỷ lệ quercetin monoglucoside và quercetin diglucoside là 1:2,2 [22].
Kaempferol
Isorhamnetin
Các nhà khoa học Italia đã dùng phương pháp HPLC để tách và xác định hàm lượng các flavonoid khác nhau trong 12 giống hành với các màu vỏ khác nhau. Nhận thấy ngoài các dẫn chất của quercetin và kaempferol còn có isorhamnetin (3-methylquercetin) và Isorhamnetin monoglycoside. Dấu vết của kaempferol chỉ được tìm thấy ở giống White Hawk [13].
Bảng 1.4. Các thành phần flavonoid trong Hành tây (mg/kg)
Cultivar
Quercetin
Quercetin
monoglyc
Quercetin
diglyc
Rutin
Isorhamnetin
Isorham.
monoglyc.
Tổng
flavonoid
Hành vàng
Festival
55,9
374,0
43,1
1,8
3,8
47,2
525,8
Tamara
66,5
460,0
37,9
4,7
2,7
45,1
616,9
Daytona
111,7
713,4
41,3
5,7
6,5
54,2
932,8
Dorata Density
95,4
725,2
73,3
13,6
5,9
65,7
979,1
Castillo
65,0
610,9
50,6
9,0
n.d.
50,7
786,2
Santana
92,3
547,3
49,2
6,3
6,5
48,2
749,8
Trung bình
81,1
571,8
49,2
6,9
5,1
51,9
765,8
Hành đỏ
Tropea rossa
557,8
125,9
11,4
1,8
50,4
15,6
762,9
Rossa Lilia
57,5
352,1
32,6
2,7
3,7
38,3
486,9
Redwing
76,6
418,6
30,4
1,7
6,3
48,1
581,7
Trung bình
230,6
298,9
24,8
2,1
20,1
34,0
610,5
Hành trắng
Gladstone
0,7
0,8
n.d.
n.d.
n.d.
n.d.
1,5
Southport
0,7
2,0
n.d.
n.d.
n.d.
tr.
2,7
White Hawk
0,6
0,6
tr.
n.d.
tr.
n.d.
1,2
Trung bình
0,7
1,1
n.d.
n.d.
n.d.
n.d.
1,8
n.d.= not detected (không phát hiện)
tr.=trace(<0,5) (phát hiện vết)
Theo đó, hành vàng và hành đỏ chứa lượng flavonoid nhiều hơn dáng kể so với giống hành trắng. Đây cũng là cơ sở để chọn hành vàng và hành trắng trong chiết xuất quercetin.
1.2.2.4. Các thành phần khác:[30]
Trong 100g hành tây có chứa các chất sau: nước 88g, protid 1,8g, glucid 8,3g, chất xơ 0,1g, tro 0,8g; các chất khoáng vi lượng: Ca 38mg, P 58mg, Fe 0,8 mg; các vitamin: B1 0,03mg, B2 0,04mg, PP 0,02mg, C 10mg, caroten 0,03mg.
Ngoài ra còn có các nguyên tố: Na, K, S, Si; acid acetic tinh dầu bay hơi, glucokinin, oxydase và diatase…
Trong hành tây có chất kháng sinh rất mạnh là phytoncid, khi nhai