Đề tài Quản lý dạy và học nghề trường trung học nghề

Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, Công nghệ thông tin đóng góp một phần rất quan trọng trong các lĩnh vực khoa học - kĩ thuật, đời sống kinh tế - xã hội. Trong các bài toán quản lí, tin học có vị trí rất lớn nhằm đáp ứng những yêu cầu đặc trưng của công tác quản lí. Ở nước ta, ứng dụng Công nghệ thông tin vào đời sống kinh tế - xã hội là một yêu cầu cấp thiết cần được quan tâm nhằm đưa đất nước ta tiến kịp thời đại.

doc30 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý dạy và học nghề trường trung học nghề, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, Công nghệ thông tin đóng góp một phần rất quan trọng trong các lĩnh vực khoa học - kĩ thuật, đời sống kinh tế - xã hội. Trong các bài toán quản lí, tin học có vị trí rất lớn nhằm đáp ứng những yêu cầu đặc trưng của công tác quản lí. ở nước ta, ứng dụng Công nghệ thông tin vào đời sống kinh tế - xã hội là một yêu cầu cấp thiết cần được quan tâm nhằm đưa đất nước ta tiến kịp thời đại. Trước đây ở Trung tâm Giáo dục Kỹ thuật tổng hợp (TTGDKTTH) Số 1 (và hiện nay ở một số Trung tâm khác), công tác quản lý việc dạy và học nghề phổ thông được tiến hành một cách thủ công hoặc bán tự động (dùng chương trình Excel), vì vậy khối lượng công việc thường lớn, việc thực hiện rất vất vả và thiếu chính xác, chưa phát huy hết sức mạnh của các máy vi tính được trang bị. Visual FoxPro là một ngôn ngữ mạnh dùng cho công tác quản lý, là một ngôn ngữ dễ, được sử dụng rộng rãi vì vậy chúng em đã sử dụng ngôn ngữ này để làm đồ án cho mình với đề tài: Quản lý dạy và học nghề trường trung học nghề. Qua đây, em xin chân thành cảm on thầy Lê Quang Huy người đã tận tình giúp em hoàn thành đồ ấn này. Giới thiệu chương trình 1. Đề tài: Quản lý dạy và học nghề phổ thông trung học II. Mục đích, yêu cầu của đề tài : Xây dựng một chương trình nhằm tin học hoá công tác cập nhật, lưu trữ, phân tích, thống kê kết quả Dạy và Học nghề phổ thông, khi cần có thể đưa ra kết quả theo yêu cầu một cách nhanh chóng. Đảm bảo sự chính xác cao độ, tránh các thay đổi, sửa chữa một cách tuỳ tiện. Lưu trữ tốt, tránh mất mát dữ liệu. Khi cần có thể tìm kiếm nhanh. Cung cấp kịp thời các thông tin theo yêu cầu của Ban Giám đốc Trung tâm, Sở GDĐT, Ban Giám hiệu các trường PTTH cũng như các học sinh. Giảm bớt tới mức tối thiểu các công đoạn ghi chép và báo cáo thủ công, sử dụng một cách có hiệu quả các trang thiết bị tin học đang có. Đồ án bao gồm hai phần: Phần I: Phân tích và thiết kế hệ thống Quản lí dạy và học nghề tại các Trung tâm Giáo dục Kĩ thuật tổng hợp. Phần II: Chương trình. Phần I Phân tích và thiết kế hệ thống Quản lí dạy và học nghề Chương 1 Mô tả hệ thống 1.1. Mô hình hoạt động ở các Trung tâm Giáo dục Kĩ thuật tổng hợp Vào đầu mỗi năm học, song song với việc học tập văn hoá tại các trường PTTH, các học sinh từ lớp 10 đến lớp 12 phải học thêm nghề phổ thông tại các TTGDKTTH. Mỗi một nghề tại Trung tâm được phân thành một ban, ví dụ: ban Tin học, ban Điện, ban May, ban Điện kĩ thuật... Việc học ban nào do học sinh tự chọn và đăng kí với giáo viên chủ nhiệm tại trường PTTH, từ đó giáo viên chủ nhiệm gửi lên Ban giám hiệu và gửi tới Trung tâm học nghề kèm theo các thông tin khác về học sinh. Vào đầu mỗi học kì của các năm học, căn cứ vào số lượng học sinh mà các trường PTTH gửi đến, chương trình đào tạo mà Ban giám đốc Trung tâm thông báo kế hoạch giảng dạy cho các ban. Các ban tiến hành phân chia lớp, tổ và lập bảng phân công giảng dạy cụ thể cho từng giáo viên và thông báo kế hoạch đó cho Ban giám đốc Trung tâm. Dựa vào quỹ phòng học hiện có, hệ thống trang thiết bị thực hành, yêu cầu giảng dạy và các bảng phân công giảng dạy của các ban mà Ban giám đốc Trung tâm xây dựng thời khoá biểu cho Trung tâm trong cả học kì. Từ thời khoá biểu chung này, Trung tâm trích ra và cấp phát thời khoá biểu cho các lớp, các giáo viên và Ban quản lí phòng học và thực hành. Theo thời khoá biểu này mà các giáo viên, học sinh cùng Ban quản lí phòng học thực hiện dưới sự quản lí của Ban giám đốc Trung tâm. Trong quá trình học tập, mỗi học sinh phải đạt yêu cầu trong các đợt kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút và 45 phút, điểm thực hành 1, điểm thực hành 2 và điểm thi kết thúc học kì. Cuối mỗi học kì, các ban tập hợp bảng điểm, kết quả học tập của học sinh các lớp và báo cáo tổng hợp kết quả lên Ban giám đốc Trung tâm, từ đó gửi cho Ban giám hiệu các trường PTTH. Mặt khác, các ban cũng tiến hành sơ, tổng kết theo từng giáo viên, ban, tổ và toàn Trung tâm. 1.2. Thực trạng quản lí dạy và học nghề tại các Trung tâm Giáo dục Kĩ thuật tổng hợp và nhu cầu tin học hoá Ta thấy ở mô hình hoạt động của hệ thống cũ vẫn còn theo cách cổ truyền, thủ công hoặc mới chỉ áp dụng tin học ở mức thấp, bán tự động. Thực tế này đòi hỏi phải tốn rất nhiều công sức và thời gian trong công tác quản lí. Các công việc cần phải tiến hành nhiều lần trong suốt học kì như việc cập nhật điểm các đợt kiểm tra, số buổi học và nghỉ của học sinh, theo dõi việc thực hiện đúng chương trình đào tạo của giáo viên... Công việc tổng kết và xếp loại cho học sinh cuối mỗi học kì cũng rất phức tạp và tốn nhiều thời gian, đòi hỏi nhiều người tham gia nếu chỉ dùng cách thủ công... Mặt khác, trong hệ thống cũng cần đáp ứng được các nhu cầu tra cứu nhanh chóng, thuận tiện khi có yêu cầu của các cấp lãnh đạo cũng như của giáo viên và học sinh. Trước thực trạng như vậy và trước xu hướng tin học ngày càng được ứng dụng một cách mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực của đời sống, đề tài đã mạnh dạn đưa ra một chương trình nhằm quản lí việc dạy và học nghề phổ thông nhằm đưa việc thực hiện công tác này tiến lên một bước mới. Dữ liệu đầu vào của chương trình là các tệp cơ sở dữ liệu ghi các thông tin về các tổ, ban, giáo viên, các trường PTTH, danh sách học sinh các lớp, điểm kiểm tra, số buổi học và nghỉ học kì I, học kì II của từng học sinh... Đầu ra của chương trình là các bảng kiểm diện và ghi điểm cho các lớp, tính điểm trung bình và xếp loại cho học sinh, in kết quả theo từng lớp, tạo các báo cáo tổng hợp kết quả... Chương 2 Phân tích hệ thống 2.1. Các chức năng chính của hệ thống Công tác quản lí dạy và học nghề tại các TTGDKTTH bao gồm rất nhiều chức năng phức tạp, đòi hỏi nhiều cấp, ban ngành tham gia, dưới góc độ một đề tài nhằm đưa công tác tin học vào quản lí, đề tài xin đưa ra các chức năng chính của hệ thống như sau: 2.1.1. Chức năng Quản lí giáo viên với các công việc sau: - Cập nhật thông tin về các giáo viên - Quản lí hồ sơ giáo viên - Tra cứu điện thoại, địa chỉ giáo viên - Nhận phân công giảng dạy - Quản lí công tác giảng dạy của giáo viên 2.1.2. Chức năng Quản lí học sinh với các công việc sau: - Nhận đăng kí học nghề theo ban của học sinh - Lên danh sách lớp - Xử lí điểm kiểm tra và thi kết thúc học kì học sinh - Thống kê số buổi học và nghỉ của từng học sinh - Sơ/ tổng kết, xếp loại học kì I và cả năm 2.1.3. Chức năng Quản lí chương trình đào tạo với các công việc sau: - Nhận chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy từng học kì - Quản lí danh sách trường, lớp, tổ, ban - Xây dựng, cập nhật bảng phân công giảng dạy - Xây dựng, cấp phát thời khóa biểu toàn Trung tâm, cho giáo viên, học sinh, ban quản lí phòng học, thực hành và giám sát việc thực hiện thời khoá biểu - Lập báo cáo tổng hợp kết quả (theo giáo viên, tổ, ban, toàn Trung tâm và các trường). Trên đây là sự phân rã chức năng chính (Quản lí dạy và học nghề) của hệ thống thành ba chức năng con. Tiếp tục ta tổng hợp, phân tích các công việc của từng chức năng con để phân rã tiếp thành các chức năng ở mức tiếp theo. Ta có sơ đồ chức năng nghiệp vụ của hệ thống Quản lí dạy và học nghề phổ thông như sau: Quản lí hồ sơ giáo viên Theo dõi giảng dạy Tra cứu Lập phân công giảng dạy Sơ/ tổng kết học kì Theo dõi kế hoạch giảng dạy học kì Quản lí thời khoá biểu Thu thập thông tin Quản lí dạy và học nghề phổ thông Quản lí giáo viên Quản lí Chương trình đào tạo Cập nhật, xử lí điểm, số buỏi nghỉ học Lập danh sách lớp Quản lí học sinh Mục tiêu: Quản lí công tác dạy và học nghề phổ thông, đưa ra được kết quả học sinh, các báo cáo tổng hợp kết quả Trách nhiệm: Liên quan đến Ban giám đốc trung tâm, Ban giám hiệu trường PTTH, các tổ, ban... Sơ đồ chức năng nghiệp vụ của hệ thống “Quản lí dạy và học nghề tại các TTGDKTTH” 2.2. Dòng dữ liệu nghiệp vụ của hệ thống Từ sơ đồ chức năng nghiệp vụ ta xây dựng sơ đồ dòng dữ liệu nghiệp vụ của hệ thống như sau: Sơ đồ chức năng nghiệp vụ của hệ thống cho ta biết sự dịch chuyển thông tin giữa các chức năng, tiến trình, bộ phận trong hệ thống, chỉ ra thông tin cần thiết cho các chức năng, tiến trình, bộ phận có thể hoạt động được. Các thông tin có nhu cầu cần lưu trữ và khai thác trong hệ thống, có thể cấu trúc hoá được sẽ được lập thành các kho thông tin. Nhìn trên sơ đồ ta thấy chức năng quan trọng nhất của hệ thống là chức năng Quản lí chương trình đào tạo, chức năng này cần thu thập, tổng hợp các thông tin từ các đối tượng, bộ phận trong hệ thống cũng như từ các chức năng khác để lập được ra một thời khoá biểu chung cho toàn trung tâm và cấp phát cho từng đối tượng, bộ phận trong hệ thống và từ thời khoá biểu này mới quản lí được quá trình dạy và học của trung tâm. Mặt khác chức năng này cũng đưa ra được các báo cáo sơ, tổng kết theo từng đối tượng, bộ phận từ thông tin về bảng điểm, xếp loại, số buổi học và nghỉ của học sinh do chức năng Quản lí học sinh cung cấp. 2.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu 1) TOBAN.DBF &&Lưu các thông tin về Tổ, Ban STT Tên trường Kiểu Độ rộng ý nghĩa 1 MATO Character 1 Mã tổ 2 MABAN Character 2 Mã ban 3 TENBAN Character 15 Tên ban 4 TRUONGBAN Character 23 Họ tên trưởng ban 5 TOTRUONG Character 23 Họ tên tổ trưởng Tệp chỉ số được lập theo trường MABAN có tên CS1.IDX Index on MABAN to CS1 2) TRUONG.DBF &&Lưu các thông tin về Trường, Lớp STT Tên trường Kiểu Độ rộng ý nghĩa 1 MAT Character 3 Mã trường 2 TENTRUONG Character 22 Tên trường 3 MALOP Character 4 Mã lớp 4 TENLOP Character 22 Tên lớp Tệp chỉ số được lập theo trường MALOP có tên CS2.IDX Index on MALOP to CS2 3) GV.DBF &&Lưu các thông tin về Giáo viên STT Tên trường Kiểu Độ rộng ý nghĩa 1 STT Numeric 2,0 Số thứ tự 2 HOTEN Character 24 Họ và tên 3 MABAN Character 2 Mã ban 4 NGSINH Date 8 Ngày sinh 5 GIOITINH Character 3 Giới tính 6 NGVAOCQ Date 8 Ngày vào cơ quan 7 TDO Character 12 Trình độ 8 DT Character 10 Điện thoại 9 DC Character 40 Địa chỉ 10 FILEANH Character 8 Tên tệp ảnh Lập chỉ số: Index on HOTEN to CS3 4) BPCGD.DBF &&Lưu các thông tin về Phân công giảng dạy và các thông tin sơ, tổng kết của lớp STT Tên trường Kiểu Độ rộng ý nghĩa 1 STT Numeric 2,0 Số thứ tự 2 HOTEN Character 24 Họ và tên Giáo viên 3 MABAN Character 2 Mã ban 4 TENBAN Character 15 Tên ban 5 MALOP Character 4 Mã lớp 6 TENLOP Character 22 Tên lớp 7 CA Character 1 Ca 8 MATO Character 1 Mã tổ 9 SBH1 Numeric 2,0 Số buổi học Học kỳ I 10 SOHS1 Numeric 3,0 Số học sinh Học kỳ I 11 SOYEU1 Numeric 3,0 Số học sinh Yếu Học kỳ I 12 SOTB1 Numeric 3,0 Số học sinh TB Học kỳ I 13 SOKHA1 Numeric 3,0 Số học sinh Khá Học kỳ I 14 SOGIOI1 Numeric 3,0 Số học sinh Giỏi Học kỳ I 15 PTYEU1 Numeric 4,1 Tỷ lệ học sinh Yếu Học kỳ I 16 PTTB1 Numeric 4,1 Tỷ lệ học sinh TB Học kỳ I 17 PTKHA1 Numeric 4,1 Tỷ lệ học sinh Khá Học kỳ I 18 PTGIOI1 Numeric 4,1 Tỷ lệ học sinh Giỏi Học kỳ I 19 CC1 Numeric 4,1 Hệ số Chuyên cần Học kì I 20 DTBHK1 Numeric 4,1 Điểm trung bình Học kì I 21 SBH2 Numeric 2,0 Số buổi học Học kỳ II 22 SOHS2 Numeric 3,0 Số học sinh Học kỳ II 23 SOYEU2 Numeric 3,0 Số học sinh Yếu Học kỳ II 24 SOTB2 Numeric 3,0 Số học sinh TB Học kỳ II 25 SOKHA2 Numeric 3,0 Số học sinh Khá Học kỳ II 26 SOGIOI2 Numeric 3,0 Số học sinh Giỏi Học kỳ II 27 PTYEU2 Numeric 4,1 Tỷ lệ học sinh Yếu Học kỳ II 28 PTTB2 Numeric 4,1 Tỷ lệ học sinh TB Học kỳ II 29 PTKHA2 Numeric 4,1 Tỷ lệ học sinh Khá Học kỳ II 30 PTGIOI2 Numeric 4,1 Tỷ lệ học sinh Giỏi Học kỳ II 31 CC2 Numeric 4,1 Hệ số Chuyên cần Học kì II 32 DTBCN Numeric 4,1 Điểm trung bình Cả năm Lập chỉ số theo các trường MATO,MABAN,HOTEN,MALOP,CA, tên tệp chỉ số CS.IDX Index on MATO+MABAN+HOTEN+MALOP+CA to CS 5)BD_??.DBF &&Bảng điểm các ban, ?? thay cho mã ban BD_DA Bảng điểm ban Đan BD_MA Bảng điểm ban May BD_TE Bảng điểm ban Thêu BD_DL Bảng điểm ban Điện lạnh BD_HA Bảng điểm ban Hàn BD_NG Bảng điểm ban Nguội BD_TI Bảng điểm ban Tiện BD_XM Bảng điểm ban Xe máy BD_DK Bảng điểm ban Điện kỹ thuật BD_DT Bảng điểm ban Điện tử BD_TH Bảng điểm ban Tin học Các tệp DBF trên có cấu trúc giống nhau STT Tên trường Kiểu Độ rộng ý nghĩa 1 STT Numeric 2,0 Số thứ tự 2 HOTEN Character 22 Họ và tên Học sinh 3 MABAN Character 2 Mã ban 4 MALOP Character 4 Mã lớp 5 LOP Character 4 Lớp Văn hoá 6 CA Character 1 Ca 7 GV Character 24 Họ và tên Giáo viên 8 SOBH1 Numeric 2,0 Số buổi học HK I 9 SOBN1 Numeric 2,0 Số buổi nghỉ HK I 10 DKTM1 Numeric 4,1 Điểm kiểm tra miệng HK I 11 DKT151 Numeric 4,1 Điểm kiểm tra 15’ HK I 12 DKT451 Numeric 4,1 Điểm kiểm tra 45’ HK I 13 DTH11 Numeric 4,1 Điểm thực hành 1 HK I 14 DTH21 Numeric 4,1 Điểm thực hành 2 HK I 15 DKTTB1 Numeric 4,1 Điểm kiểm tra trung bình HK I 16 DKTHK1 Numeric 4,1 Điểm kiểm tra học kì HK I 17 DTBHK1 Numeric 4,1 Điểm trung bình HK I 18 XLOAI1 Character 4 Xếp loại học lực HK I 19 SOBH2 Numeric 2,0 Số buổi học HK II 20 SOBN2 Numeric 2,0 Số buổi nghỉ HK II 21 DKTM2 Numeric 4,1 Điểm kiểm tra miệng HK II 22 DKT152 Numeric 4,1 Điểm kiểm tra 15’ HK II 23 DKT452 Numeric 4,1 Điểm kiểm tra 45’ HK II 24 DTH12 Numeric 4,1 Điểm thực hành 1 HK II 25 DTH22 Numeric 4,1 Điểm thực hành 2 HK II 26 DKTTB2 Numeric 4,1 Điểm kiểm tra trung bình HK II 27 DKTHK2 Numeric 4,1 Điểm kiểm tra học kì HK II 28 DTBHK2 Numeric 4,1 Điểm trung bình HK II 29 XLOAI2 Character 4 Xếp loại học lực HK II 30 DTBCN Numeric 4,1 Điểm trung bình cả năm 31 XLOAICN Character 4 Xếp loại học lực cả năm 2.3.Thiết kế các Form: 2.3.1. Form TRUONG.SCX &&Cập nhật danh sách Trường, Lớp * Các thuộc tính Đối tượng Thuộc tính Giá trị FrmTRUONG AutoCenter .T. - True CloseAble .F. - False MaxButton .F. - False MinButton .F. - False WindowType 1 - Modal Grid1 AllowAddNew .T. - True ColumnCount 4 DeleteMark .F. - False RecordSource TRUONG RecordSourceType 1 - Alias ScrollBar 2 - Vertical CommandGroup1 .CmdXOA .CmdGHI .CmdTHOAT ButtonCount 3 2.3.2. Form BPCGD.SCX &&Cập nhật bảng phân công giảng dạy * Các thuộc tính Đối tượng Thuộc tính Giá trị FrmBPCGD AutoCenter CloseAble MaxButton MinButton WindowType .T. - True .F. - False .F. - False .F. - False 1 - Modal GrdBPCGD AllowAddNew ColumnCount DeleteMark RecordSource RecordSourceType ScrollBar .T. - True 7 .F. - False BPCGD 1 - Alias 2 - Vertical CboGV ColumnCount RowSource RowSourceType 2 GV.HOTEN,MABAN 6 - Fields CboLOP ColumnCount RowSource RowSourceType 2 TRUONG.MALOP,TENLOP 6 - Fields CboCA RowSource RowSourceType 1,2 1 - Value CboSBH1 RowSource RowSourceType 11,12,13,14,15 1 - Value CboSBH2 RowSource RowSourceType 11,12,13,14,15 1 - Value CommandGroup1 .CmdTHEM .CmdXOA .CmdGHI .CmdTHOAT ButtonCount 5 Phần 2 Chương trình Chương 1 Ngôn ngữ lập trình Visual FoxPro 1.1. Lựa chọn ngôn ngữ lập trình Từ những đặc điểm và yêu cầu của bài toán, vấn đề đặt ra là cần lựa chọn một ngôn ngữ lập trình: - Dễ thiết kế giao diện. - Có khả năng quản lý, sắp xếp và tìm kiếm dữ liệu linh hoạt, nhanh chóng để có thể đáp ứng các yêu cầu đa dạng của người sử dụng. Trình ứng dụng Excel có ưu điểm là quen thuộc với nhiều người, tốc độ tính toán nhanh nhưng nhược điểm là mức độ tự động hoá thấp, đòi hỏi người dùng phải có kiến thức nhất định. Nếu viết trên Acess thì không thể sử dụng dữ liệu nhập bằng Access Version cao ở máy cài Access Version thấp (ví dụ Access 7. 0 không nhận biết được Access 97...). Trong khi đó nếu chương trình viết bằng Visual FoxPro được dịch ra EXE có thể chạy trên hệ điều hành (HĐH) Windows Version bất kỳ (từ Win95 trở lên), tại những máy không cài hệ quản trị dữ liệu này. Một ưu điểm nữa là dữ liệu được nhập từ máy cài HĐH Version cao hơn vẫn sử dụng được một cách bình thường ở máy cài HĐH Version thấp hơn (ví dụ dữ liệu nhập ở máy cài Win 2000 hoặc Win 98 vẫn có thể chuyển sang máy cài Win 95 để sử dụng). Những người đã làm quen với Hệ soạn thảo văn bản Word hoặc Bảng tính Excel có thể đễ dàng sử dụng chương trình vì nó có giao diện chuẩn, các thực đơn và nút bấm lại được Việt hoá. Vì thế, trong đồ án này em chọn Visual FoxPro 6.0 làm ngôn ngữ lập trình. Chương 2 Cài đặt và Sử dụng chương trình 2.1. Cài đặt chương trình 2.1.1. Yêu cầu thiết bị a) Về phần cứng: - Máy tính bộ vi xử lý 486 DX4 trở lên - Bộ nhớ RAM: từ 8 MB trở lên - Đĩa cứng còn trống tối thiểu 10 MB - Máy in bất kỳ (nếu có nhu cầu in ngay) b) Về phần mềm: - Windows bất kỳ từ Version 95 trở lên - Cài font tiếng việt theo bảng mã tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5712 - 1993 như ABC hoặc VietKey 2.1.2. Cài đặt Chương trình được để trên 4 đĩa mềm 1.44 MB. Các bước cài đặt như sau: - Lần lượt sao chép toàn bộ các tệp trên 4 đĩa mềm nói trên vào thư mục nào đó. - Chạy tệp SETUP trong thư mục con DISK1 của thư mục này. Việc cài đặt được tự động thực hiện vì thế rất dễ dàng, chỉ phải trả lời câu hỏi duy nhất là cài cài đặt vào đâu (C:\HN là thư mục ngầm định) - Để thuận tiện cho việc khởi động chương trình, tạo một ShortCut để chạy tệp HN.EXE. Sau này mỗi khi chương trình có sự sửa đổi, ta chỉ việc sao chép duy nhất một tệp HN.EXE vào thư mục nói trên là được mà không cần cài lại. 2.2. Sử dụng chương trình 2.2.1. Khởi động chương trình Do được dịch ra EXE nên có thể khởi động như chạy bất kỳ một ứng dụng nào khác trên Windows, ví dụ như nháy đúp vào ShortCut của nó hoặc sử dụng lệnh RUN. Để chạy chương trình, nhập mật khẩu trong hộp thoại sau (nhiều nhất 6 ký tự): Nếu đúng mật khẩu, người dùng được toàn quyền truy nhập dữ liệu kể cả việc sửa mật khẩu, sửa, xoá danh sách các Tổ, Ban, bảng phân công giảng dạy, danh sách các lớp, nhập điểm, sử dụng cửa sổ lệnh của Visual FoxPro .v.v. Nếu sai, chỉ được xem hoặc in mà không được sửa hoặc nhập dữ liệu. 2.2.2. Các danh sách Nhấp vào mục này, một danh sách kéo xuống như hình dưới đây: * Danh sách các Tổ, Ban Hình dưới là bảng để nhập danh sách các Tổ, Ban (gồm Tên Ban, Mã Ban, Họ và tên Trưởng Ban, Họ và tên Tổ trưởng để trong tệp TOBAN.DBF). Trong bảng này có thể thêm hoặc xoá một Ban và các thông tin của ban đó bằng cách nhấp chuột vào nút tương ứng. Để chống mất điện, thường xuyên nhấn nút Ghi để ghi danh sách lên đĩa. Kết thúc việc nhập thông tin về các Tổ, Ban bằng cách nhấn nút Quay ra. Nếu thông tin được cập nhật mà không ghi lại, chương trình sẽ nhắc ghi. . * Danh sách các Giáo viên Nhấp vào mục này thì xuất hiện một menu dọc gồm các mục Nhập mới; Sửa, Xoá; Bảng Điện thoại, địa chỉ. Lúc đầu cần chọn mục Nhập mới để vào toàn bộ danh sách các Giáo viên của Trung tâm. Trường hợp thêm một Giáo viên đã có trong danh sách, chương trình sẽ báo lỗi. Nếu cần cập nhật thông tin về Giáo viên nào, chọn mục Sửa, Xoá, sau đó chọn Giáo viên từ danh sách và tiến hành sửa hoặc xoá như hình dưới đây: Chương trình cũng in ra Bảng Điện thoại, địa chỉ của Giáo viên. Mọi cập nhật thông tin về các Giáo viên đều được ghi vào têp GV.DBF * Danh sách các Lớp Chọn mục Trường, Lớp để cập nhật danh sách các Lớp như bảng dưới: Cần chú ý là mỗi lớp chỉ nhập một lần (các mã Lớp không được trùng nhau, nếu trùng chương trình sẽ báo lỗi !). Mọi cập nhật thông tin về các Trường, Lớp được ghi vào tệp TRUONG.DBF * Bảng phân công giảng dạy Nhấp vào mục này để cập nhật Bảng phân công giảng dạy. Công việc này thật đơn giản vì không cần phải gõ mà chỉ việc nhấp chuột. Ví dụ để thêm một lớp ta nhấp nút Thêm, chọn Giáo viên, chọn Lớp, chọn Ca từ danh sách kéo xuống, để xoá một lớp, nhấp chuột vào dòng của lớp đó rồi nhấp nút Xoá. Khi chọn Giáo viên, mã Ban và Tổ tự động được điền vào. Trường hợp phân công giáo viên trùng với lớp giáo viên này đang dạy thì chương trình sẽ báo lỗi. Nếu sau một thời gian có sự thay đổi Giáo viên của lớp nào đó, chỉ cần chọn mục Thay đổi Giáo viên của Lớp, sau đó làm theo hướng dẫn trên hộp thoại, chương trình s
Tài liệu liên quan