Đề tài Quản lý đăng ký nhãn hiệu sản phẩm

Trong những thập kỷ gần đây, ngành Công Nghệ Thông Tin phát triển một cách nhanh chóng và có nhiều bước tiến nhảy vọt. Ở Việt Nam ngành công nghệ thông tin tuy còn non trẻ nhưng tốc độ phát triển khá nhanh và đang dần được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

doc50 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1452 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong những thập kỷ gần đây, ngành Công Nghệ Thông Tin phát triển một cách nhanh chóng và có nhiều bước tiến nhảy vọt. Ở Việt Nam ngành công nghệ thông tin tuy còn non trẻ nhưng tốc độ phát triển khá nhanh và đang dần được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Tin học hoá trong công tác quản lý nhằm giảm bớt sức lao động của con người, tiết kiệm được thời gian, độ chính xác cao, gọn nhẹ và tiện lợi hơn rất nhiều so với việc làm thủ công quản lý trên giấy tờ như trước đây. Tin học hoá giúp thu hẹp không gian lưu trữ, tránh được thất lạc dữ liệu, tự động hệ thống hoá và cụ thể hoá các thông tin theo nhu cầu của con người. Muốn được bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm thì những nhà sản xuất phải được cấp bằng độc quyền về nhãn hiệu sản phẩm do Cục Sở Hữu Công Nghiệp (SHCN) cấp. Do đó Công ty Tư vấn đầu tư được sự uỷ quyền của các Công ty làm đơn gửi Cục Sở Hữu Công Nghiệp yêu cầu cấp bằng độc quyền nhãn hiệu sản phẩm. Như vậy Công ty Tư vấn là khâu trung gian để áp dụng tin học hoá vào công việc quản lý của Công ty Tư vấn đầu tư là rất cần thiết cho việc lưu trữ dữ liệu, tìm kiếm thông tin một cách nhanh gọn và chính xác. Chương trình ứng dụng giúp đỡ yêu cầu thực tế nhằm hỗ trợ công việc quản lý đơn và giao dịch cấp bằng độc quyền nhãn hiệu sản phẩm của Công ty Tư vấn đầu tư. Microsoft Access là một công cụ quản trị CSDL mạnh, được đánh giá cao trong số các phần mềm quản trị CSDL trên máy PC hiện nay do sức mạnh, tính linh hoạt cùng với mọi mức người dùng và rất dễ sử dụng. Nhiều công việc phải lập trình vất vả khi sử dụng các hệ quản trị CSDL khác như Foxpro chẳng hạn, nhưng với Microsoft Access thì chỉ cần thực hiện những thao tác đơn giản. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU MICROSOFT ACCESS. 1. Giới thiệu chung về Access. Cho đến nay Microsoft Access đã trở thành phần mềm CSDL liên tục phát triển, thể hiện bước ngoặt quan trọng về sự dễ dàng trong việc sử dụng, nhiều người đã bị cuốn hút vào việc tạo các CSDL hữu ích của riêng mình và các ứng dụng CSDL hoàn chỉnh. Hiện nay, Microsoft Access đã trở thành một sản phẩm phần mềm mạnh, dễ dàng, đơn giản khi làm việc. Chúng ta hãy xem xét lợi ích của việc sử dụng phần mềm phát triển ứng dụng CSDL như Microsoft Access. Hệ CSDL: Theo định nghĩa đơn giản nhất, một CSDL là một tập hợp các bản ghi và tệp được tổ chức cho một mục đích cụ thể. Hầu hết các hệ quản trị CSDL hiện nay đều lưu giữ và xử lý thông tin bằng mô hình quản trị CSDL quan hệ. Từ quan hệ bắt nguồn từ thực tế là mỗi bản ghi trong CSDL chứa các thông tin liên quan đến một chủ thể duy nhất. Ngoài ra, các dữ liệu của hai nhóm thông tin có thể ghép lại thành một chủ thể duy nhất dựa trên các giá trị dữ liệu quan hệ. Trong một hệ quản trị CSDL quan hệ, tất cả các dữ liệu ấy được quản lý theo các bảng, bảng lưu giữ thông tin về một chủ thể. Thậm chí khi sử dụng một trong những phương tiện của một hệ CSDL để rút ra thông tin từ một bảng hay nhiều bảng khác ( thường được gọi là truy vấn - Query ) thì kết quả cũng giống như một bảng. Thực tế còn có thể hiện 1 truy vấn dựa trên kết quả của một truy vấn khác. Các khả năng của một hệ CSDL là cho chúng ta quyền kiểm soát hoàn toàn bằng cách định nghĩa dữ liệu, làm việc với dữ liệu và chia sẻ dữ liệu với người khác. Một hệ CSDL có 3 khả năng chính : Định nghĩa dữ liệu, xử lý dữ liệu và kiểm soát dữ liệu. Toàn bộ chức năng trên nằm trong các tính năng mạnh mẽ của Microsoft Access. a. Định nghĩa dữ liệu: Xác định CSDL nào sẽ được lưu giữ trong một CSDL, loại của dữ liệu và mối quan hệ giữa các dữ liệu. b. Xử lý dữ liệu: Có nhiều cách xử lý dữ liệu là các bảng, các truy vấn, các mẫu biểu, các báo cáo, các macro và module trong Microsoft Access. 2. Bảng ( Table ): Bảng là đối tượng được định nghĩa và được dùng để lưu dữ liệu. Mỗi bảng chứa các thông tin về một chủ thể xác định. Mỗi bảng gồm các trường (field ) hay còn gọi là các cột ( Column ) lưu giữ các loại dữ liệu khác nhau và các bản ghi ( Record ) hay còn gọi là các hàng (Row) lưu giữ tất cả các thông tin về một cá thể xác định của chủ thể đó. Có thể nói một khoá cơ bản (Primary) (gồm một hoặc nhiều trường) và một hoặc nhiều chỉ mục (Index) cho mỗi bảng để giúp tăng tốc độ truy nhập dữ liệu. a. Đặt khoá chính (Primary key): Mỗi bảng trong một CSDL quan hệ đều phải có một khoá cơ bản và xác định khoá cơ bản trong Microsoft Access tuỳ theo từng tính chất quan trọng của bảng hay từng CSDL mà ta chọn khoá chính cho phù hợp : Mở bảng ở chế độ Design, chọn một hoặc nhiều trường muốn định nghĩa là khoá. Dùng chuột bấm vào nút Primary Key trên thanh công cụ. b. Định nghĩa khoá quan hệ: Sau khi định nghĩa xong hai hay nhiều bảng có quan hệ thì nên báo cho Acces biết cách thức quan hệ giữa các bảng. Nếu làm như vậy, Access sẽ biết liên kết tất cả các bảng mỗi khi sử dụng chúng sau này trong các truy vấn, biểu mẫu hay báo cáo. Các tính năng tiên tiến của bảng trong Access: + Phương tiện Table Wizard giúp định nghĩa các bảng. + Phép định nghĩa đồ hoạ các mối quan hệ. + Các mặt nạ nhập liệu cho trường để tự đọng thêm các ký hiệu định dạng vào các dữ liệu. + Có khả năng lưu giữ các trường Null cũng như các trường trống trong CSDL. + Các quy tắc hợp lệ của bảng có khả năng kiểm tra tính hợp lệ của một trường dựa trên các trường khác. + Công cụ riêng để tạo các chỉ mục. Các tính năng tiên tiến của truy vấn trong Access: + Phương thức tối ưu truy vấn “Rushmore” (từ Foxpro). + Phương tiện Query Wizard giúp thiết kế các truy vấn. + Truy xuất các thuộc tính cột (Quy cách định dạng, các vị trí thập phân (mặt nạ nhập)..). + Có khả năng lưu trữ kiểu trình bày bảng dữ liệu hoặc truy vấn. + Các công cụ tạo truy vấn (Query builder) khả dụng trên nhiều vùng. + Khả năng định nghĩa các kết nối tự động được cải thiện. + Hỗ trợ các truy vấn Union và các truy vấn thứ cấp (trong SQL). + Cửa sổ soạn thảo SQL được cải tiến. + Tăng số trường có thể cập nhật được trong một truy vấn kết nối. c. Mẫu biểu (Form): Mẫu biểu là đối tượng được thiết kế chủ yếu dùng để nhập hoặc hiển thị dữ liệu, hoặc điều khiển việc thực hiện một ứng dụng. Các mẫu biểu được dùng để trình bày hoàn toàn theo ý muốn các dữ liệu được truy xuất từ các bảng hoặc các truy vấn. Cho phép in các mẫu biểu. Cũng cho phép thiết kế các mẫu biểu để chạy Macro hoặc một Module đáp ứng một sự kiện nào đó. Mẫu biểu là phương tiện giao diện cơ bản giữa người sử dựng và một ứng dụng Microsoft Access và có thể thiết kế các mẫu biểu cho nhiều mục đích khác nhau. + Hiển thị và điều chỉnh dữ liệu. + Điều khiển tiến trình của ứng dụng. + Nhập các dữ liệu. + Hiển thị các thông báo. d. Báo cáo (Report): Báo cáo là một đối tượng được thiết kế để định quy cách, tính toán, in và tổng hợp các dữ liệu được chọn. Các tính năng tiên tiến của báo cáo trong Access: + Có công cụ Auto Report dùng để tự động xây dựng một báo cáo cho một bảng hoặc truy vấn. + Có thể thiết đặt nhiều thuộc tính bổ sung bằng các Macro hoặc Access Basic. + Các báo có thể chứa các chương trình Access Basic cục bộ (được gọi là chương trình nền của báo cáo-code behind report) để đáp ứng các sự kiện trên báo cáo. + Các công cụ để tạo các thuộc tính để giúp tạo các biểu thức phức tạp và các câu lệnh SQL. + Có thể cất kết quả báo cáo vào tệp văn bản RTF. + Có thuộc tính “ Page “ mới để tính tổng số trang tại thời điểm in. Những tính năng tiên tiến của Access Basic: + Có khả năng viết trực tiếp các chương trình nền của mẫu biểu và báo cáo để xử lý các sự kiện. + Truy nhập trực tiếp đến chương trình thuộc tính của biểu mẫu hoặc báo cáo thông qua việc thiết đặt thuộc tính. + Làm việc với tất cả các đối tượng của CSDL bao gồm các bảng, các truy vấn, các biểu mẫu, các Macro, các trường, các chỉ mục, các mối quan hệ và các điều kiện. + Khả năng xử lý lỗi được cải thiện. + Các phương tiện tìm kiếm lỗi được cải tiến. + Các sự kiện được mở rộng tương tự trong Visual Basic. + Hỗ trợ tính năng OLE. + Có khả năng tạo các công cụ tạo biểu thức và các Wizard theo ý muốn. Chính vì lý do đó tôi đã quyết định chọn ngôn ngữ Microsoft Access để xây dựng chương trình “Quản lý đăng ký nhãn hiệu sản phẩm “ trong đó đặc biệt là phần quản lý giao dịch đơn từ đăng ký nhãn hiệu sản phẩm. CHƯƠNG I LÝ THUYẾT CHUNG I. Giới thiệu về mô hình thực thể - quan hệ 1. Giới thiệu: Một mô hình thực thể - quan hệ (E-R) là một mô tả logic chi tiết dữ liệu của một tổ chức hay một lĩnh vực nghiệp vụ. Mô hình E-R được diễn tả bằng các thuật ngữ sau: các thực thể trong môi trường nghiệp vụ, các mối quan hệ giữa các thực thể, các thuộc tính của thực thể cũng như thuộc tính của quan hệ. Một mô hình E-R thường được biểu diễn bằng một sơ đồ thực thể - quan hệ. Lập kế hoạch Phân tích Thiết kế Mô hình dữ liệu logic Thiết kế CSDL Logic Thiết kế CSDL Vật lý Thực hiện Mô hình dữ liệu xí nghiệp Mô hình dữ liệu quan niệm Mô hình công nghệ CSDL và kho chứa Người ta thường xây dựng mô hình E-R trong giai đoạn phân tích của quá trình phát triển cơ sở dữ liệu. Một mô hình E-R có thể cũng được sử dụng để biểu diễn mô hình dữ liệu xí nghiệp. *Đối tượng : Máy móc, ôtô,.. *Sự kiện : Mua, bán, ghi nhận,.. *Khái niệm : Tài khoản, trung tâm làm việc,.. Cần phân biệt rõ ràng giữa một kiểu thực thể và một bản thể. Kiểu thực thể ( đôi khi còn gọi tắt là thực thể hay lớp thực thể) : là một tập các thực thể có cùng những thuộc tính chung. Mỗi một kiểu thực thể trong mô hình E-R được gán một tên gọi, tên gọi này đại diện cho một lớp thực thể vừa nói ở trên. Người ta sử dụng chữ in hoa để đặt tên cho kiểu thực thể. Trong sơ đồ thực thể-quan hệ, tên của một thực thể được đặt trong hình chữ nhật. Chẳng hạn thực thể Tác giả có các thuộc tính sau: Mã tác giả Tên tác giả Địa chỉ Điện thoại Quốc tịch Bản thể : Mỗi thể hiện cụ thể của một lớp thực thể gọi là một bản thể. Mỗi thực thể được mô tả chỉ một lần trong một cơ sở dữ liệu. Trong khi đó có nhiều bản thể của thực thể này được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Ví dụ : Chỉ có một kiểu thực thể Tác giả trong một tổ chức, trong khi đó có hàng trăm ( thậm chí hàng nghìn ) các bản ghi về các tác giả cụ thể được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. 2. Thuộc tính (Attributes). Mỗi một lớp thực thể có một tập các thuộc tính gắn kết với nó. Một thuộc tính là một đặc tính hay tính chất của một lớp thực thể được xem xét trong một tổ chức ( mối quan hệ cũng có thể có thuộc tính ). Sau đây là một số kiểu thực thể và thuộc tính gắn kết với chúng: Tác giả : Mã tác giả, tên tác giả, địa chỉ, số điện thoại, quốc tịch. Đơn khách : Mã đơn, mã khách, đồng tác giả. Chúng ta dùng chữ thường đậm để đặt tên cho thuộc tính của thực thể, các thuộc tính được mô tả bằng hình elip có tên bên trong và được nối với thực thể. Các khóa dự tuyển và khóa chính. a) Khoá dự tuyển (Candidate key) Mọi lớp thực thể phải có một hoặc tập các thuộc tính cho phép xác định duy nhất một bản thể và phân biệt rõ ràng bản thể này với các bản thể khác của cùng một lớp thực thể. Những thuộc tính này gọi là khoá dự tuyển. Khoá dự tuyển cho kiểu thực thể Tác giả là Mã tác giả. Đôi khi một thực thể có nhiều hơn một khoá dự tuyển. Vì vậy, có thể có nhiều cách chọn khóa khác nhau cho một thực thể. Ví dụ : Một khoá cho ĐƠN khách là Mã đơn và một khóa khác là Mã khách. b) Khoá chính (Primary key) Nếu có nhiều khoá dự tuyển thì người thiết kế phải lựa chọn một trong số các khoá dự tuyển đó một khoá làm khoá chính. Vậy khoá chính là một khoá dự tuyển đã được lựa chọn. Sau đây là một số gợi ý về điều kiện để chọn khoá chính: * Chọn khoá dự tuyển sao cho giá trị của nó sẽ không thay đổi trong suốt vòng đời của mỗi bản thể. * Chọn khoá chính phải đảm bảo để giá trị thuộc tính khoá của mỗi bản thể của lớp thực thể phải khác trống (NOT NULL). Nếu khoá là kết hợp của một số thuộc tính thì phải đảm bảo mọi thành phần của khoá phải có giá trị khác trống. c) Tránh sử dụng các khoá nhân tạo mà cấu trúc của nó có thành phần chỉ sự phân loại, địa điểm,.. Ví dụ : Nếu lấy thuộc tính Mã khách hàng làm khoá, trong đó 2 số đầu của thuộc tính dùng để chỉ vị trí của kho hàng, thì Mã khách hàng sẽ bị thay đổi khi vị trí kho hàng thay đổi. d) Cần xem xét để thay thế khoá có một thuộc tính đơn cho các khóa hợp thành từ một số thuộc tính. Ví dụ : Kiểu thực thể trò chơi có các thuộc tính : Đội nhà, Đội khách. Một thuộc tính Số hiệu trận đấu có thể được sử dụng thay thế cho thuộc tính khoá là kết hợp của hai thuộc tính Đội nhà, Đội khách. Các mối quan hệ (Relationships). Mối quan hệ là keo dính gắn kết các thành phần khác nhau với nhau trong mô hình E-R. Một mối quan hệ là sự kết nối giữa các bản thể của một hoặc nhiều thực thể được xem xét trong tổ chức. Ví dụ : Phòng đào tạo của một công ty mở những lớp huấn luyện cho những thành viên của công ty. Như vậy, một nhân viên phải hoàn thành một số khoá huấn luyện nào đó. Mối quan hệ hoàn thành là mối quan hệ tồn tại giữa kiểu thực thể lập trình viên và kiểu thực thể Khoá học. LẬP TRÌNH VIÊN HOÀN THÀNH KHOÁ HỌC Mỗi mối quan hệ được mô tả bằng một hình thoi. Một thực thể có thể được kết nối với một thực thể khác bằng một mối quan hệ nhiều-nhiều. Một bản thể của thực thể này có thể có quan hệ với nhiều bản thể của thực thể kia và ngược lại. Ví dụ : Một nhân viên có thể tham gia nhiều khoá học và một khoá học có thể được hoàn thành bởi nhiều người. II. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. A. Khái niệm chung về hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. 1. Cơ sở dữ liệu (Database). Cơ sở dữ liệu là một trong những lĩnh vực được tập trung nghiên cứu và phát triển của công nghệ thông tin, nhằm giải quyết các bài toán quản lý, tìm kiếm thông tin trong những hệ thống lớn, đa dạng, phức tạp cho nhiều người sử dụng trên máy tính điện tử. Cùng với sự ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào đời sống xã hội, kinh tế do vậy việc nghiên cứu CSDL đã và đang phát triển ngày càng phong phú ,hoàn thiện hơn. Cơ sở dữ liệu là nguồn cung cấp dữ liệu cho một hệ thống thông tin bất kỳ do máy tính quản lý. Những thông tin này được lưu giữ một cách có cấu trúc theo một quy định nào đó. 2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu ( Database management system). Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là hệ chương trình có chức năng quản lý, tổ chức, lưu trữ, cho phép tạo lập các thuộc tính như là tìm kiếm, thay đổi, thêm bớt dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có vai trò rất quan trọng trong một hệ thống thông tin. Nó như một bộ diễn dịch (interpreter) với ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp cho người sử dụng có thể sử dụng được hệ thống thông tin mà ít nhiều không cần quan tâm đến thuật toán chi tiết hoặc biểu diễn dữ liệu trong máy tính. B. Mô hình quan hệ. Các mô hình cơ sở dữ liệu cơ bản. Trong quá trình thiết kế và xây dựng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, người ta tiến hành xây dựng các mô hình dữ liệu. Mo hình dữ liệu phải thể hiện được các mối quan hệ bản chất của các dữ liệu mà các dữ liệu này phản ánh các mối quan hệ và các thực thể trong thế giới hiện thực. Có thể thấy mô hình dữ liệu phản ánh khía cạnh cấu trúc logic mà không đi vào khía cạnh vật lý của các CSDL. Khi xây dựng các mô hình dữ liệu cần phân biệt các thành phần cơ bản sau: - Thực thể (Entity) : Đó là đối tượng có trong thực tế mà chúng ta cần mô tả các đặc trưng của nó. - Thuộc tính : Đó là các dữ liệu thể hiện các đặc trưng của thực thể. - Ràng buộc : Đó là các mối quan hệ logic của các thực thể. Tuy vậy, ba thành phần cơ bản trên được thể hiện ở 2 mức: + Mức loại dữ liệu (Type) : Đó là sự khái quát hoá các ràng buộc, các thuộc tính, các thực thể cụ thể. + Mức thể hiện : Đó là một ràng buộc cụ thể, hoặc là các giá trị thuộc tính, hoặc là một thực thể cụ thể. Yếu tố quan trọng nhất của cấu trúc CSDL là dạng cấu trúc dữ liệu mà trong đó các mối quan hệ giữa các dữ liệu lưu trữ được mô tả. Có thể thấy rằng loại dữ liệu nền tảng của việc mô tả các mối quan hệ là loại bản ghi (Record type). Bởi vì các ràng buộc giữa các loịa bản ghi tạo ra bản chất cấu trúc của cơ sở dữ liệu. Vì thế, dựa trên việc xác định các ràng buộc giữa các loại dữ liệu được cho như thế nào mà chúng ta phân loại các mô hình dữ liệu. Có nghĩa là từ cách nhìn của người sử dụng việc mô tả các dữ liệu và các ràng buộc giữa các dữ liệu được thực hiện như thế nào. Việc tổ chức cơ sở dữ liệu có thể theo nhiều mô hình khác nhau. Trong đó có ba loại hình cơ bản là: + Mô hình phân cấp. + Mô hình mạng. + Mô hình quan hệ. Mô hình này có dạng hình cây, trong đó dữ liệu được đặt tại các nút. + Mô hình mạng ( Network model ) Các khái niệm của mô hình này là: Đơn vị dữ liệu (Data Item ): Thành phần dữ liệu nhỏ nhất được đặt tên. Nhóm dữ liệu (Data agreate ): Một nhóm có thứ tự các đơn vị dữ liệu có mang tên. Bản ghi (Record ): Là một bộ có thứ tự các đơn vị dữ liệu và nhóm dữ liệu. Liên kết ( Set ): Mô tả quan hệ giữa hai lớp bản ghi mà một lớp được khai báo là bản chủ còn lớp kia là bản ghi thanhf viên. Liên kết sẽ ứng với một bản ghi chủ với nhiều bản ghi thành viên. Để diễn tả cấu trúc chung của một cơ sở dữ liệu theo mô hình mạng người ta thường dùng đồ thị có hướng, với hướng đi từ bản ghi chủ đến bản ghi thành viên. Bản thân các cung cũng được đặt tên, đó chính là tên của liên kết. Tuỳ theo một bản ghi có bao nhiêu liên kết với các bản ghi khác, mà từ mỗi nút có bấy nhiêu con trỏ. + Mô hình quan hệ ( Relational model ). Mô hình này dựa trên cơ sở khái niệm lý thuyết tập hợp của các quan hệ, đây là mô hình do E.Codd đưa ra vào năm 1970. Các dữ liệu được chuyển vào bảng hai chiều, mỗi bảng gồm các hàng và các cột, mỗi hàng xác định một bản ghi, mỗi cột xác định một trường dữ liệu. Các bảng có thể móc nối với nhau để thể hiện các quan hệ dữ liệu phức tạp. CHƯƠNG II BÀI TOÁN QUẢN LÝ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM I. ĐẶT BÀI TOÁN A) Bài toán và các yêu cầu đặt ra Công ty tư vấn và chuyển giao công nghệ là nơi khách hàng nước ngoài cũng như trong nước đến uỷ quyền cho Công ty tư vấn làm đơn gửi Cục Sáng Chế. Vì vậy Công ty tư vấn là trung gian giữa khách hàng và cục. Khi khách hàng uỷ quyền cho Công ty tư vấn là người đại diện cho khách hàng làm đơn theo mẫu của khách hàng. Trong suốt quá trình từ khi công ty tư vấn bắt đầu làm đơn gửi cục cho đến khi khách hàng được cấp bằng nhãn hiệu sản phẩm là cả một tiến trình điễn ra như sau: 1. Chuẩn bị và nộp đơn a) Khách hàng gửi tài liệu yêu cầu công ty tư vấn nộp đơn. b) Công ty nhận tài liệu, tiến hành phân loại nhãn hiệu sản phẩm, xác định ngày ưu tiên và các deadline nộp đơn. Thông báo cho khách hàng những tài liệu còn thiếu trước ngày nộp đơn 1 tuần (7 ngày) và tiến hành nộp đơn. c) Cục sẽ nhận đơn và cho dấu biên nhận trong đó có số đơn hợp lệ và ngày nộp đơn. 2. Chờ xét nghiệm. Công ty thông báo nộp đơn cho khách hàng bao gồm (ngày nộp số đơn) thông báo những tài liệu còn thiếu cần bổ sung với thời hạn chính xác. Công ty ghi nhận vào sổ: + Số đơn + Ngày nộp đơn + Số tiền nộp cục Xác định các tài liệu bổ xung với thời hạn chính xác và ngày trả nợ cục. Cục sẽ tiến hành thanh toán phí nộp đơn cho công ty và phát giấy chứng nhận đã nộp lệ phí đơn. 3. Xét nghiệm hình thức (thời hạn 3 tháng). Công ty sẽ tiến hành thuê bản dịch mô tả nhãn hiệu sản phẩm (nếu cần và nộp bản mô tả nhãn hiệu sản phẩm vào trước thời hạn). Tham khảo các báo cáo tra cứu quốc tế để xác định khả năng đăng ký của đơn. Theo dõi việc xét nghiệm viên yêu cầu thanh toán tiền dịch hoặc tiền hiệu đính. Nếu cục yêu cầu sửa đổi bổ sung thì công ty phải: + Ghi nhận deadline trả lời cục và thông báo cho khách hàng deadline sửa đổi. + Trước thời hạn một tuần thì nhắc khách hàng. + Tiếp nhận trả lời của khách hàng, tiến hành làm công văn vào cục và theo dõi kết quả xét nghiệm sau một thời gian nhất định chưa có chấp nhận đơn hợp lệ phải hỏi cục. + Công ty sẽ dịch mô tả sáng chế và nộp mô tả sáng chế trước thời hạn 3 tháng của xét nghiệm hình thức. Nếu không có yêu cầu sửa đổi thì: + Hết thời hạn xét nghiệm hình thức mà không có chấp nhận đơn hợp lệ thì phải hỏi cục. + Có chấp nhận đơn hợp lệ tiến hành kiểm tra thông tin trên