Hoạt động sáng tạo gắn liền với lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Từ việc tìm ra lửa, chế tạo công cụ bằng đá thô sơ đến việc sử dụng năng lượng nguyên tử, chinh phục vũ trụ , hoạt động sáng tạo của loài người không ngừng được thúc đẩy. Sáng tạo không thể tách rời khỏi tư duy – hoạt động bộ não của con người. Chính quá trình tư duy sáng tạo với chủ thể là con người đã tạo các giá trị vật chất, tinh thần, các thành tựu vĩ đại về mọi mặt trong cuộc sống và tạo ra nền văn minh nhân loại.
36 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2049 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương pháp sáng tạo trong khoa học kĩ thuật và ứng dụng trong tin học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA MẠNG MÁY TÍNH & TRUYỀN THÔNG
-----&-----
BÁO CÁO ĐỀ TÀI
Bộ môn: PP luận sáng tạo khoa học và công nghệ
Đề tài : PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO TRONG KHOA HỌC KĨ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TRONG TIN HỌC
Sinh viên thực hiện: PHAN XUÂN HÙNG.
MSSV : 06520191
Lớp : MMT01
GVHD: GS-TSKH : HOÀNG VĂN KIẾM
TpHCM, 01-2010
PHỤ LỤC:
CHƯƠNG I:GIỚI THIỆU.
Khoa học sáng tạo
Phương pháp luận Sáng tạo là gì?
Một vài đặc điểm của tư duy sáng tạo
CHƯƠNG II:CÁC PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO CƠ BẢN.
Giới thiệu kỹ thuật tư duy 5W1H
Phương pháp giản đồ.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN TƯ DUY QUA CÁC BÀI TOÁN
Suy nghĩ trước khi nhìn giải đáp.:
Nghĩ sáng tạo xa hơn
Ứng dụng của nghĩ sáng tạo
Những phẩm chất của một người nghĩ sáng tạo
Bạn có thể học để nghĩ sáng tạo
Luyện tập
Nâng cao khả năng sáng tạo
Kết
CHƯƠNG IV:PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO TRONG CÁC BÀI TOÁN TIN HỌC.
Thuật toán
Thuật toán Chia để Trị (Divide & Conquer)
Thuật toán Qui Hoạch Động (Dynamic Programming)
Ứng dụng nguyên lý địa phương trong lập trình.
Ứng dụng nguyên lý phân nhỏ trong lập trình.
Ứng dụng nguyên lý an toàn trong lập trình.
Ứng dụng nguyên lý BOTTOM-UP trong lập trình.
Chương I:
GIỚI THIỆU.
1. Khoa học sáng tạo
Hoạt động sáng tạo gắn liền với lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Từ việc tìm ra lửa, chế tạo công cụ bằng đá thô sơ… đến việc sử dụng năng lượng nguyên tử, chinh phục vũ trụ…, hoạt động sáng tạo của loài người không ngừng được thúc đẩy. Sáng tạo không thể tách rời khỏi tư duy – hoạt động bộ não của con người. Chính quá trình tư duy sáng tạo với chủ thể là con người đã tạo các giá trị vật chất, tinh thần, các thành tựu vĩ đại về mọi mặt trong cuộc sống và tạo ra nền văn minh nhân loại.
Ý định “khoa học hóa tư duy sáng tạo” có từ lâu. Nhà toán học Hy Lạp Pappos, sống vào thế kỷ III, gọi khoa học này là Ởistic (Heuristics). Theo quan niệm lúc bấy giờ, Ơristic là khoa học về các phương pháp và quy tắc làm sáng chế, phát minh trong mọi lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật, chính trị, triết học, toán, quân sự… Do cách tiếp cận quá chung và không có nhu cầu xã hội cấp bách, Ơristic bị quên lãng cho đến thời gian gần đây.
Cùng với cuộc cách mạng KHKT, số lượng bài toán phức tạp mà loài người cần giải quyết tăng nhanh, đồng thời yêu cầu thời gian phải giải được chúng rút ngắn lại. Trong khi đó không thể tăng mãi phương tiện và số lượng người tham gia giải bài toán. Thêm nữa, cho đến nay và trong tương lai khá xa sẽ không có công cụ nào thay thế được bộ óc tư duy sáng tạo. Ngưòi ta đã nhớ lại Ơristic và phát triển tiếp để tìm ra cách tổ chức hợp lý, nâng cao năng suất, hiệu quả quá trình tư duy sáng tạo – quá trình suy nghĩ giải quyết vấn đề và ra quyết định trong mọi lĩnh vực không riêng gì khoa học kỹ thuật.
Trên con đường phát triển và hoàn thiện, KHOA HỌC SÁNG TẠO (Heuristics, Creatology) tách ra thành một khoa học riêng, trong mối tương tác hữu cơ với các khoa học khác (có đối tượng nghiên cứu, hệ thống các khái niệm kiến thức riêng, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu riêng…)
Một số nước tiên tiến trên thế giới đã bắt đầu đào tạo cử nhân, thạc sỹ về chuyên ngành sáng tạo và đổi mới (BA, BS, MA, MS in Creativity and Innovation). Ví dụ Trung tâm nghiên cứu sáng tạo (Center for Studies in Creativity) thuộc Đại học Buffalo bang New York (Mỹ) đến cuối năm 1994 đã đào tạo được 100 thạc sỹ.
2. Phương pháp luận Sáng tạo là gì?
Nói một cách ngắn gọn, “PHƯƠNG PHÁP LUẬN SÁNG TẠO” (Creativity Methodologies) là bộ môn khoa học có mục đích xây dựng và trang bị cho mọi người hệ thống các phương pháp, các kỹ năng thực hành tiên tiến về suy nghĩ để giải quyết vấn đề và ra quyết định một cách sáng tạo, về lâu dài, tiến tới điều khiển được tư duy.
“PHƯƠNG PHÁP LUẬN SÁNG TẠO” là phần ứng dụng của khoa học rộng lớn hơn, mới hình thành và phát triển trong thời gian gần đây : KHOA HỌC SÁNG TẠO (Creatology).
Theo các nhà nghiên cứu, khoa học này ứng với “làn sóng thứ tư” trong quá trình phát triển của loài người, sau nông nghiệp, công nghiệp và tin học. Làn sóng thứ tư ứng với Creatology (hay còn gọi là thời đại hậu tin học) chính là sự nhấn mạnh vai trò chủ thể tư duy sáng tạo của loài người trong thế kỷ XXI.
“TRONG CON NGƯỜI VỐN CÓ NHỮNG NGUỒN SÁNG TẠO VÔ TẬN, NẾU KHÁC ĐI THÌ ĐÁ KHÔNG THÀNH NGƯỜI. CẦN PHẢI GIẢI PHÓNG VÀ KHƠI THÔNG CHÚNG”. - A.N.TÔLXTÔI
Tư duy sáng tạo là chủ đề của một lĩnh vực nghiên cứu còn mới. Nó nhằm tìm ra các phương án, biện pháp thích hợp để kích hoạt khả năng sáng tạo và để tăng cường khả năng tư duy của một cá nhân hay một tập thể cộng đồng làm việc chung về một vấn đề hay lĩnh vực. Ứng dụng chính của bộ môn này là giúp cá nhân hay tập thể thực hành nó tìm ra các phương án, các lời giải từ một phần đến toàn bộ cho các vấn đề nan giải. Các vấn đề này không chỉ giới hạn trong các ngành nghiên cứu về khoa học kỹ thuật mà nó có thể thuộc lĩnh vực khác như chính trị, kinh tế, xã hội, nghệ thuật... hoặc trong các phát minh, sáng chế. Một danh từ khác được giáo sư Edward De Bono (1933 -) sử dụng để chỉ ngành nghiên cứu này và được dùng rất phổ biến là tư duy định hướng.
Một số phương pháp tư duy sáng tạo đã và đang được triển khai thành các lớp học, các hội nghị chuyên đề ở các cơ quan, tổ chức xã hội, chính trị, chính trị - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của cá nhân hay tập thể. Ở các trường trung học của các nước phát triển, một số phương pháp quan trọng như tập kích não, giản đồ ý cũng đã được áp dụng cho học sinh biết cách áp dụng dưới dạng thô sơ; đồng thời cũng đã có nhiều cơ sở giáo dục tư thục giảng dạy các chuyên đề về phương pháp tư duy sáng tạo cho học viên mọi lứa tuổi.
3.Một vài đặc điểm của tư duy sáng tạo
Các bộ môn được xem là công cụ của ngành này bao gồm: Tâm lý học, giáo dục học, luận lý học (hay logic học), giải phẫu học, và các tiến bộ về y học trong lĩnh vực nghiên cứu não.
Không có khuôn mẫu tuyệt đối: Cho đến nay vẫn không có phương pháp vạn năng nào để khơi dậy khả năng tư duy và các tiềm năng khổng lồ ẩn chứa trong mỗi con người. Tùy theo đặc tính của đối tượng làm việc và môi trường tại chỗ mà mỗi cá nhân hay tập thể có thể tìm thấy các phương pháp riêng thích hợp.
Không cần đến các trang bị đắt tiền: Cho đến nay, các phương pháp tư duy sáng tạo chủ yếu vẫn là các cách thức tổ chức lề lối suy nghĩ có hướng và các dụng cụ sử dụng rất đơn giản chủ yếu là giấy, bút, phấn, bảng, lời nói, đôi khi là màu sắc, máy chiếu hình, từ điển... Một số phần mềm đã xuất hiện trên thị trường để giúp đẩy nhanh hơn quá trình hoạt động sáng tạo và làm việc tập thể có tổ chức và hiệu quả hơn. Song, tại một số trường học vẫn có thể tiến hành giảng dạy bộ môn này bằng những cuộc thảo luận chuyên đề hỗ trợ không tốn kém.Cuối cùng, khoa này cũng không giới hạn tầm nghiên cứu của nó cho việc ứng dụng thành tựu mới của y học về não bộ và tin học và điều đó vẫn còn bỏ ngỏ cho các nhà nghiên cứu.
Không phức tạp trong thực nghiệm: Thực nghiệm của hầu hết các phưong pháp tư duy sáng tạo hiện nay rất đơn giản. Nếu cần quá trình đào tạo cấp tốc có thể từ 1 buổi cho tới dưới 1 tuần cho người học. Đa số các phương pháp đã đưọc ghi sẵn ra từng bước như là những thuật toán. Điều kiện cho người thực hiện chỉ là sự hiểu biết và có khả năng tư duy cũng như đôi khi cần đến sự hỗ trợ của các kho dữ liệu về kiến thức chuyên môn mà vấn đề đặt ra có liên quan hay đề cập tới.
Hiệu quả cao: Các phương pháp tư duy sáng tạo, nếu sử dụng đúng chỗ đúng lúc đều mang lại lợi ích rất cao, nhiều giải pháp được đưa ra chỉ nhờ vào phương pháp tập kích não. Các phương pháp khác cũng đã hỗ trợ rất nhiều cho các nhà phát minh, nhất là trong lĩnh vực kỹ thuật hay công nghệ.
Giảm thiểu được áp lực quá tải của lượng thông tin: bằng các phưong án tư duy có định hướng thì một hệ quả tất yếu là người nghiên cứu sẽ chọn lựa một cách tối ưu những dữ liệu cần thiết, do đó tránh các cảm giác lúng túng, mơ hồ, hay lạc lõng trong rừng rậm của thông tin.
Từ xa xưa, các phương pháp tư duy sáng tạo đã bắt nguồn khi loài người biết suy nghĩ. Một trong các phương pháp đầu tiên được dùng tới có lẽ là phương pháp tương tự hoá.
Tiếp theo là các phương pháp tổng hợp, phân tích, trừu tượng và cụ thể hoá chắc chắn đã được các nhà triết học và toán học sử dụng trong thời La Mã cổ đại và thời Xuân Thu.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu có hệ thống và trình bày lại một cách đầy đủ cho từng phương pháp thì mãi đến đầu thế kỷ thứ 20 mới xuất hiện. Đặc biệt là sau việc chính thức phát minh ra phương pháp Tập kích não vào năm 1941 của Alex Osborn thì các phương pháp tư duy sáng tạo mới thực sự được các nhà nghiên cứu nhất là các nhà tâm lý học chú ý tới. Kể từ đó, rất nhiều phương pháp tư duy sáng tạo đã ra đời.
Hiện nay, một số khuynh hướng chung là tìm ra các phương pháp để sử dụng kết hợp khả năng tư duy của các cá nhân vào trong một đề tài lớn cùng với sự hỗ trợ của ngành tin học.
Trong tương lai, khi mà thành tựu của việc liên lạc trực tiếp các tín hiệu của các con chip điện tử với não người được hoàn thiện hơn thì chắc chắn nó sẽ tạo ra một cuộc cách mạng mới về các phương pháp tư duy sáng tạo. Lúc đó, việc khó khăn là làm sao cho bộ não của từng cá nhân điều khiển và tận dụng được mọi khả năng của các hệ thống máy tính, cũng như làm sao quản lý việc nối các hoạt động tư duy cá nhân thành một mạng tư duy khổng lồ với thời gian truy cập thông tin là thời gian thực.
CHƯƠNG II:
CÁC PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO CƠ BẢN.
1.Giới thiệu kỹ thuật tư duy 5W1H
Để bắt đầu nghiên cứu, học hỏi hoặc viết về một vấn đề nào đó, chúng ta thường lúng túng vì không biết phải bắt đầu như thế nào, tiến hành ra làm sao, tại sao chúng ta phải làm điều này, nó có ích lợi gì hay không, …?
5W1H viết tắt từ các từ sau:
What? (Cái gì?)Where? (Ở đâu?)When? (Khi nào?)Why? (Tại sao?)How? (Như thế nào?)Who? (Ai?)
Để trình bày một ý tưởng, tóm tắt một sự kiện, một cuốn sách hoặc bắt đầu nghiên cứu một vấn đề, chúng ta hãy tự đặt cho mình những câu hỏi sau:WHAT? (Cái gì?)- Cái đó là gì?- Nó đề cập đến vấn đề gì?- Kế tiếp sự kiện này, thì cái gì khác xảy ra? (What else)- Cuốn sách này trình bày vấn đề gì?- Bài học này trình bày vấn đề gì?- E-learning là gì?- Những câu hỏi phụ của vấn đề này là gì?...WHERE (Ở đâu?)- Vấn đề trình bày nằm trong lĩnh vực nào?- Sự kiện lịch sử này xảy ra ở địa điểm nào?- Vấn đề này còn liên quan đến các lĩnh vực nào khác?- Loại thảo dược này thường được trồng ở đâu?- Bài báo này đăng trên tạp chí nào?- Tìm hiểu kiến thức về việc ứng dụng ICT trong dạy học ở đâu?- Bài thuyết trình này sẽ được trình bày trong nhóm hay trước lớp?...
WHEN (Khi nào?)- Sự kiện này xảy ra khi nào?- Vấn đề này, trước đây đã có ai nghiên cứu chưa, khi nào?- Khái niệm này bắt đầu xuất hiện khi nào?- Khi nào thì cần ứng dụng ICT trong bài dạy?- Khi nào thì mình sẽ trình bày bài thuyết trình này?- Các bước nghiên cứu (đề tài tốt nghiệp, luận văn, tiểu luận, …) sẽ được thực hiện theo thời gian nào, hoặc phải kết thúc từng bước khi nào?...WHY (Tại sao?)- Tại sao phải nghiên cứu vấn đề này?- Tại sao tác giả cuốn sách lại lựa chọn cách sắp xếp như thế này?- Tại sao thí nghiệm này không diễn ra đúng như dự kiến? (Why not)- Tại sao giáo viên truy cập nhiều vào website giaovien.net? - Tại sao cuộc khởi nghĩa này nổ ra? Tại sao nó thất bại?- Tại sao hồi nhỏ mình học trong trường thuộc loại khá giỏi mà bây giờ vẫn luôn chật vật về kinh tế?...HOW (Như thế nào?)- Chiếc máy này hoạt động như thế nào?- Công việc này nên bắt đầu như thế nào?- Dự án này sẽ tiêu tốn bao nhiêu? (How much)- Các sự kiện và nhân vật trong cuốn tiểu thuyết này được kết nối như thế nào?- Sự kiện lịch sự này đã làm đối phương thiệt hại bao nhiêu quân trang, vũ khí và người? (How many)- Phong cách của bài báo sắp tới nên như thế nào?WHO (Ai?)- Ai đã nghiên cứu vấn đề này?- Ai đã nghiên cứu vấn đề này? - Ai phụ trách dự án này?- Bài trình bày sắp tới dành cho đối tượng nào?- Khi mình gặp khó khăn trong ứng dụng ICT, mình sẽ hỏi ai?- Ai sẽ hưởng lợi khi dự án này được tiến hành? Còn ai khác không? (Who else)- Ai là tác giả của cuốn sách đang làm dư luận xôn xao?- Chính sách này của nhà nước hướng đến đối tượng nào?Công cụ 5W1H thoạt nhìn rất đơn giản nhưng lại tỏ ra rất hiệu quả nếu chúng ta sử dụng nó đúng đắn, khéo léo và thông minh. Ví dụ về việc sử dụng công cụ 5W1H trong thực tiễnTác giả T.T.H – một người làm việc cho CENTEA – cho biết đã sử dụng công cụ 5W1H để thực hiện bài viết thú vị “Học cách Tư duy tích cực”.Sau đây là các phân tích của anh ta với công cụ 5W1H để thực hiện bài viết thú vị và hữu ích trên:WHAT: Bài viết sẽ đề cập đến vấn đề gì? - Bài viết đề cập đến kỹ năng tư duy tích cực, nêu lên được một phác thảo sơ lược: Tư duy tích cực là gì?-> Sự ra đời của phần 1 của bài viết: Tư duy tích cực là gì?WHERE: Bài viết sẽ được đăng tải ở đâu? Tài liệu tìm từ đâu?- Bài viết sẽ được đăng tải trên website giaovien.net. Tài liệu được tìm kiếm trên mạng thông tin Internet (phần Nguồn tham khảo ở cuối bài viết)WHEN: Khi nào bài viết được đăng?- Sau khi bài viết đã được kiểm tra các lỗi chính tả bởi CENTEA và duyệt toàn bộ nội dung bài.WHY: Tại sao phải thực hiện bài viết này? Tại sao phải tư duy tích cực?- Vì mong muốn cung cấp đến cộng đồng giáo viên những kiến thức về các kỹ năng sống, mà tư duy tích cực là một trong những kỹ năng có vai trò quan trọng trong việc phòng tránh và giảm stress, cân bằng công việc và cuộc sống, phát triển sức mạnh tinh thần.- Để trả lời câu hỏi “Tại sao phải tư duy tích cực?”, bài viết cần đưa ra các yếu tố thuyết phục người đọc về lợi ích của tư duy tích cực để thuyết phục họ về tầm quan trọng của kỹ năng này. -> Sự ra đời của phần 2 của bài viết: Tại sao phải tư duy tích cực?HOW: Bài viết cần được thực hiện như thế nào? Muốn tư duy tích cực thì phải làm sao?- Vì đối tượng nhắm đến của bài viết là những người không biết hoặc biết nhưng chưa nắm cụ thể và rõ ràng nó là gì? Do đó, bài viết cần được thực hiện với một văn phong lôi cuốn nhưng dễ hiểu, đơn giản và rõ ràng. Đồng thời, các ví dụ đưa ra phải ít nhiều dính dáng đến giáo viên.- Để trả lời câu hỏi “Muốn tư duy tích cực thì phải làm sao?” thì cần đưa ra được các phương pháp thực hành, các lời khuyên để tham khảo. -> Sự ra đời của phần 3 của bài viết: Làm thế nào để tư duy tích cực?WHO: Đối tượng của bài viết là ai? Ai viết bài này? Ai kiểm tra và duyệt nội dung?- Đối tượng của bài viết là các Thầy Cô và các bạn muốn tìm hiểu về kỹ năng Tư duy tích cực. Có thể họ chưa biết hoặc có nghe qua cụm từ “Tư duy tích cực” nhưng không nắm hết các vấn đề, kỹ thuật liên quan.- Người viết bài: chính là …tui đây.- Ai duyệt bài? Ban quản trị của CENTEA.Bên trên là những phác thảo của tác giả T.T.H để thực hiện bài viết “Học cách Tư duy tích cực”. Chúng ta thấy rằng, việc sử dụng công cụ này thật đơn giản nhưng rất hiệu quả.Công cụ 5W1H còn có thể được sử dụng hiệu quả trong nhiều trường hợp khác như: thuyết trình, nghiên cứu khoa học, tóm tắt một cuốn sách, ghi nhớ một sự kiện,…5W1H cũng có thể sử dụng chung với Bản đồ tư duy để giải quyết nhiều vấn đề khác nhau trong giảng dạy, học tập, kinh doanh, đàm phán,…Một chút thông tin về nguồn gốc của 5W1HKhái niệm 5W1H được cho là có nguồn gốc từ bài thơ “The Elephant''s Child” của Rudyard Kipling. Bài thơ này như sau:
I have six honest serving-men
They taught me all I knew
Their names are What and Where and When
And How and Why and Who.
Tạm dịch:
Tôi có 6 người đầy tớ trai trung thực
Họ đã dạy cho tôi biết mọi thứ
Tên của họ là What và Where và When
Và How và Why và Who.
2.Phương pháp giản đồ.
Phương pháp tư duy sáng tạo Giản đồ là phương cách rất hữu hiệu để ghi nhớ một sự kiện hay hệ thống phức tạp.Đây là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Nó có thể dùng như một cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp hay để phân tích một vấn đề thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Phương pháp này củng cố thêm khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau cũng như nâng cao khả năng nhớ theo chuỗi dữ kiện xảy ra theo thời gian. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng được liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn.Phương pháp này nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giả đồ ý, tổng thể các vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đôi tượng được liên he với nhau bằng các đường nối.Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhận và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn.Thay vì dùng chữ viết để mô tả (một chiều) giản đồ ý sẽ phơi bày câú trúc một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra "dạng thức" của đôí tượng, sự quan hệ tương hỗ giữa các khái niệm liên
quan và cách liên he giữa chúng với nhau bên trong của một vấn đề lớn.
Gỉan đồ ý đơn giản hóa cho việc nhớ các dạng câu hỏi: Ai?; cái gì?; thế nào?; tại sao?; ở dâu?; khi nào?, … Khi xây dựng một giản đồ ý cần tuân theo các bước sau:
- Tổng kết dữ liệu
- Hợp nhất thông tin từ các nguồn nghiên cứu khác nhau.
- Ghi chép tường minh
- Ghi nhớ chi tiêt cấu trúc đối tượng hay sáng kiến mà chúng chứa các mối liên hệ phức tạp hay chằng chéo
- Trình bày thông tin để chia ra của toàn bộ đối tượng.
- Động não về một vấn đề phức tạp.
- Khuyến khích làm giảm sự mô tả của mỗi ý,mỗi khái niệm thành mot từ (hay từ kép).
- Toàn bộ ý của giản đồ có thể "nhìn thâý" và nhớ bởi trí nhớ hình ảnh. Loại trí nhớ gần như tuyệt hảo.
- Sáng tạo các bài viết và các bài tường thuật.
- Là phương tiện học tập hay tìm hiểu sự kiện.
Với giản đồ ý người ta có thể tìm thấy gần như vô hạn số lượng các ý tưởng và cùng sắp xếp lại các ý đó và bên cạnh những ý có cùng liên hệ.Điều này biến phương pháp này thành công cụ mạnh để soạn các bài viết và tường thuật, khi mà những ý kiến cần phải được ghi nhanh. Sau dó tùy theo các ý chính thì các câu hay đoạn văn sẽ được triển khai rộng ra.
Đặc điểm giản đồ ý.
- Đặt ý chính ở trung tâm và được xác định rõ ràng.
- Sự quan hệ tương hỗ được chỉ ra tường tận.Ý càng quan trọng thì càng nằm gần ý chính.
-Sự liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được chấp nhận lập tức.
-Ôn và nhớ sẽ có hiệu quả cao hơn.
-Thêm thông tin dễ dàng hơn.
-Mỗi giản đồ phân biệt nhau dễ dàng hơn cho việc gợi nhớ.
Ví dụ minh họa:
Ghi chú trên hình 1.CPU2.Bộ nhớ3.BUS4.Các bộ điều khiển I/O5.Bộ điều khiển video6.Cổng nối tiếp7.USB8.Ổ điã9. Ổ CD10.Màn hình11.NIC12.Cổng song song13.Bàn phím14.Chuột15.Máy in16.Mạng17.Máy quét hình18.Máy chụp hình số19.Máy phóng hình
CHƯƠNG III:
PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN TƯ DUY QUA CÁC BÀI TOÁN
Suy nghĩ trước khi nhìn giải đáp.:
Câu 1: Jack được trả 5 đôla cho một lần cưa khúc gỗ ra làm đôi. Vậy Jack được trả bao nhiêu tiền để cưa khúc gỗ ra làm bốn?".Câu 2:Có 2 người ngồi trước cửa siêu thị và chơi cờ tướng. Họ chơi 5 ván. Mỗi người đều thắng 3 ván. Sao lại thế?".Đây là giải đápCâu 1: 15 đôla, vì để cưa khúc gỗ ra làm đôi thì chỉ cần một lần cưa, nhưng để cưa một khúc gỗ ra làm 4 thì cần 3 lần.Câu 2: Bởi vì 2 người này chơi với 2 người khác nhau. Chúng đánh lừa não bạn vì não bạn có xu hướng suy nghĩ theo kiểu "mặc định": 2 người chơi cờ thì "mặc định" là họ chơi với nhau, cưa khúc gỗ làm đôi được 5 đôla thì cưa làm 4 (2x2) thì "mặc định" là được trả 5x2=10 đôla... Trong khi đề bài không hề có những dữ kiện như vậy. Tại sao bạn lại "mặc định" như thế? à?ó chính là sức ỳ tâm lý làm cho não bạn bị mắc lừa ở những câu đố đòi hỏi nghĩ sáng tạo.Nghĩ sáng tạo là nhìn một vấn đề, một câu hỏi... theo những cách khác với thông thường. Tức là nhìn mọi thứ từ các góc độ, tầm nhìn khác nhau, "nhìn" theo những cách không bị hạn chế bởi thói quen, bởi phong tục, bởi tiêu chuẩn...
Câu 3: 2 con vịt đi trước 2 con vịt, 2 con vịt đi sau 2 con vịt, 2 con vịt đi giữa 2 con vịt. Hỏi có mấy con vịt?
Trả Lời: 4.
Câu 4:
Có 1 anh chàng làm việc trong 1 tòa nhà 50 tầng, nhưng anh ta lại chỉ đi thang máy lên đến tầng 35 rồi đoạn còn lại anh ta đi thang bộ. Tại sao anh ta lại làm nh