Đề tài Quản lý khám chữa bệnh trong bệnh viện

Ngày nay cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật thì công nghệ thông tin là một trong những lĩnh vực có nhiều đóng góp thiết thực nhất, công nghệ thông tin có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống đặc biệt công nghệ thông tin là một công cụ hỗ trợ rất đắc lực trong công tác quản lý. Chúng ta dễ dàng thấy được việc đưa tin học vào trong quản lý kinh doanh là một trong những ứng dụng quan trọng trong rất nhiều ứng dụng cơ sở dữ liệu. Nhờ vào công tác tin học hóa mà công việc quản lý và điều hành doanh nghiệp tỏ ra rất nhanh chóng và hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà cơ sở dữ liệu như là một giải pháp hữu hiệu nhất cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển một cách nhanh chóng

doc48 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 5598 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý khám chữa bệnh trong bệnh viện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật thì công nghệ thông tin là một trong những lĩnh vực có nhiều đóng góp thiết thực nhất, công nghệ thông tin có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống đặc biệt công nghệ thông tin là một công cụ hỗ trợ rất đắc lực trong công tác quản lý. Chúng ta dễ dàng thấy được việc đưa tin học vào trong quản lý kinh doanh là một trong những ứng dụng quan trọng trong rất nhiều ứng dụng cơ sở dữ liệu. Nhờ vào công tác tin học hóa mà công việc quản lý và điều hành doanh nghiệp tỏ ra rất nhanh chóng và hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà cơ sở dữ liệu như là một giải pháp hữu hiệu nhất cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển một cách nhanh chóng. Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh là một trong những trung tâm khám chữa bệnh lớn của tỉnh Nghệ An. Do đó nhu cầu ứng dụng cơ sở dữ liệu trong việc quản lý bệnh nhân là hết sức thiết thực. Vì vậy em chọn đề tài phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa thành phố Vinh làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp. Hệ thống được phân tích và thiết kế theo phương pháp có cấu trúc và được cài đặt trên môi trường Visual Basic 6.0 và được thiết kế dữ liệu dựa trên ngôn ngữ SQL Server, các chương tiếp theo sẽ nói rõ hơn về vấn đề này Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng vốn kiến thức chưa sâu nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của quý thầy cô, anh chị cùng các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Kế Hoạch Tổng Hợp bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, quý thầy cô và các bạn đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này đặc biệt là cô giáo:Ths.Trần Thị Kim Oanh người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Lan. Đề tài luận văn: QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH TRONG BỆNH VIỆN Đề tài gồm các chương: Chương 1: Tìm hiểu và đặc tả bài toán. Chương 2: Phân tích thiết kế hệ thống quản lý khám chữa bệnh trong bệnh viện. Chương 3: Một số vấn đề về ngôn ngữ Visual Basic. Chương 4: Thiết kế giao diện và modul chương trình. Luận văn được hoàn thành vào tháng 5 năm 2006 tại trường Đại Học Vinh, dưới sự hướng dẫn của cô giáo :Ths.Trần Thị Kim Oanh. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô, người đã định hướng và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình quá trình học tập và nghiên cứu. Cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa CNTT trường Đại Học Vinh đã giảng dạy và chỉ bảo cho tôi những vấn đề liên quan đến đề tài. Xin cảm ơn chân thành đến người thân và bạn bè đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Vinh, tháng 5 năm 2006. Tác giả. CHƯƠNG I TÌM HIỂU VÀ ĐẶC TẢ BÀI TOÁN I. ĐẶC TẢ BÀI TOÁN THỰC TẾ Thành phố Vinh là một thành phố rộng, với số lượng dân số đông. Vì vậy việc khám chữa bệnh đòi hỏi phải được đáp ứng một cách tốt nhất và nhanh chóng, do đó việc quản lý bệnh nhân khám chữa bệnh tại bệnh viện sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi được lưu dưới dạng sổ sách, giấy tờ. Hiện nay công việc quản lý bệnh nhân khám chữa bệnh tại bệnh viện bao gồm các công việc sau: Cấp số khám. Thông tin phòng khám. Lập bệnh án nhập viện. Làm thủ tục xuất viện. Tìm kiếm theo yêu cầu. I.1 Đăng ký khám bệnh. Khi một bệnh nhân đến bệnh viện để khám bệnh, ban đầu bệnh nhân phải đến phòng đăng ký khám bệnh để được cấp số khám và phòng khám. Tại đây bệnh nhân được yêu cầu cung cấp các thông tin cần thiết và được cấp số khám, phòng khám. Bệnh viện sẽ lưu lại các thông tin của người đến khám đó. Có hai dạng khám bệnh tại bệnh viện đó là: Khám bệnh không có bảo hiểm và khám bệnh có bảo hiểm. - Đối với bệnh nhân không có bảo hiểm thì đăng ký tại một phòng riêng. Mỗi một bệnh nhân khi đăng ký đều được yêu cầu cung cấp một số thông tin. Các thông tin thường lấy trong việc thực hiện đăng ký khám bệnh bao gồm: Họ tên. Địa chỉ. Ngày tháng năm sinh. Giới tính. Điện thoại. Nghề nghiệp. Lý do thu. Số tiền. Ngày lập phiếu. Người lập phiếu. Số khám. - Đối với bệnh nhân có bảo hiểm thì đăng ký riêng ở phòng: Đăng ký khám bệnh có Bảo Hiểm. Khi bệnh nhân đến thì găm giấy giới thiệu vào nơi quy định chờ gọi tên để được cấp phiếu khám. Mỗi bệnh nhân cũng được yêu cầu cung cấp một số thông tin. Các thông tin thường lấy trong việc thực hiện đăng ký khám bệnh bao gồm : Họ tên. Ngày tháng năm sinh. Giới tính. Địa chỉ. Điện thoại. Nghề nghiệp. Số thẻ BHYT. Số khám. Ngày lập phiếu. Người lập phiếu. I.2 Phòng khám. Sau khi khám bệnh nhân đó đến phòng khám có thể xảy ra hai trường hợp: Hoặc về nhà tự điều trị hoặc phải nhập viện. Đối với bệnh nhân về nhà tự điều trị gọi là ngoại điều trị còn đối với bện nhân phải nhập viện thì được gọi là nội điều trị. Cấp đơn thuốc: Đối với bệnh nhân ngoại điều trị là người có bảo hiểm: Sau khi được cấp đơn thuốc thì đến phòng cấp thuốc bảo hiểm để được cấp thuốc và điều trị theo đơn thuốc. Đối với bệnh nhân ngoại điều trị là người không có Bảo hiểm: Sau khi được cấp đơn thuốc thì tự mua thuốc để điều trị theo hướng dẫn ghi trong đơn thuốc. Nhập viện. Đối với bệnh nhân nội điều trị thì được lập bệnh án nhập viện để làm thủ tục nhập viện. Các thông tin lập bệnh án bao gồm: Họ tên. Ngày tháng năm sinh. Giới tính. Địa chỉ. Điện thoại. Nghề nghiệp. Mã bệnh nhân. Lý do vào viện. Khoa điều trị. Phòng nằm. Giường nằm. Ngày vào viện. Bác sỹ lập bệnh án. Sau khi bệnh nhân được lập bệnh án và được chuyển vào đúng khoa điều trị. Bệnh nhân đó phải cầm bệnh án của mình đến đúng khoa yêu cầu. Sau khi điều trị xong bệnh nhân được cho ra viện nếu bệnh nhân có nhu cầu sao lại bệnh án thì sẽ được bệnh viện cho phép sao hồ sơ bệnh án tại phòng sao bệnh án. Hồ sơ gốc sẽ được bệnh viện lưu giữ lại. Mỗi bệnh nhân sau khi ra viện thì được bệnh viện lưu giữ hồ sơ gốc và xoá tên bệnh nhân trong sổ quản lý phòng bệnh của khoa điều trị. Xuất viện. Sau một thời gian được điều trị bệnh nhân được chỉ định ra viện hoặc có nhu cầu ra viện theo nhu cầu riêng thì yêu cầu bệnh viện phải làm thủ tục cho bệnh nhân đó ra viện, và gạch tên bệnh nhân đó khỏi danh sách theo dõi, nhưng bệnh án của bệnh nhân đó vẫn được lưu giữ. Các thông tin của bệnh nhân khi xuất viện bao gồm : Họ tên. Ngày tháng năm sinh. Giới tính. Địa chỉ. Điện thoại. Nghề nghiệp. Mã bệnh nhân. Tình trạng bệnh nhân. Khoa điều trị. Phòng nằm. Giường nằm. Ngày vào viện. Ngày ra viện. Bác sỹ lập bệnh án. I.3 Khoa điều trị. Tại mỗi khoa điều trị bác sỹ trưởng khoa cần phải quản lý bệnh nhân của mình. Khi một bệnh nhân đến nhập viện thì phải được làm bệnh án nhập viện hay còn gọi là thủ tục nhập viện. Bệnh viện thành phố vinh có các khoa: khoa nội, khoa ngoại, khoa nhi, khoa lây, khoa thần kinh, khoa sản, khoa mắt, khoa tai mũ họng...Trong đó có các khoa lớn chính: Khoa ngoại: cho những bệnh nhân mắc bệnh phải điều trị tại khoa ngoại bao gồm: chấn thương, bỏng, …. Khoa nội: cho những bệnh nhân mắc phải các bệnh điều trị tại khoa nội bao gồm: thận, gan, mật, ruột thừa, huyết áp, … Khoa nhi: cho những bệnh nhân mắc phải các bệnh phải điều trị tại khoa nhi bao gồm: các trẻ em mắc các bệnh như viêm phổi, rối loạn tiêu hoá, sốt cao,… Khoa lây: cho những bệnh nhân mắc phải bệnh phải điều trị tại khoa lây bao gồm: lao, sốt virut, các bệnh dễ truyền nhiễm khác. I.4 Tìm kiếm và thống kê theo yêu cầu. Khi có yêu cầu tìm kiếm của bệnh viện hoặc của bệnh nhân thì yêu cầu phải đáp ứng được các yêu cầu đó. Có thể tìm kiếm theo tên riêng, mã bệnh nhân hoặc họ tên đầy đủ của bệnh nhân đó. Và khi có yêu cầu thống kê trong ngày của bệnh viện như: số bệnh nhân khám có bảo hiểm, số bệnh nhân khám không có bảo hiểm, số bệnh nhân nhập viện, số bệnh nhân xuất viện hoặc số bệnh nhân không nhập viện thì yêu cầu phải đáng ứng được những yêu cầu đó. II. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CŨ Ưu điểm: Các công việc được thực hiện theo đúng nguyên tắc của bộ y tế đối với việc khám chữa bệnh cho người bệnh. Nhược điểm: Các chức năng đều được tiến hành bằng thủ công, với số lượng bệnh nhân đến khám ngày một đông nên rất mất thời gian, tính chính xác không cao, dễ dẫn đến những thiếu xót. Khi bệnh nhân đến khám tại bệnh viện của thành phố thì bác sĩ khó có thể kiểm tra được tình hình tiểu sử của bệnh nhân đó. Và những công việc phải lập đi lập lại nhiều lần… Từ những hạn chế chúng ta phân tích ở trên, ta chưa cần phải thay đổi cơ cấu tổ chức, nhưng ta cần phải thay thế các thao tác thủ công bằng các công cụ của máy tính. Tuy nhiên vẫn phải tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh với giao diện gần gũi với người dùng. Đồng thời khắc phục được các nhược điểm được nêu ở trên. III. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP VÀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU 1. Lựa chọn phương pháp Căn cứ vào những kết quả phân tích ở trên, tôi thấy rằng, phương pháp được sử dụng trong việc tin học hoá quản lý khám chữa bệnh trong bệnh viện nên là phương pháp tin học hoá từng phần. Theo phương pháp này, các chức năng được phát triển tương đối độc lập với nhau. Do đó, việc thực hiện đơn giản hơn, đầu tư ban đầu không lớn. Điều này hoàn toàn phù hợp với điều kiện và khả năng hiện có của cơ sở y tế bệnh viện Thành Phố Vinh. Hơn nữa phương pháp này không làm biến đổi cơ bản và sâu sắc về cấu trúc tổ chức của hệ thống nên dễ được chấp nhận trong thực tế. Điểm mạnh nổi bật của phương pháp này là tính mở của hệ thống, việc bổ sung sửa đổi các phân hệ không hề ảnh hưởng đến các phân hệ khác cũng như toàn bộ hoạt động của hệ thống. Với những ưu điểm đó phương pháp tin học hoá từng phần là hoàn toàn phù hợp với nhu cầu, trình độ tổ chức, quy mô hệ thống và khả năng thực tế của cơ sở y tế bệnh viện Thành Phố Vinh. 2. Lựa chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một bộ chương trình dùng để xử lý và thay đổi cơ sở dữ liệu để đảm bảo sự thống nhất theo chuẩn, kiểm tra và điều hành quá trình sử dụng và khai thác dữ liệu. Khi tiến hành xây dựng một phần mềm quản lý, việc lựa chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải dựa trên mục tiêu tích cực hoá vai trò quản trị. Đó là: Cung cấp các công cụ hữu hiệu để sinh ra chương trình giải quyết hàng loạt vấn đề cơ bản trong việc giải quyết bài toán quản lý. Cho phép xây dựng hệ thống ngân hàng dữ liệu thích ứng với nhu cầu thực tiễn ứng dụng. Xử lý có hiệu quả trong việc tổ chức, chia sẻ và kết hợp tài nguyên về dữ liệu, khắc phục các tranh chấp xung đột và hạn chế mất mát dữ liệu. Phải có quy trình bảo mật thông tin trong việc phân quyền truy nhập và khai thác dữ liệu nhiều người sử dụng. Trong những năm gần đây, khi các ứng dụng tin học quản lý đã trở nên quen thuộc với mọi người. Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu trên PC như Foxpro hay Microsoft Access, Microsoft Visual Basic đã trở nên phổ dụng. Trong đó Microsoft Visual Basiccho phép lưu trữ và quản lý một khối lượng lớn thông tin. Đó là lý do nhiều người lập trình đã chọn ngôn ngữ Microsoft Visual Basic làm công cụ cài đặt hệ thống. Căn cứ vào những yêu cầu của đề tài và đặc điểm của hệ quản trị Microsoft Visual Basic, tôi quyết định lựa chọn hệ quản trị Microsoft Visual Basic để cài đặt và phát triển đề tài luận văn. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG Lựa chọn hướng phân tích Khi phân tích thiết kế hệ thống ta có thể chọn một trong hai hướng đó là hướng chức năng hay hướng dữ liệu. Trong đề tài này tôi lựa chọn phân tích theo hướng chức năng. Với cách tiếp cận này, chức năng được lấy làm trục chính của quá trình phân tích và thiết kế, tiến trình phân tích trên xuống có cấu trúc. Các bước thực hiện: Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu Xây dựng các mối quan hệ giữa các thực thể Xây dựng mô hình dữ liệu Phân tích hệ thống cũ Với cách quản lý khám chữa bệnh bằng phương pháp thủ công truyền thống gặp nhiều khó khăn trong việc lưu trữ và xử lý thông tin. Bởi vậy cần xây dựng một chương trình quản lý bằng máy vi tính để giúp việc quản lý một cách chính xác và hiệu quả hơn làm giảm nhẹ một phần đáng kể nhân lực và công sức. Yêu cầu của hệ thống quản lý bằng máy tính: Quản lý tốt thông tin về việc khám bệnh. Xử lý thông tin chính xác, khoa học. Chương trình dễ sử dụng, có hiệu quả cao. Thiết kế hệ thống mới. Các chức năng chính của hệ thống quản lý khám chữa bệnh trong bệnh viện Thành Phố Vinh: + Cập nhật. + Danh mục. + Tìm kiếm&thống kê. + Hệ Thống. Cập nhật. Đăng ký khám. Cấp đơn thuốc. Nhập viện. Xuất viện. Danh mục. Khoa điều trị. Phòng điều trị. Thuốc điều trị. Bác sỹ. Tìm kiếm&Thống kê. Tìm kiếm. Thống kê. Hệ Thống. Xoá bớt bệnh nhân. Khai báo người sử dụng. Thay đổi mật khẩu. 4. Sơ đồ phân cấp chức năng. Sơ đồ phân cấp chức năng được sử dụng để nêu ra các chức năng và quá trình cho biểu đồ luồng dữ liệu, và thông qua nó để mô tả các chức năng xử lý của hệ thống theo dạng mức. Việc phân rã chức năng được thực hiện trong sơ đồ phân cấp chức năng còn được dùng để chỉ ra mức độ mà từng quá trình hoặc quá trình con phải xuất hiện. Khảo sát thực thể của hệ thống “ Quản lý khám chữa bệnh tại bệnh viện Thành Phố Vinh”, sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống ứng dụng được hình thành theo các dạng mức cụ thể sau: Quản lý khám chữa bệnh Cập nhật Danh mục Tìm kiếm&Thống kê Hệ Thống Cấp đơn thuốc Đăng ký khám bệnh Khoa điều trị Phòng điều trị Tìm kiếm Thống kê Nhập viện Xuất viện Xoá bớt bệnh nhân Khai báo người sử dụng Thuốc điều trị Bác sỹ Thay đổi mật khẩu. Sơ đồ phân cấp chức năng Biểu đồ luồng dữ liệu. Biểu đồ luồng dữ liệu cùng để diễn tả tập hợp các chức năng của hệ thống trong mối quan hệ trước sau của tiến trình xử lý và việc trao đổi thông tin trong hệ thống. Biểu đồ luồng dữ liệu giúp ta được đằng sau những gì thực tế xảy ra trong hệ thống, làm rã những chức năng và các thông tin cần thiết. Biểu đồ luồng dữ liêụ được chia thành các mức sau: Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh Là mức tổng quát nhất được xây dựng ở giai đoạn đầu của quá trình phân tích và được dùng để vạch ra biên giới của hệ thống cũng như buộc người phân tích- thiết kế phải xem xét mọi tham trỏ bên ngoài hệ thống. Ở mức này người phân tích chỉ cần xác định được các tác nhân ngoài của hệ thống và coi toàn bộ các xử lý của hệ thống là một chức năng, trong biểu đồ chứa kho dữ liệu. BAN GIÁM ĐỐC QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH BỆNH NHÂN NGƯỜI QUẢN LÝ Yêu cầu TT Y/C KHÁM Yêu cầu TT ĐÁP ỨNG Y/c theo dõi-kiểm tra ĐÁP ỨNG ĐÁP ỨNG CẤP SỐ KHÁM Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh Dựa vào sơ đồ phân cấp chức năng ở mức 2 để tách các chức năng thành các chức năng con trên cơ sở tôn trọng 4 nguyên tắc sau: Các luồng dữ liệu phải được bảo toàn. Các tác nhân ngoài cũng phải được bảo toàn. Có thể xuất hiện các kho dữ liệu. Bổ sung thêm các luồng nội tại giữa các chức năng. BAN GIÁM ĐÔC CẬP NHẬT DANH MỤC HỆ THỐNG TÌM KIẾM & THỐNG KÊ KHO DỮ LIỆU KHO DỮ LIỆU BỆNH NHÂN NGƯỜI QUẢN LÝ Đáp ứng yêu cầu Yêu cầu tìm kiếm Yêu cầu thông tin Đáp ứng yêu cầu Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh Yêu cầu thông tin Đáp ứng yêu cầu Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh Từ 4 chức năng cơ bản được mô tả ở biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh, ta tiến hành phân rã thành các chức năng con chi tiết ứng với biểu đồ phân cấp chức năng thấp nhất theo các nguyên tắc cơ bản sau: Phân rã các chức năng ở mức trên xuống mức dưới. Tác động dữ liệu ở mức trên được lặp lại ở mức dưới. Các kho dữ liệu có thể xuất hiện thêm theo yêu cầu quản lý nội bộ. Các tác nhân ngoài vẫn được bảo toàn như ở mức khung cảnh. Chức năng Cập nhật. BỆNH NHÂN KHO DỮ LIỆU ĐƠN THUỐC KHO DỮ LIỆU BỆNH NHÂN Đăng ký khám cấp đơn thuốc Thông tin bệnh nhân TT bệnh nhân Y/c Thông tin Y/c Thông tin Nhập viện Xuất viện Y/C nhập viện Đáp ứng Y/C Y/C Xuất viện Đáp ứng Y/C KHO DỮ LIỆU KHÁM Chức năng Danh mục Khoa điều trị Phòng điều trị Thuốc điều trị KHO DỮ LIỆU NGƯỜI QUẢN LÝ Y/C thông tin Y/c thông tin Y/c Thông tin Đáp ứng y/c Đáp ứng y/c Đáp ứng yêu cầu Bác sỹ Đáp ứng yêu cầu Y/C thông tin Chức năng Tìm kiếm & Thống kê Tìm kiếm Thống kê BỆNH NHÂN KHO DỮ LIỆU KHÁM BAN GIÁM ĐỐC Y/C tìm kiếm Đáp ứng Y/C Đáp ứng Y/C Y/C Tìm kiếm Đáp ứng Y/C KHO DỮ LIỆU BỆNH NHÂN Y/C Thống kê Chức năng Hệ thống: Khai báo người sử dụng Thay đổi mật khẩu NGƯỜI QUẢN LÝ KHO DỮ LIỆU HỆ THỐNG Y/C thông tin Đáp ứng Y/C Y/C thay đổi Đáp ứng Y/C Xoá bớt bệnh nhân BAN GIÁM ĐỐC Y/C xóa TT Đáp ứng Y/C Mô hình thực thể và các thuộc tính Chuẩn hóa lược đồ cơ sở dữ liệu Trong thực tế, một ứng dụng có thể được phân tích, thiết kế thành nhiều lược đồ cơ sở dữ liệu khác nhau và tất nhiên chất lượng thiết kế của các lược đồ cơ sở dữ liệu này cũng khác nhau. Chất lượng thiết kế của một lược đồ sơ sở dữ liệu có thể được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn như: Sự trùng lặp thông tin, chi phí kiểm tra các ràng buộc toàn vẹn… Sự chuẩn hóa lược đồ cơ sở dữ liệu có ý nghĩa rất lớn đối với mô hình dữ liệu quan hệ. Trong thực tế, ở những bước tiếp cận đầu tiên, người phân tích thiết kế rất khó xác định được ngay một cơ sở dữ liệu của một ứng dụng sẽ gồm những lược đồ quan hệ con(thực thể) nào (có chất lượng cao), mỗi lược đồ quan hệ con có những thuộc tính và tập phụ thuộc hàm ra sao?. Thông qua một số kinh nghiệm, người phân tích- thiết kế có thể nâng cao chất lượng của lược đồ cơ sở dữ liệu ban đầu để đưa vào khai thác. Chuẩn hoá là quá trình khảo sát các danh sách thuộc tính và áp dụng một tập các quy tắc phân tích vào các danh sách đó, chuyển chúng thành một dạng mà: Tối thiểu việc lặp lại(cùng một thuộc tính có mặt ở nhiểu thực thể). Tránh dư thừa(các thuộc tính có giá trị là kết quả từ tính toán đơn giản được thực hiện trên các thuộc tính khác). Để đánh giá một cách cụ thể chất lượng thiết kế của một lược đồ cơ sở dữ liệu, tác giả của mô hình dữ liệu quan hệ E.F Codd, đã đưa ra 3 dạng chuẩn (1NF, 2 NF, 3NF). Người phân tích- thiết kế bắt đầu với một danh sách các thuộc tính dự định đối với một kiểu thực thể, sau khi áp dụng 3 quy tắc chuẩn hóa, từ kiểu thực thể gốc, các kiểu thực thể mới được xác định và tất cả chúngđều được chuẩn hóa hoàn toàn. Có thể nói dạng chuẩn thứ 3 (3NF) là tiêu chuẩn tối thiểu trong việc thiết kế cơ sở dữ liệu. Tóm lại, quá trình xây dung các lược đồ quan hệ(thực thể) dựa trên các kiểu thực thể gồm các bước sau: Liệt kê các thuộc tính chưa chuẩn hoá, được xác định cho mọi kiểu thực thể. Áp dụng 3 quy tắc chuẩn hoá và tạo ra những quan hệ được chuẩn hoá đầy đủ( danh sách các thực thể). Kết hợp các ban khác nhau của những danh sách kiểu thực thể giống nhau. Áp dụng lại quy tắc của dạng chuẩn thứ 3(3NF) đối với ban được kết hợp cuối cùng các quan hệ. Xác định các kiểu thực thể Tài liệu/Kiểu thực thể Phiếu khám/chữa bệnh Chưa chuẩn hoá 1NF 2NF 3NF Mã bệnh nhân Họ tên Ngày sinh Giới tính Địa chỉ Điện thoại Nghề nghiệp Lý do khám Phòng khám Số thẻ BHTY Lý do thu Số tiền Ngày lập phiếu Người lập phiếu Mã bệnh nhân Họ tên Ngày sinh Giới tính Địa chỉ Điện thoại Nghề nghiệp Lý do khám Phòng khám Số thẻ BHTY Lý do thu Số tiền Ngày lập phiếu Người lập phiếu Mã bệnh nhân Họ tên Ngày sinh Giới tính Địa chỉ Điện thoại Nghề nghiệp Lý do khám Phòng khám Số thẻ BHTY Lý do thu Số tiền Ngày lập phiếu Người lập phiếu Mã bệnh nhân Họ tên Ngày sinh Giới tính Địa chỉ Điện thoại Nghề nghiệp Lý do khám Phòng khám Số thẻ BHTY Lý do thu Số tiền Ngày lập phiếu Người lập phiếu Sau khi thực hiện quá trình chuẩn hoá ta thu được thực thể với các thuộc tính sau: PHIẾUKHÁM Mã bệnh nhân, họ tên, ngày sinh, địa chỉ, giới tính, điện thoại, nghề nghiệp, lý do khám, phòng khám, số thẻ BHYT, Lý do thu, số tiền, ngày lập phiếu, người lập phiếu. Tài liệu/kiểu thực thể Đơn thuốc/khám bệnh Chưa chuẩn hoá 1NF 2NF 3NF Số đơn thuốc Mã bệnh nhân Họ tên Ngày sinh Địa chỉ Giới tính Điện thoại Nghề nghiệp Mã thuốc Tên thuốc Số lượng Cách dùng Ngày kê đơn BSkê thuốc Số đơn thuốc Mã bệnh nhân Mã thuốc Họ tên Ngày sinh Địa chỉ Giới tính Điện thoại Nghề nghiệp Số lượng Cách dùng Ngày kê đơn BSkê thuốc Số đơn thuốc Mã thuốc Tên thuốc Số đơn thuốc Mã