Từ trước đến nay đã từng có rất nhiều định nghĩa cho từ “ phương pháp”, trong đó có thể kể đến những định nghĩa được liệt kê sau đây.
- Theo từ điển triết học: “Theo nghĩa chung nhất, phương pháp là cách thức đạt tới mục tiêu, là một hoạt động được sắp xếp theo một trật tự nhất định. Theo nghĩa triết học chuyên môn, với tính cách là phương tiện nhận thức, phương pháp là cách thức tái hiện lại đối tượng nghiên cứu trong tư duy ”.
18 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3267 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phương pháp Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Trường Đại Học Ngân Hàng TP HCM
Khoa Tại Chức – Lớp K35A6
Thuyết trình tư tưởng Hồ Chí Minh
Chủ Đề:
PHƯƠNG PHÁP HỒ CHÍ MINH
Giáo viên hướng dẫn: Ông Văn Năm
NHÓM THỰC HIỆN: Nhóm 1
Thành viên nhóm: + Nguyễn Đức Huy
+ Dương Đoàn Thuỷ Tiên
+ Trần Thị Mai Lan
+ Lăng Bảo Anh
+ Lương Thị Quỳnh Anh
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG I - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP HỒ CHÍ MINH .................................................. 3
1.1 Khái niệm phương pháp luận................................................................................................................. 3
1.2 Phương pháp Hồ Chí Minh.................................................................................................................... 3
1.2.1 Khái niệm phương pháp Hồ Chí Minh ............................................................................................ 3
1.2.2 Cơ sở hình thành và sự ra đời của phương pháp Hồ Chí Minh ........................................................ 4
1.2.2.1 Cơ sở hình thành ................................................................................................................ 4
1.2.2.2. Sự ra đời ........................................................................................................................... 5
1.2.3. Đặc điểm chung chủ yếu của phương pháp Hồ Chí Minh................................................................ 7
1.2.3.1. Nhận thức đúng các mối quan hệ và giải quyết hợp lý sự tác động qua lại giữa các mối
quan hệ đó trong thực tiễn, phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn ................................................. 7
1.2.3.2. Tư tưởng Hồ chí minh về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn ....................................... 7
1.2.3.3. Đạo đức Hồ Chí Minh – Một kiểu mẫu văn hóa đạo đức. ................................................... 8
CHƯƠNG II - PHƯƠNG PHÁP CÁCH MẠNG HỒ CHÍ MINH ................................................................. 10
2.1. Khái niệm phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh .............................................................................. 10
2.2. Nguồn gốc và cơ sở hình thành phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh .............................................. 10
2.3. Hệ thống phương pháp cách mạng chung của Hồ Chí Minh. .............................................................. 11
2.3.1. Phương pháp chung và phương pháp riêng. ................................................................................. 11
2.3.2. Phương pháp cách mạng chung của Hồ Chí Minh. ....................................................................... 12
.. 2.3.2.1. Lấy thực tế Việt Nam làm điểm xuất phát, lấy cải tạo biến đổi hiện thực Việt Nam làm mục
tiêu cho mọi hoạt động cách mạng ........................................................................................................ 12
2.3.2.2. Tập hợp, huy động lực lượng toàn dân tham gia vào sự nghiệp cách mạng. ..................... 13
2.3.2.3. Dĩ bất biến, ứng vạn biến ................................................................................................ 13
2.3.2.4. Nắm vững thời cơ, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa Thời, Thế và Lực. .................. 14
2.3.2.5 Biết thắng từng bước ........................................................................................................ 15
2.3.2.6. Kết hợp các phương pháp................................................................................................ 16
KẾT LUẬN .................................................................................................................................................. 17
3
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP HỒ CHÍ MINH
1.1 Khái niệm phương pháp luận
Từ trước đến nay đã từng có rất nhiều định nghĩa cho từ “ phương pháp”, trong đó có thể kể đến
những định nghĩa được liệt kê sau đây.
- Theo từ điển triết học: “Theo nghĩa chung nhất, phương pháp là cách thức đạt tới mục tiêu, là
một hoạt động được sắp xếp theo một trật tự nhất định. Theo nghĩa triết học chuyên môn, với
tính cách là phương tiện nhận thức, phương pháp là cách thức tái hiện lại đối tượng nghiên cứu
trong tư duy ”.
- Theo tác phẩm Phong cách và phương pháp Hồ Chí Minh của một tập thể tác giả viết do giáo sư
Đặng Xuân Kỳ chủ biên viết “ Phương pháp là tòan bộ những cách thức với tính chất là một hệ
thống các nguyên tắc xuất phát từ các quy luật tồn tại và vận động của đối tượng, khách thể đã
được nhận thức, để định hướng và điều chỉnh hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn
của con người, khách thể để thực hiện mục đích đã định. ”
- Các nhà nghiên cứu lại cho rằng phương pháp là sản phẩm thuần túy của tư duy, xuất phát hoàn
toàn từ ý muốn chủ quan của con người, chỉ những gì thuộc về nhận thức và cải tạo thế giới
khách quan.
- Tác phẩm Tìm Hiểu Phương Pháp Hồ Chí Minh lại định nghĩa rằng “ Phương pháp là những
cách thức, những biện pháp, những quan điểm và nguyên tắc nhật định mà chủ thể lựa chọn và
xác định để thực hiện một yêu cầu, một nhiệm vụ nào đó mà mình định ra hoặc đáp ứng một đòi
hỏi nhất định của thực tiễn liên quan trực tiếp tới hoạt động của mình. ”
Vì vậy, phương pháp bao giờ cũng được hình thành từ sự ảnh hưởng, tác động qua lại giữa cái khách
quan và cái chủ quan. Nó là một phạm trù gắn liền với hoạt động có ý thức của con người. Phương
pháp được xây dựng dựa trên một cơ sở lý luận nhất định với nguồn gốc và mục tiêu là thực tiễn, là
những kết quả mà con người sáng tạo ra trong quá trình hoạt động nhận thức và cải tạo giới tự nhiên.
Nó được coi là cách thức phù hợp để giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn.
1.2 Phương pháp Hồ Chí Minh
1.2.1 Khái niệm phương pháp Hồ Chí Minh
Phương pháp Hồ Chí Minh là phương thức, cách thức hay những bước đi để thể hiện tư tưởng
của người. đó chính là hình thức biểu hiện cụ thể của tư tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực
tiễn, hay nói ngắn gọn hơn, tư tưởng Hồ Chí Minh đã được thực tiễn hóa, vật chất hóa trong
4
phương pháp của Người. Phương pháp ấy từ tư tưởng của Người đã vượt ra ngoài thực tiễn và
trở thành hành động thực tiễn, phục vụ cho thực tiễn và cải tạo thực tiễn.
Phương pháp ấy thống nhât và nhất quán với tư tưởng, và cùng với phong cách Hồ Chí Minh, nó
đã góp phần làm cho tư tưởng thêm sâu sắc, khẳng định thêm tính dung đắn trong tư tưởng của
Người.
Như vậy, đường lối cách mạng là mục tiêu, phương hướng chiến lược hay là con đường đi lên
của cách mạng với những quan điểm cơ bản nhất được xác định. Còn phương pháp cách mạng là
cách thức tiến hành cách mạng với tính chất là một hệ thống các nguyên tắc ứng xử được thực
hiện bằng những hình thức, biện pháp, bước đi thích hợp. phương pháp ấy cốt yếu phục vụ cho
mục tiêu lý tưởng giải phóng dân tộc đem lại cuộc sống ấm no cho nhân dân
1.2.2 Cơ sở hình thành và sự ra đời của phương pháp Hồ Chí Minh
1.2.2.1 Cơ sở hình thành
Cơ sở hình thành của phương pháp Hồ Chí Minh cũng chính là cơ sở hình thành tư tưởng
của Người, bởi phương pháp chính là một bộ phận trong tư tưởng của người. Phương pháp
ấy bắt nguồn từ chủ nghĩa yêu nước, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa văn hóa
nhân loại và chủ nghĩa Mác-Lênin.
a. Chủ nghĩa yêu nước và truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
Trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, chủ nghĩa yêu
nước truyền thống Việt Nam luôn được gìn giữ và phát huy, chủ nghĩa yêu nước ấy mang
đậm tính chất nhân văn, vì lợi ích chung của dân tộc. Từ truyền thống tốt đẹp đó, đã có bao
tư tưởng yêu nước mới được sản sinh trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước truyền thống
nhằm giải phóng dân tộc thoát khỏi ách đô hộ, xâm chiếm của giặc ngoại xâm, giương cao
ngọn cờ độc lập dân tộc, trong đó nổi bật là chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh.
Truyền thống ấy chính là lòng yêu quê hương đất nước, ý chí kiên cường, bất khuất, tự lực,
tự cường; là tấm lòng sắt son, thuỷ chung; là tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương
thân tương ái, là khí chất thông minh, sáng tạo; là truyền thống quý trọng hiền tài,…mà cốt
lõi là lòng nồng nàn yêu nước. Hồ Chí Minh nhờ đó có động lực lớn lao để tìm con đường
giải phóng dân tộc.
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại:
Tư tưởng văn hóa phương Đông: Người đã khai thác Nho giáo (đó là triết lý hành động, tư
tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời, lý tưởng một xã hội bình trị. Triết lý tu thân dưỡng tính.
đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra truyển thống hiếu học ) và Phật giáo ( là lòng vị tha bác ái,
thương người như thể thương thân, sống giản dị, lương thiện, tinh thần dân chủ bất khuất,
5
đề cao lao động ), cách ngôn biện chứng của Lão Tử, Mặc Tử… và lựa chọn những yếu tố
tích cực và phù hợp để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng.
Tư tưởng văn hóa phương Tây: Người tiếp thu tư tưởng về tự do, bình đẳng qua nhiều tác
phẩm của các nhà khai sáng, các giá trị của bản “Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền”
của Pháp; giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của “Tuyên Ngôn
Độc Lập” Mỹ .
c. Chủ nghĩa Mác-Lênin:
Cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh
Chủ nghĩa Mác – Lênin là một bộ phận của văn hóa nhân loại, nhưng là bộ phận tinh túy
nhất, mang tính cách mạng triệt để, tính khoa học sâu sắc. Đây cũng là nguồn tư tưởng, lý
luận quyết định bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh. Chỉ khi đến với chủ
nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh mới tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc
– con đường giải phóng dân tộc, con đường cách mạng vô sản.
Tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong hệ tư tưởng Mác – Lênin và chủ nghĩa Mác – Lênin là
nguồn gốc chủ yếu nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh.
d. Khả năng tư duy, trí tuệ và phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh:
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành trên cơ sở thực tiễn cách mạng Việt Nam và thế
giới cuôí thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, truyền thống văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân
loại, chủ nghĩa Mác - Lênin và thông qua lăng kính chủ quan của Hồ Chí Minh. Một cách
biện chứng, sau khi ra đời tư tưởng của Người đã đáp ứng được đòi hỏi bức xúc của thực
tiễn cách mạng Việt Nam, góp phần đưa truyền thống văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa
nhân loại, chủ nghĩa Mác - Lênin phát triển lên một tầm cao mới.
1.2.2.2. Sự ra đời
Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh có thể chia làm năm giai
đoạn, gồm:
a. Từ 1890 – 1911: Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng
của Hồ Chí Minh:
Ở giai đoạn này, Hồ Chí Minh đã kế thừa những truyền thống văn hoá tốt đẹp của gia đình,
quê hương, đất nước, tiếp thu quốc ngữ, Hán văn và Pháp văn. Người đã lớn lên và sống
trong nỗi đau của người dân mất nước, chứng kiến nỗi thống khổ mà nhân dân ta phải chịu
đựng, những tội ác mà thực dân Pháp đã gây ra đối với đồng bào ta. Từ đó hình thành nên
ở Người tư tưởng yêu nước, thương dân sâu sắc, vốn văn hoá phong phú và chí hướng ra đi
tìm con đường cứu nước, cứu dân (Ái Quốc)
6
b. Từ 1911 – 1920: Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm đường lối cứu nước mới:
Ngày 5 tháng 6 năm 1911, Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước. Đầu tiên Người đến
Pháp, tiếp đó, Người đến nhiều nước ở châu Phi, châu Mỹ và châu Âu, sống và hoạt động
với những người bị áp bức ở các thuộc địa, những người làm thuê ở các nước phương Tây,
khảo sát cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ, tham gia Đảng Xã hội Pháp, tìm hiểu về Cách
mạng Tháng Mười Nga. Người đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc -
Con đường giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản. Người đã từ thấm nhuần chủ nghĩa
dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mác - Lênin, từ một chiến sĩ yêu nước trở thành một
chiến sĩ cộng sản.
c. Từ 1920 – 1930: Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường
cách mạng Việt Nam:
Đây là giai đoạn Hồ Chí Minh hoạt động lý luận và thực tiễn trên địa bàn Pháp (1921 –
1923), Liên Xô (1923 – 1924), Trung Quốc (1924 – 1927), Thái Lan (1928 –
1929)…Trong giai đoạn này, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đã được hình
thành về cơ bản. Những công trình như “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925), “Đường
Kách mệnh” (1927) và những bài viết của Người trong thời kì này đã thể hiện những quan
điểm lớn, sáng tạo về con đường cách mạng Việt Nam.
d. Từ 1930 – 1945: Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định cho
cách mạng Việt Nam, nêu cao tư tưởng độc lập, tự do và quyền dân tộc cơ bản:
Trên cơ sở tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam đã được hình thành về cơ bản, Hồ
Chí Minh đã thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, xây dựng Cương lĩnh chính trị, đề ra
đường lối đúng đắn và tổ chức quần chúng đấu tranh. Người đã kiên trì giữ vững quan
điểm cách mạng của mình, vượt qua khó khăn, thử thách, phát triển chiến lược cách mạng
giải phóng dân tộc, nêu cao tư tưởng độc lập, tự do, dẫn đến thắng lợi của cuộc Cách mạng
Tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời. Bản Tuyên ngôn độc lập
mà Người đã đọc vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 khẳng định tất cả các dân tộc trên thế giới
đều sinh ra có quyền độc lập, tự do, bình đẳng. (Chí Minh)
đ. Từ 1945 – 1969: Giai đoạn phát triển và thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh:
Đây là giai đoạn Hồ Chí Minh cùng Đảng ta lãnh đạo nhân dân vừa tiến hành cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp, vừa xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1945 – 1954); tiến
hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, cứu nước và xây dựng CNXH ở miền Bắc. Giai
đoạn này tư tưởng Hồ Chí Minh có bước phát triển mới
Đây còn là giai đoạn mở ra những thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh. Nổi bật là thắng
lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945; tiếp đến là thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp, đế quốc Mỹ; ngày nay tư tưởng của Người tiếp tục dẫn dắt nhân dân ta
7
thành công trong sự nghiệp đổi mới.
1.2.3. Đặc điểm chung chủ yếu của phương pháp Hồ Chí Minh
1.2.3.1. Nhận thức đúng các mối quan hệ và giải quyết hợp lý sự tác động qua lại giữa
các mối quan hệ đó trong thực tiễn, phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn.
Phương pháp Hồ Chí Minh được xem là phương pháp nhận biết và xử lý các mối quan hệ.
Khi hành động Người luôn chủ động, kiên quyết, cân nhắc kỹ càng, đồng thời cũng khéo léo,
linh hoạt trong từng tình huống, thay đổi đúng lúc, kịp thời cho phù hợp với điều kiện khách
quan. Đặc điểm này bộc lộ rất rõ khả năng tư duy biện chứng và sự sáng tạo trong thực hành
phép biện chứng ở Người. Trong mọi lĩnh vực hoạt động, từ nhận thức đến hành động, từ
hoạt động tư tưởng lý luận đến đấu tranh chính trị, Người luôn tìm hiểu thấu đáo và cặn kẽ,
đồng thời hành động kiên quyết và dứt khoát.
“ Phải nhìn cho rộng suy cho kỹ
Kiên quyết không ngừng thế tấn công ”
( Học đánh cờ - Hồ Chí Minh )
Hồ Chí Minh có cơ hội được tiếp cận với chủ nghĩa Mác-Lênin và nhận ra đây là chủ nghĩa
phù hợp nhất, đúng đắn nhất cho dân tộc, Người đã nắm vững bản chất của chủ nghĩa Mác-
Lênin, nắm vững tinh thần và phương pháp của nó chứ không phải chỉ thuộc câu chữ. Người
coi đó như là một kim chỉ nam cho hành động giải phóng dân tộc.
Người xem xét, quan sát, nhận ra các đặc điểm, hoàn cảnh lịch sử và trình độ phát triển đặc
trưng của xã hội nước ta trong thời kỳ lịch sử lúc bấy giờ, từ đó Người giải quyết thành công
trong lý luận và trong thực tiễn mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc, tìm ra con đường giải
phóng dân tộc dưới hình thức cuộc đấu tranh vô sản mà con đường phát triển là độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, tiến lên chủ nghĩa xã hội và bỏ qua chế độ tư bản áp bức
bóc lột.
1.2.3.2. Tư tưởng Hồ chí minh về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành, nói và làm đi liền với nhau là một
trong những tư tưởng cơ bản của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đây vừa là nội dung hành động,
vừa là phương pháp nghiên cứu theo quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh coi lý luận và thực tiễn có mối liên hệ khăng khít với nhau, không thể tách rời.
Nó tác động lẫn nhau, chuyển hoá cho nhau. Trong mối liên hệ này, thực tiễn có tác động
quyết định và lý luận phản ánh vào thực tiễn. Lý luận chính là những kinh nghiệm rút ra từ
thực tiễn trong mọi hoạt động của con người và xã hội. Còn thực tiễn lại cũng là toàn bộ
những hoạt động của con người để tạo ra những điều kiện cần thiết cho đời sống xã hội.
8
Quan điểm này của Hồ Chí Minh được phát triển trên cơ sở quan điểm lý luận của C.Mác
cho rằng, thực tiễn, trước hết, là hoạt động vật chất, là sản xuất, vì đời sống của xã hội, sự
sống của con người do sản xuất quyết định. C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh
đều có chung một nhận định là là hoạt động cách mạng của những giai cấp, những tập đoàn
xã hội nhằm xoá bỏ chế độ xã hội già cỗi, bóc lột, thay thế bằng chế độ xã hội mới, tiến bộ
hơn, phát triển hơn.
"Lý luận phải đem ra thực hành. Thực hành phải nhằm theo lý luận"
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành,
nói và làm đi liền với nhau. Người đã xác định vai trò quan trọng của thực tiễn đối với lý
luận và lý luận đối với thực tiễn. Ta có thể nói Người là con người của hành động
“Thực hành sinh ra hiểu biết
Hiểu biết tiến lên lý luận
Lý luận lãnh đạo thực hành”
1.2.3.3. Đạo đức Hồ Chí Minh – Một kiểu mẫu văn hóa đạo đức.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, lãnh tụ kính yêu của
giai cấp công nhân và của cả dân tộc Việt Nam, một chiến sĩ xuất sắc, một nhà hoạt động lỗi
lạc của phong trào cộng sản quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc.
''Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta, đã sinh ra Hồ Chủ Tịch, Người anh hùng dân
tộc vĩ đại và chính Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta”.
Điều đó đã trở thành chân lý làm rung động con tim mỗi người Việt Nam khi nhắc đến tên
người.
"Không có gì quý hơn độc lập, tự do", đó là lý tưởng, là lẽ sống mà cũng là học thuyết
chính trị - đạo đức của Hồ Chí Minh, của dân tộc Việt Nam. Ham muốn tột bậc của Người
là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai
cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.
Đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức của một lãnh tụ hết lòng thương yêu, quý trọng đối với
nhân dân, luôn luộn tin tưởng vào trí tuệ và sức mạnh của nhân dân, cho nên mọi chủ
trương, chính sách đều xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của nhân dân, luôn luôn dựa vào dân,
"lấy dân làm gốc". Người giáo dục cán bộ phải nêu cao tinh thần phục vụ, tinh thần trách
nhiệm trước nhân dân, phải chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, bởi "nếu
nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng không có
nghĩa lý gì".
Để làm tròn trách nhiệm là người đầy tớ trung thành của nhân dân, Người dạy cán bộ phải
gần dân, hiểu tâm lý, nguyện vọng của dân, lắng nghe ý kiến của dân. của "những người
9
không quan trọng", không được lên mặt "quan cách mạng", cậy quyền cậy thế, đè đầu cưỡi
cổ dân.
Đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức nhân ái, vị tha, khoan dung, nhân hậu hết mực. Bác Hồ có
"muôn vàn tình thân yêu" đối với đồng chí, đồng bào. Trong tình yêu thương đó, có chỗ cho
mọi người, không quên, không bỏ sót một ai. Trái tim mênh mông của Người ôm trọn mọi
nỗi đau khổ của nhân dân. Người nói một cách cảm động: "Mỗi người, mỗi gia đình đều có
một nỗi đau khổ riêng; gộp những nỗi đau khổ riêng của mỗi người, mỗi gia đình lại thì
thành nỗi đau khổ của tôi".
Đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và
đức khiêm tốn phi thường. Cần kiệm, giản dị, ít lòng ham muốn về vật chất, đó là "tư cách
của người cách mạng". Người đề ra và tự mình gương mẫu thực hiện.
Nét nổi bật trong đạo đức Hồ Chí Minh là sự khiêm tốn phi thường. Mặc dù có công lao rất
lớn, Người không để ai sùng bái cá nhân mình, mà luôn luôn nêu cao sự nghiệp anh hùng
của toàn Đảng, toàn dân, toàn