Việt Nam là một nước nông nghiệp, trong đó nông dân và nông thôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, ở nước ta trên 75% dân số sống ở nông thôn với 73% lực lượng lao động làm việc, sinh sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Các sản phẩm nông nghiệp trong nước là nguồn cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng, tạo nguyên liệu cho nền sản xuất công nghiệp, cung cấp trực tiếp và gián tiếp cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo sự ổn định, đảm bảo sự bền vững cho xã hội phát triển.
Đứng trước yêu cầu phát triển đất nước, Đảng, Nhà nước ta đã và đang chủ trương xây dựng một nền nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa, đồng thời xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp. Theo đó, ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg về bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đây là những mục tiêu và tiêu chí đòi hỏi phải có sự phấn đấu cao độ trong giai đoạn tới nếu xét về thực trạng giao thông nông thôn (GTNT) nước ta hiện nay. Trong đó, tiêu chí về thực hiện quy hoạch và phát triển GTNT được đặt lên hàng đầu.
140 trang |
Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 2703 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------eêf----------
DƯƠNG VĂN HỘI
QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài.
Tác giả luận văn
Dương Văn Hội
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn – Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS Quyền Đình Hà và thầy cô giáo bộ môn Phát triển nông thôn cùng tham gia đề tài “Quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam”, đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí ban lãnh đạo UBND, phòng Công thương huyện Thanh Liêm đã cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ, cổ vũ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Dương Văn Hội
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu viết tắt
Ý nghĩa
1
BC
Báo cáo
2
Bm
Bề rộng mặt đường
3
Bn
Bề rộng nền đường
4
BQ
Bình quân
5
BQLXD
Ban quản lý xây dựng
6
BTC
Bộ tài chính
7
BTN
Bê tông nhựa
8
BTXM
Bê tông xi măng
9
CC
Cơ cấu
10
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
11
CP
Chính phủ
12
CS
Chính sách
13
DA
Dự án
14
DN
Doanh nghiệp
15
ĐM
Định mức
16
ĐVT
Đơn vị tính
17
ĐT
Đầu tư
18
GTNT
Giao thông nông thôn
19
GTVT
Giao thông vận tải
20
Ha
Hecta
21
Kg
Kilo gam
22
Km
Kilo mét
23
KTKT
Kinh tế kỹ thuật
24
KT – XH
Kinh tế - xã hội
25
NĐ
Nghị định
26
NN
Nông nghiệp
27
NQ
Nghị quyết
28
NSNN
Ngân sách Nhà nước
29
NTM
Nông thôn mới
30
QĐ
Quyết định
31
SL
Sản lượng
32
PTNT
Phát triển Nông thôn
33
TB
Trung bình
34
Tr
Trang
35
TT
Thông tư
36
TTg
Thủ tướng
37
UBND
Ủy ban nhân dân
38
WB
Ngân hàng thế giới World Bank
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng
Tên bảng
Trang
3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Thanh Liêm (2011 - 2013) 38
3.2 Tình hình biến động dân số huyện Thanh Liêm giai đoạn 2011 – 2013 40
3.3 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Thanh Liêm giai đoạn 2011 - 2013 41
3.4 Danh mục, nguồn cung cấp và phương pháp thu thập các thông tin 44
3.5 Số lượng cán bộ và người dân được phỏng vấn 45
4.1 Hiện trạng hệ thống đường giao thông nông thôn huyện Thanh Liêm 51
4.2 Tổng hợp hiện trạng đường bộ huyện Thanh Liêm 53
4.3 Hiện trạng đường xã, đường thôn, xóm huyện Thanh Liêm 57
4.4 Hiện trạng đường sản xuất huyện Thanh Liêm 60
4.5 Hiện trạng các công trình cầu, cống trên các tuyến đường giao thông nông thôn huyện Thanh Liêm 62
4.6 Tổng hợp các chỉ tiêu, sản phẩm và yêu cầu quy hoạch giao thông nông thôn huyện Thanh Liêm 66
4.7 Tình hình phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2008 - 2014 68
4.8 Bảng khoán sửa chữa thường xuyên đường huyện 77
4.9 Bảng phân cấp trách nhiệm quản lý đường giao thông nông thôn huyện Thanh Liêm 81
4.10 Bảng phân cấp đối tượng thực hiện đầu tư 83
4.11 Bảng phân cấp đối tượng thực hiện quản lý đầu tư xây dựng mới 86
4.12 Sự tham gia đóng góp của người dân vào lập quy hoạch 88
4.13 Thực trạng tham gia đóng góp của người dân 89
4.14 Sự tham gia đóng góp của người dân vào đường giao thông nông thôn 90
4.15 Lượng đóng góp từ người dân đã đầu tư để xây dựng GTNT tại huyện 94
4.16 So sánh thu nhập BQ/người của một số huyện 95
4.17 Trình độ dân trí của người dân 95
4.18 Một số thuận lợi trong quá trình huy động đóng góp của cộng đồng vào xây dựng giao thông nông thôn 97
4.19 Sự hiểu biết của cán bộ về việc huy động đóng góp trong xây dựng đường giao thông nông thôn 100
DANH MỤC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý các cấp về giao thông nông thôn 13
3.1 Bản đồ huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam 33
4.1 Đường huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam 52
4.2 Xây dựng đường trục chính nội đồng xã Thanh Hương, huyện Thanh Liêm 59
4.3 Phụ nữ và nhân dân thôn Nham Kênh, xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm tích cực tham gia làm đường giao thông nội đồng 59
4.4 Công trình thi công cầu Bồng Lạng, xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm 61
DANH MỤC HỘP
Số hộp
Tên hộp
Trang
4.1 Nhiệt tình là chính 98
4.2 Cán bộ phải gương mẫu, đi đầu các phong trào xây dựng GTNT 99
4.3 Thiếu cán bộ chuyên trách 100
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Việt Nam là một nước nông nghiệp, trong đó nông dân và nông thôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, ở nước ta trên 75% dân số sống ở nông thôn với 73% lực lượng lao động làm việc, sinh sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Các sản phẩm nông nghiệp trong nước là nguồn cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng, tạo nguyên liệu cho nền sản xuất công nghiệp, cung cấp trực tiếp và gián tiếp cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo sự ổn định, đảm bảo sự bền vững cho xã hội phát triển.
Đứng trước yêu cầu phát triển đất nước, Đảng, Nhà nước ta đã và đang chủ trương xây dựng một nền nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa, đồng thời xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp. Theo đó, ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg về bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đây là những mục tiêu và tiêu chí đòi hỏi phải có sự phấn đấu cao độ trong giai đoạn tới nếu xét về thực trạng giao thông nông thôn (GTNT) nước ta hiện nay. Trong đó, tiêu chí về thực hiện quy hoạch và phát triển GTNT được đặt lên hàng đầu.
Phát triển cơ sở hạ tầng GTNT có vai trò vô cùng quan trọng đối với khu vực nông thôn, đồng thời cũng là yêu cầu cấp thiết và có tính chất sống còn đối với xã hội, để xóa bỏ rào cản giữa thành thị và nông thôn, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo và góp phần mang lại cho nông thôn một bộ mặt mới, tiềm năng để phát triển.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có những sự quan tâm đặc biệt cho lĩnh vực giao thông nông thôn. Theo tính toán, của Bộ Giao thông Vận tải, hệ thống GTNT hiện nay phục vụ cho hơn 75% dân số trong cả nước. Nguồn vốn phát triển GTNT không ngừng gia tăng. Về cơ bản, việc đầu tư phát triển GTNT đã góp phần thực hiện Chiến lược tăng trưởng toàn diện và xóa đói giảm nghèo và cung cấp hạ tầng cho người nghèo. Việc giảm tỷ lệ đói nghèo của nước ta từ 14,2% (năm 2010) xuống còn 11,76% (năm 2011) và 9,6% (năm 2012), ước thực hiện năm 2013 là 7,6 – 7,8%.
Tuy nhiên, hệ thống các công trình giao thông không tập trung mà phân bố rải rác theo tuyến khắp các bản làng và thôn xóm, nên đòi hỏi phải có qui hoạch tổng thể dài hạn, có kế hoạch để triển khai việc thực hiện xây dựng hệ thống đường GTNT hợp lý, phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội đáp ứng nhu cầu trong ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế của Quốc gia cũng như của từng địa phương. Việc đầu tư xây dựng các công trình đường GTNT, đặc biệt sau quá trình đầu tư là quá trình khai thác sử dụng, nhu cầu cải tạo và bảo trì hệ thống đường GTNT đòi hỏi phải huy động nguồn lực rất lớn mới có thể đáp ứng được, bởi vậy việc quản lý hệ thống đường GTNT là hết sức cần thiết.
Trên thực tế, trong thời gian qua cho thấy quản lý hệ thống đường GTNT của nước ta tồn tại nhiều hạn chế như: Cơ cấu tổ chức quản lý hệ thống đường GTNT còn chồng chéo; việc quản lý hệ thống GTNT hiện nay chưa có một mô hình quản lý thống nhất nên ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước, quy hoạch và đầu tư xây dựng, phát triển GTNT; thiếu hệ thống số liệu; thiếu quan tâm và bố trí kinh phí quản lý, bảo trì; thiếu cán bộ chuyên môn quản lý hệ thống đường huyện trở xuống.
Dưới tác động của nền kinh tế thị trường cùng với tốc độ đô thị hoá ngày càng gia tăng, huyện Thanh Liêm nói riêng và tỉnh Hà Nam nói chung đang có những bước chuyển mình phù hợp hơn về cơ cấu kinh tế. Để làm được điều đó thì việc phát triển mạng lưới đường GTNT cho huyện Thanh Liêm trở nên cần thiết hơn bao giờ hết nhằm đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu của địa phương cũng như của xã hội.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc quản lý hệ thống GTNT trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế. Chất lượng thi công một số tuyến đường chưa đảm bảo về chất lượng và mỹ quan như: mui luyện chưa đảm bảo, độ bằng phẳng, khe co giãn chưa đứng quy cách, mặt đường bị rỗ, nền đường còn yếu, chưa hoàn thiện phần lề đường, một số tuyến chưa xây dựng đồng bộ với hệ thống thoát nước. Công tác đăng ký tiếp nhận xi măng của các xã, huyện chưa sát với tình hình thực tế, một số tuyến chưa có đủ mặt bằng đã đăng ký tiếp nhận xi măng dẫn đến tồn kho lớn phải điều chuyển sang tuyến khác, mặt khác việc quản lý xi măng của một số địa phương cũng chưa chặt chẽ. Dẫn đến kết quả xây dựng đường GTNT chưa đồng đều, công tác quyết toán các tuyến đường và điều chỉnh hồ sơ địa chính cho các hộ hiến đất làm đường còn chậm.
Do đó, huyện Thanh Liêm rất cần có cơ chế quản lý hệ thống đường GTNT thống nhất, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của địa phương, tạo điều kiện cho người dân tích cực tham gia vào xây dựng bộ mặt nông thôn mới xứng đáng với sự phát triển của tỉnh Hà Nam. Tính đến nay, tuy đã có một số nghiên cứu tìm hiểu về quản lý hệ thống đường GTNT ở một số huyện nhưng chưa có nghiên cứu nào đi sâu và thực hiện tại huyện Thanh Liêm. Xuất phát từ ý tưởng trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam” vừa có ý nghĩa về mặt lý luận – tổng kết các bài học kinh nghiệm về quản lý hệ thống đường GTNT, vừa có ý nghĩa về thực tiễn – trên cơ sở đánh giá được thực trạng quản lý hệ thống đường GTNT, và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống đường GTNT trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn ở huyện Thanh Liêm, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường quản lý hệ thống đường GTNT huyện Thanh Liêm trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hệ thống đường GTNT;
- Đánh giá thực trạng quản lý hệ thống đường GTNT trên địa bàn huyện Thanh Liêm hiện nay;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hệ thống đường GTNT của huyện Thanh Liêm;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý hệ thống đường GTNT huyện Thanh Liêm trong những năm tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung trả lời các câu hỏi sau:
- Quản lý hệ thống đường GTNT gồm những nội dung, phương pháp, yếu tố ảnh hưởng nào?
- Những kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống GTNT trên thế giới và trong nước?
- Tình hình quản lý hệ thống đường GTNT trên địa bàn huyện Thanh Liêm như thế nào?
- Kết quả quản lý hệ thống GTNT trên địa bàn huyện Thanh Liêm ra sao?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng tới công tác quản lý hệ thống đường GTNT trên địa bàn huyện Thanh Liêm?
- Những định hướng và giải pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống GTNT trên địa bàn huyện Thanh Liêm?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các nội dung liên quan đến tình hình quản lý hệ thống đường GTNT trên địa bàn huyện Thanh Liêm.
- Khách thể nghiên cứu của đề tài là người dân, các cán bộ quản lý và các cán bộ lãnh đạo.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hệ thống đường GTNT, từ đó chỉ ra thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý hệ thống đường GTNT trên địa bàn huyện Thanh Liêm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường quản lý hệ thống đường GTNT trên địa bàn huyện.
1.4.2.2 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
1.4.2.3 Phạm vi về thời gian
Đề tài thu thập các số liệu thứ cấp trong 3 năm từ 2011 – 2013, số liệu điều tra sơ cấp trong năm gần đây nhất 2014 và các giải pháp được đề xuất với định hướng trong thời gian tới. Và nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 8/2014 đến tháng 8/2015.
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG
ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
2.1 Một số vấn đề lý luận về quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về hệ thống đường giao thông nông thôn
Giao thông nông thôn: Giao thông nông thôn là sự di chuyển người, phương tiện tham gia giao thông và hàng hoá trên các tuyến đường địa phương ở cấp huyện và cấp xã. Giao thông nông thôn bao gồm kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, phương tiện vận chuyển và con người. (Theo Quyết định 167 về quản lý mạng lưới đường giao thông nông thôn được các cán bộ cấp huyện và xã quản lý)
Đường giao thông nông thôn: Đường giao thông nông thôn bao gồm đường trục xã, đường liên xã, đường trục thôn; đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương; đường trục chính nội đồng. Đường giao thông nông thôn chủ yếu là đường bộ, cầu cống, bến cảng phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn. Có thể nói đường giao thông nói chung, đường giao thông nông thôn nói riêng là huyết mạch sống còn của lưu thông hàng hoá. (Theo Thông tư 32/2014/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn)
Đường giao thông nông thôn là đường thuộc khu vực nông thôn, được định nghĩa là loại đường giá tương đối thấp, lưu lượng xe ít, các đường nhánh, các đường phục vụ chủ yếu cho khu vực nông nghiệp nối với hệ thống đường chính, các trung tâm phát triển chủ yếu hoặc các trung tâm hành chính và nối tới các làng mạc các cụm dân cư dọc tuyến, các chợ, mạng lưới giao thông huyết mạch hoặc các tuyến cấp cao hơn.
Phân loại đường giao thông nông thôn: Đường giao thông nông thôn bao gồm đường huyện, đường xã, đường thôn xóm, đường từ thôn xóm ra cánh đồng (đường phục vụ sản xuất). Các tiêu chí GTNT được quy định theo Luật Giao thông đường bộ, Nghị định 11/2010/NĐ-CP, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP và Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, mới chỉ phân cấp đến đường huyện và đường xã (từ đường quốc lộ đến đường xã), còn mạng lưới đường thôn xóm và đường ra đồng chưa được phân cấp.
- Theo Luật giao thông đường bộ, có quy định rõ tiêu chí xác định đường huyện và đường xã, cụ thể như sau:
+ Đường huyện: Là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
+ Đường xã: Là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
- Theo Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới:
+ Đường trục xã: là đường nối trung tâm hành chính xã đến trung tâm các thôn;
+ Đường trục thôn: là đường nối trung tâm thôn đến các cụm dân cư trong thôn;
+ Đường ngõ, xóm: là đường nối giữa các hộ gia đình trong các cụm dân cư;
+ Đường trục chính nội đồng: là đường chính nối từ khu dân cư đến khu sản xuất tập trung của thôn, xã.
Hệ thống đường giao thông nông thôn: Là một hệ thống các con đường bao quanh làng bản, thôn xóm. Nó bao gồm các tuyến đường từ trung tâm xã, đến các trục đường quốc lộ, trung tâm hành chính huyện, đường liên xã, liên thôn, đường làng ngõ xóm và đường chính ra đồng ruộng xây dựng thành một hệ thống giao thông liên hoàn. (Theo Quyết định 167 về quản lý mạng lưới đường giao thông nông thôn được các cán bộ cấp huyện và xã quản lý)
Hệ thống này nhằm đảm bảo cho các phương tiện cơ giới loại trung, nhẹ và xe thô sơ qua lại. Bao gồm hệ thống các tuyến đường nối liền từ trung tâm hành chính huyện đến các trục đường quốc lộ, trung tâm xã; hệ thống đường xã, đường thôn, đường làng ngõ xóm và đường trục chính ra đồng ruộng phục vụ sản xuất, được nối tiếp thành một hệ thống giao thông liên hoàn.
2.1.1.2 Khái niệm về quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn
Khái niệm quản lý: Là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường (tự nhiên, xã hội, kinh tế, chính trị...). Chủ thể quản lý thực hiện những quá trình quản lý bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu và những phương thức hành động thích hợp để đạt mục tiêu.
Khái niệm quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn
- Quản lý HTĐGTNT là xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống đường giao thông nông thôn; xây dựng, chỉ đạo và kiểm tra việc thực thi các chính sách, các quy định và phối hợp các hoạt động để đạt được mục tiêu của cơ quan hay tổ chức nhằm duy trì, phát triển hệ thống giao thông nông thôn, tạo sự liên hoàn thông suốt.
- Chủ thể quản lý HTĐGTNT là cơ quan quản lý nhà nước về giao thông nông thôn ở các cấp:
+ Cấp trung ương: Bộ Giao thông vận tải.
+ Cấp tỉnh: UBND tỉnh, Sở Giao thông - Vận tải.
+ Cấp huyện: UBND huyện, Phòng Công thương huyện.
+ Cấp xã: UBND xã.
- Đối tượng quản lý ở từng cấp như sau:
+ Cấp trung ương: Quản lý về GTNT trên toàn quốc, bao gồm quản lý chiến lược; ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, các văn bản quy định về bảo vệ kết cấu GTNT đường bộ...
+ Đối với cấp tỉnh: Quản lý hệ thống GTNT trên địa bàn tỉnh.
+ Cấp huyện: Trực tiếp quản lý hệ thống đường GTNT trên địa bàn huyện.
+ Cấp xã: Trực tiếp quản lý đường GTNT trên địa bàn xã, gồm đường xã, đường thôn xóm và đường sản xuất.
- Phạm vi Quản lý hệ thống đường GTNT, bao gồm: đường huyện, đường thôn xóm và đường sản xuất trên địa bàn huyện.
Quản lý bộ phận chủ đạo của kết cấu hạ tầng GTNT, làm giảm tác động xấu do điều kiện hệ thống đường giao thông nông thôn yếu kém gây ra đối với sức khoẻ của dân cư nông thôn và giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường; nhằm nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển Kinh tế - Văn hoá - Xã hội; tăng khả năng tiếp cận cho các vùng nông thôn với các dịch vụ, thương mại; góp phần vào chương trình xoá đói giảm nghèo của Chính phủ; đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hoá đại hoá nông nghiệp - nông thôn; tăng cường năng lực quản lý của các cơ quan trung ương và địa phương trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển giao thông nông thôn.