Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, việc tin học hoá trong các lĩnh vực đã góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. CNTT đã khẳng định là ngành không thể thiếu trong việc áp dụng các hoạt động như quản lý kinh tế, quản lý nhân sự, quản lý thư viện Các phương pháp quản lý thủ công đã không còn theo kịp nhu cầu của thực tế công việc đòi hỏi, do đó việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý là hết sức cần thiết, nó đạt hiệu quả cao về cả thời gian, không gian đem lại lợi ích về kinh tế, sự thuận tiện cho người sử dụng và tính chính xác cao trong thông tin
53 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2479 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý thư viện trường T36, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU CHUNG
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, việc tin học hoá trong các lĩnh vực đã góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. CNTT đã khẳng định là ngành không thể thiếu trong việc áp dụng các hoạt động như quản lý kinh tế, quản lý nhân sự, quản lý thư viện…Các phương pháp quản lý thủ công đã không còn theo kịp nhu cầu của thực tế công việc đòi hỏi, do đó việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý là hết sức cần thiết, nó đạt hiệu quả cao về cả thời gian, không gian đem lại lợi ích về kinh tế, sự thuận tiện cho người sử dụng và tính chính xác cao trong thông tin….
Xuất phát từ thực tế đó, chúng em những sinh viên được đào tạo trong trường ĐHKTQD muốn đóng góp một phần nhỏ kiến thức và công sức để xây dựng những bài toán quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu người sử dụng.
Thư viện là nơi lưu trữ một khối lượng lớn các loại sách báo, tạp chí và một số ấn phẩm quốc gia. Là nơi mang đến cho bạn đọc những kiến thức từ nhỏ nhất đến khái quát nhất về mọi lĩnh vực. Với số lượng sách mỗi ngày một tăng, lượng độc giả ham tìm hiểu ngày một nhiều cộng với sự hiểu biết về CNTT mà em đã được nhà trường đào tạo là những yếu tố để em chọn đề t ài “quản lý thư viện trường T36”. Bài tập này được xây dựng trên ngôn ngữ asp kết hợp với hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access. Chương trình có các chức năng phân cấp rõ ràng để người sử dụng có thể tìm kiếm, cập nhật thông tin một cách nhanh chóng và đảm bảo.
CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT THỰC TẾ
Giới thiệu đề tài “Quản lý thư viện trường T36”
Thư viện trường T36 là nơi lưu trữ toàn bộ sách dành cho giảng viên và sinh viên của trường Trung học kỹ thuật nghiệp vụ Công an nhân dân. Tuy số lượng sách không quá lớn nhưng công việc mới chỉ làm thủ công nên cũng rất cần có một phần mềm quản lý. Do đó em chọn đề tài “Quản lý thư viện” là một trong những bài toán được số đông sinh viên nghiên cứu bởi nó sát với thực tế và có nhu cầu sử dụng cao.
Thực tế trường T36
Thư viện trường t36 là nơi cung cấp đầy đủ thông tin về các mặt: văn hóa, chính trị cũng như khoa học v…v…
Hiện nay thư viện trường có khoảng hơn 7000 cuốn sách,23 đầu báo và tạp chí, số sách sinh viên và các cán bộ trong trường đang mượn khoảng450 cuốn.
Cán bộ quản lý gồm:
Hồ Thị Xuân
Bùi Thị Hoa.
Thời gian làm việc từ thứ 2 đến hết thứ 6 hàng tuần :
Ban ngày làm việc:
Sáng từ 7 giờ đến 11 giờ.
Chiều từ 1 giờ đến 5 giờ.
Buổi tối vào thứ 3 và thứ 5:
Từ 7 giờ đến 9 giờ 30
Khi có sách mới nhân viên thư viện thực hiện lưu thông tin sách vào sổ lưu trữ sách( hình 1.1), phân loại sách mô tả nội dung cuốn sách để cho vào phích sách và đưa ra thông tin sách thư viện cho các phòng ban và sinh viên được biết.
Sổ lưu trữ sách
dùng để lưu thông tin về tất cả sách có trong thư viện.
Quy tắc ghi các cột trong sổ:
1. Mỗi cuốn sách đăng ký ghi vào 1 dòng theo số thứ tự liên tục, số này sẽ ghi vào cuốn sách được đăng ký.
2. Các tạp chí dày, mỗi số sẽ đăng ký như một cuốn sách ngay sau khi nhận được. Các tạp chí mỏng sẽ đợi đóng lại thành tập( tong tháng, tong quý, nửa năm hay cả năm) rồi mới đăng ký, mỗi tập sẽ đăng ký như một cuốn sách.
3. Trong các cột “tác giả và tên sách” cách ghi như sau:
- Tác giả việt nam ghi tên trước, họ và tiếng đệm sau trong ngọăc đơn.
- Tác giả ngoại quốc ghi họ trước tên sau.
- Nếu có 2 tác giả thì ghi cả 2, nếu có 3 tác giả chỉ ghi tác giả đầu và dấu 3 chấm, nếu có 4 tác giả trở lên thì chỉ ghi tên sách.
- Nếu tên sách dài có thể lược ngắn bớt đi.
- Phải ghi rõ số thứ tự các tập phần, lượt xuất bản.
- Các tạp chí phải ghi cả năm và số.
1. Khi ghi các sách có nhiều bản, nên dùng cặp dấu “” cho những bản sau, trừ cột “giá tiền” và “môn loại” vẫn phải ghi đầy đủ.
2. Tên các tỉnh thành phải viết đầy đủ, trừ Hà Nội phải viết chữ h, năm xuất bản phải viết đầy đủ.
3. Giá tiền sách ghi theo giá trên chứng từ. những sách nhận được mà không có ghi giá tiền thì thư viện sẽ trị giá theo đúng tiêu chuẩn. Giá tiền trong trường hợp này ghi trong 2 dấu //.
4. Nếu là những ấn phẩm quý có thể hỏi giá ở các cửa hàng sách cũ.v…v…
Trong cột “môn loại” chỉ ghi ký hiệu lớn của môn loại ( 0,1,2,3,4,5,6,7,8,9,91).
5. Các tác phẩm của mác, Ăng-ghen, Lê Nin sẽ ghi bằng ký hiệu 3k1, 3k2. tác phẩm văn học sẽ ghi bằng chữ h.
6. Cột “kiểm kê “ gồm 5 cột nhỏ. mỗi khi kiểm kê dùng dấu “+” để đánh dấu các sách hiện còn trên giá.
Sổ lưu trữ sách
Ngày
vào sổ
Số thứ tự
Tác giả và tên sách
Kiểm kê
Xuất bản
Giá tiền
Số vào sổ tổng quát
Môn loại
Ngày và số biên bản xuất
Phụ chú
19
19
19
19
19
nơi
năm
12/12/98
2651
Ttìm hỏng và sửa chữa đầu máy cd,ld,dvd,cd-rom, vcd_nguyễn minh giáp
Khkt
1998
26000đ
6
tl
2652
Nt
nt
1998
26000đ
6
2653
Cnxh khoa học
Giáo dục
1998
5.800đ
1
tl
2654
Nt
nt
1998
5.800đ
1
2655
Nt
nt
1998
5.800đ
1
2656
Nt
nt
1998
5.800đ
1
2657
100 nhân vật nổi tiếng nhất vh trung quốc_nguyễn tôn nhân.
Văn học
1998
30000đ
h
Hình 1.1
Sách được phân loại theo bảng phân loại chính sau:
Khung phân loại chính:
Mục 1
Mục 2
0-Tổng loại
1-Triết học, tâm lý học, logic học
2-Chủ nghĩa vô thần tôn giáo
3k-Chủ nghĩa máclênin
3-Xã hội, chính trị.
4-Ngôn ngữ học.
5-Khoa học tự nhiên và toán học.
51-Toán học
52-Thiên văn học
53-Tật lý học
54-Hóa học
55-Địa chất học
56-Cổ sinh vật học
57-Sinh vật học
58-Thực vật học
59-Động vật học
5a-Nhân chủng học_giải phẫu học và sinh lý học người
61_Y học, y tế
613-Vệ sinh và vệ sinh học
615-Bệnh lý học đại cương, chuẩn đoán học đại cương, điều trị học đại cương.
616v-Y vi sinh vật học và ký sinh trùng học.
617-Ngoại khoa.
618n-Nhi khoa.
619-Đông y, y học dân tộc.
6- kỹ thuật
6c1-Ngành khai mỏ.
6c2-Năng lượng học.
6c3-Ngành luyện kim, kim loại học.
6c4-Gia công kim loại.
6c5-Chế tạo máy và môn cơ khí.
6c6-Công nghiệp rừng.
6c7-Công nghiệp hóa học.
6c8-Công nghiệp thực phẩm và gia vị.
6c9-Công nghiệp nhẹ, công nghiệp in.
6x-Xây dung. kỹ thuật phục vụ lợi ích công cộng.
6v-Vận tải.
6t-Vô tuyến điện tử học.
6t1-Liên lạc bằng điện.
6t2-Kỹ thuật vô tuyến điện.
6t3-Vô tuyến truyền hình.
6t6-Tự động học và điều khiển từ xa.
6t7-Kỹ thuật tính.
6t8_Kỹ thuật tính.
6t9-Các ngành khác của vô tuyến điện tử học.
63-Nông nghiệp
631-Trồng trọt đại cương. nông học đại cương.
7-Nghệ thuật
72-Kiến trúc.
73-Điêu khắc.
75-Hội họa.
76-Đồ họa.
77-Nhiếp ảnh, điện ảnh.
78-Âm nhạc.
792-Sân khấu.
7a-Thể dục thể thao.
8-Nghiên cứu văn học.
9-Lịch sử.
9(t)-Lịch sử thế giới.
9(v)-Lịch sử việt nam.
9(n)-Lịch sử tưng nước ngoài.
90-Khảo cổ học. dân tộc học. các khoa học phụ trợ cho lịch sử.
91-Địa lý.
k-Văn học dân gian.
- tác phẩm văn học.
đ- sách thiếu nhi
Mô tả tài liệu
*Quy định:
- Những thông tin đưa vào mô tả không lấy từ tài liệu mà lấy từ bên ngoài hoặc do người cán bộ biên mục tự nghĩ ra đều phải để trong dấu ngoặc vuông[ ].
Thí dụ:
Nam cao[ tuyển tập]
[paris]: la rousse.
- Mô tả phải chính xác, đầy đủ, thống nhất, ngắn gọn, rõ ràng.
- Sự rõ ràng: không được phép viết tắt những chữ ngoài quy định, đôi khi bổ sung thêm thông tin chi tiết trên ấn phẩm để làm sáng tỏ.
- Để mô tả cần dựa vào bìa sách, trang tên sách phụ, phần ghi ấn loát.
- Dựa vào trang tên sách(ngay sau bìa sách). Với những sách có 2 trang tên sách song song khi mô tả dựa vào trang tên sách bên phải. tên sách ghi ở bên trái sẽ ghi ở phần phụ chú.
* Quy định chữ viết tắt: theo ngôn ngữ chung của từng nước.
Hà nội viết tắt là : h
Thành phố hồ chí minh viết tắt là: t.p.hồ chí minh.
Tập viết tắt là: t
Quyển viết tắt là: q
Trang viết tắt là: tr
Đảng cộng sản việt nam viết tắt là : đ.c.s.v.n
* Quy định vị trí ghi ký hiệu và ghi chú trên phiếu:
Góc trên bên trái ghi ký hiệu xếp giá.
Góc dưới bên trái ghi ký hiệu mục lục.
Góc dưới bên phải ghi ký hiệu đầy đủ.
*Phiếu mô tả quy định:
Dài 12,5cm, rộng 7,5cm, khoảng cách từ mép trái phiếu đến đường kẻ thứ nhất là 2,5cm, đến đường kẻ thứ 2 phiếu là 3,5cm. khoảng cách từ đầu trên của phiếu đến dòng kẻ ngang là 2cm . Phần đáy phiếu có một lỗ tròn với đường kính là 0,7cm dùng để cho thanh sắt vào giữ phiếu. phần góc phải phiếu có từ 8 đến 10 dòng để ghi tên tác giả, tên tác phẩm, nhà xuất bản, năm xuất bản, tổng số trang, khổ sách. Dòng thứ nhất cách đường kẻ ngang là 1,5cm, dòng cuối cùng cách đáy phiếu là 0,5cm.
Sơ đồ mô tả:
9t
Tr527
Truyền thống dựng nước và giữ nước của
Dân tộcvn._h: sgk Mác-Lê Nin,
1976, ._37tr; 19cm.
Hình 1.2
Thông tin sách thư viện
Thông tin sách thư viện giúp bạn đọc dễ dàng tìm kiếm những cuốn sách mới nhập về. Trong cuốn này sách được phân loại theo bảng phân loại sách. Mỗi loại, mỗi cuốn được giới thiệu theo:
Nhan đề:
Tác giả:
Nguồn tóm tắt:
Ký hiệu:
Ví dụ:
Tâm lý học.
Nhan đề: tâm lý học ứng xử.
Tác giả: Lê Thị Bừng.
Nguồn: Hà Nội, giáo dục1998.122tr.
Tóm tắt: Nội dung sách gồm 2 phần: Phần thứ nhất là những vấn đề chung. Ở đây tác giả đề cập từ những vấn đề khái quát.
* Sơ đồ độc giả mượn sách:
Trình thẻ thư viện
Ghi phiếu yêu cầu mượn sách
Hệ thống kiểm tra
Cho mượn nếu đạt yêu cầu
Yêu cầu độc giả phải có thẻ mượn sách như hình 3.1 dưới đây:
Trường trung học Ktnv.cand
Thẻ thư viện
Số: …………
Họ và tên: ………………………………..
Lớp, khóa: ……........
Số thẻ học sinh: ………….
Có giá trị đến ngày……..tháng…….năm………
Hình 1.3
Để mượn sách độc giả phải viết phiếu yêu cầu như hình 4.1 dưới đây:
Thư viện trường t36
Phiếu yêu cầu
Họ và tên: …………………………………
Số thẻ: ……………
Nơi công tác:
Tên sách, báo: …………………………………..
…………………………………………………..
Ký hiệu: …………………….
Ngày…....tháng……..năm ……..
Ký tên:
Hình 1.4
Quy định mỗi sinh viên được mượn 1 lúc tối đa 2 cuốn sách( trừ sinh viên ôn thi học sinh giỏi v…v…)
Mỗi lớp có một cuốn sổ mượn sách. Trong đó thông tin mượn, trả sách của mỗi sinh viên được lưu vào một trang. Thông tin được lưu dưới dạng sau:
Mã sinh viên: 1064 Tên sinh viên: Vũ Thị Thúy Minh.
Ngày mượn
Tên sách
Số
Ký mượn
Ký nhận
29/12/2003
bình luận khoa học blhs
266
Minh
Xuân
13/2/2004
hcm về xây dựng đảng
Minh
23/3/2004
landvn (87-96)
172
Minh
Hình 1.5
Sinh viên trả sách, nhân viên thư viện ký vào phần ký nhận và gạch bỏ thông tin trên dòng đó.
Sinh viên mượn quá hạn quản lý thư viện sẽ gửi giấy đòi sách
Sinh viên làm mất sách sẽ phải đền đúng quyển sách đó, trường hợp không mua được sách phải đền trị giá gấp 2 cuốn sách bị mất.
Sự cấp thiết của đề tài
Hiện nay mọi hoạt động thư viện vẫn còn thủ công hóa nên các thao tác cập nhật cũng như tìm kiếm thông tin còn chậm. Khi độc giả đến mượn, trả sách đông thì nhân viên thư viện không đáp ứng kịp thời về mặt thời gian cho độc giả. Tốc độ làm việc cao dẫn đến hiệu quả làm việc kém, gây ra sai sót dữ liệu. ngoài ra việc thống kê, báo cáo sách cũng sẽ rất mất thời gian. Nếu chúng ta cứ mở từng trang, tra từng mục để tìm kiếm dữ liệu thì hỏi rằng sẽ phải mất bao nhiêu thời gian để thống kê được một loại sách, một độc giả hay một nhà xuất bản.
Để xử lý thông tin một cách nhanh gọn hơn chúng ta cần phải đưa máy tính vào việc quản lý thư viện. Điều đó rất thuận lợi cho các thao tác cập nhật, tra cứu cũng như thống kê sách.
Khác với những thao tác thủ công, việc cập nhật bằng máy tính cho phép ta điền thông tin vào những mục có sẵn mà không phải làm lặp đi lặp lại, tiết kiệm thời gian. Hơn nữa ta còn kiểm tra được dữ liệu nếu nhập sai từ đó có thể sửa, xoá dữ liệu ngay trong quá trình nhập. Nhưng với máy tính ta chỉ cần dựa trên thao tác tìm kiếm là có thể biết thông tin một cách nhanh gọn.
Những điều trên chứng tỏ rằng đưa máy tính và phần mềm vào quản lý thư viện là việc cần thiết đối với mỗi thư viện.
Mục đích xây dựng bài toán, đối tượng sử dụng, phạm vi sử dụng.
Nhiệm vụ của đồ án
Hệ thống “ Quản lý thư viện trường t36” nhằm thực hiện các công việc sau:
- Giúp cho người quản lý làm việc thuận lợi hơn, tiết kiệm được thời gian hơn từ đó mang lại lợi ích kinh tế tăng khả năng khắc phục một số khuyết điểm của hệ thống cũ.
- Nó phản ánh tình trạng của thư viện một cách chính xác, kịp thời và có hệ thống. Đây là mục tiêu cơ bản của hệ thống, và mục tiêu này phải xuyên suốt toàn bộ các hoạt động của hệ thống. việc đáp ứng mục tiêu này sẽ giúp cho người quản lý có thể tiết kiệm được nhân lực trong mọi hoạt động.
những công việc cụ thể cần thực hiện:
Cập nhật sách.
Tìm kiếm thông tin sách.
Sửa xoá thông tin sách.
Cập nhật độc giả.
Tìm kiếm thông tin độc giả.
Sửa xoá thông tin độc giả.
Cập nhật, sửa loại sách.
Xử lý mượn trả.
Xử lý quá hạn.
Thống kê độc giả.
Thống kê sách.
Công cụ lập trình
Phân tích bài toán đã khó nhưng việc chọn công cụ lập trình cho bài toán cũng không kém phần bởi nếu ta phân tích bài toán một cách chi tiết và rõ ràng nhưng lại không chọn một công cụ lập trình cho phù hợp thì sẽ không có hiệu quả cao trong việc xử lý bài toán. Ngày nay mạng lưới Internet đã nhanh chóng đưa vào sử dụng tại các cơ quan, nhà trường và ngay cả các hộ gia đình cũng sử dụng đông đảo và thành thạo. Sinh viên Việt Nam không còn xa lạ với internet mà còn biết cách khai thác chúng đúng mục đích và nhu cầu. Em xét thấy bài toán “Quản lý thư viện trường T36” được xây dựng thành Website thì sẽ rất thuận lợi cho việc tra cứu sách để mượn sách của sinh viên, ngoài ra lại tiết kiệm được thời gian và nhân lực cho hệ thống quản lý của nhà trường. Do đó em chọn ngôn ngữ html, asp và sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2003 để làm công cụ lập trình.
Nghiệp vụ liên quan đề bài toán xây dựng.
Bài toán “Quản lý thư viện trường T36” là một bài toán quản lý thư viện nên để xây dựng hệ thống một cách chính xác và linh hoạt người phân tích phải nắm rõ nghiệp vụ của một thủ thư, đó là cách quản lý sách. Và người lập trình phải sử dụng thành thạo ngôn ngữ lập trình HTML và ASP. Hiểu biết hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2003 và cũng phải hiểu cách quản lý sách tại thư viện.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Đây là bước quan trọng mà người phân tích thiết kế hệ thống phải đưa ra các chức năng của hệ thống và chỉ ra các mối quan hệ giữa các chức năng. Theo nghĩa hẹp phân tích hệ thống là giai đoạn 2, đi sau giai đoạn khảo sát sơ bộ, là giai đoạn bản lề giữa khảo sát sơ bộ và giai đoạn đi sâu vào các thành phần hệ thống.
Qua giai đoạn này người phân tích thiết kế hệ thống xây dựng được các biểu đồ mô tả logic chức năng xử lý của hệ thống. Giai đoạn này gọi là giai đoạn thiết kế logíc chuẩn bị cho giai đoạn thiết kế vật lý.
2.1. Phương pháp phân tích
2.1.1. Các phương pháp xây dựng hệ thống thông tin:
Có nhiều phương pháp để xây dựng một hệ thống thông tin, mỗi phương pháp khác nhau ở các điểm về hệ thống các khái niệm, các công cụ biểu diễn, sự phân chia của quá trình hình thành các giai đoạn. Có một số phương pháp như:
- SADT: (System Alanysis and Design Technique) Kỹ thuật phân tích thiết kế có cấu trúc.
- MERISE: tiếp cận theo hướng dữ liệu.
- Phân tích và thiết kế hướng đối tượng.
2.1. 2. Phương pháp SADT:
Phương pháp này chia quá trình phân tích và thiết kế hệ thống thành các giai đoạn sau:
- Tìm hiểu khảo sát hiện trạng của hệ thống:
Đây là bước tìm hiểu khảo sát hệ thống cũ, phát hiện các nhược điểm còn tồn tại từ đó có các phương án khắc phục, cần tính đến tính khả thi của bài toán.
- Phân tích hệ thống:
Phân tích, mô tả trên cơ sở đó sẽ mô tả hệ thống mới về mặt khái niệm, việc mô tả này sẽ được chi tiết hóa dần cả về mặt chức năng và dữ liệu. Do vậy giai đoạn này còn được gọi là thiết kế ở mức khái niệm.
Cách thực hiện:
+ Chuyển từ mô tả vật lý sang mô tả logic
+ Chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới
+ Sử dụng biểu đồ luồng dữ liệu(BLD) và biểu đồ phân cấp chức năng(BPC) ở các mức khác nhau:
Mức khung cảnh: Coi toàn bộ như một chức năng xử lý.
Mức đỉnh: Phân rã các chức năng của hệ thống ra các chức năng nhỏ hơn.
Mức dưới đỉnh: Phân rã những chức năng cấp trên thành các chức năng nhỏ hơn.
- Thiết kế tổng thể:
+ Xác định công việc làm bằng máy tính và các công việc thủ công
+ Xác định các hệ thống con trong phần việc làm bằng máy tính
- Thiết kế chi tiết:
+ Thiết kế các thủ tục người dùng, giao diện hệ thống với người dùng: thiết kế màn hình, menu để hội thoại giữa người và máy. Đưa dữ liệu vào, thiết kế các tài liệu xuất trên màn hình.
+ Thiết kế cơ sở dữ liệu
Lập lược đồ dữ liệu hay biểu đồ cấu trúc dữ liệu thể hiện thông tin và mối liên hệ giữa chúng hoặc bằng phương pháp mô hình thực thể liên kết, hoặc phương pháp mô hình quan hệ.
+ Thiết kế các tệp:
Người thiết kế phải thiết kế được mô hình thực thể liên kết hay mô hình quan hệ các tệp dữ liệu
+ Thiết kế kiểm soát
Nhằm tránh các nguy cơ sai lỗi trong chương trình, sự cố kỹ thuật hay ý đồ của đối tượng nào đó, bảo vệ an toàn cho chương trình.
Kiểm soát các khả năng gián đoạn của chương trình và sự phục hồi.
Bảo mật.
+ Thiết kế chương trình:
Phân định các module chương trình
Tạo mối liên kết giữa các module đó
Đặc tả các module chương trình bằng thuật toán
Thiết kế các mẫu thử trong module
Cài đặt và chạy thử chương trình
- Khai thác và bảo trì hệ thống:
+ Lập tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống, hướng dẫn cho nhân viên bảo hành
+ Sửa chữa những lỗi sai sót, cài đặt điều chỉnh hay yêu cầu mới, cải thiện tính năng của hệ thống.
2.2. Phân tích chức năng.
2.2.1. Yêu cầu đầu vào, đầu ra của hệ thống.
2.2.1.1. Đầu vào hệ thống.
- Yêu cầu nhập thông tin về độc giả.
- Yêu cầu nhập thông tin về sách.
- Yêu cầu tìm kiếm các thông tin về độc giả.
+ Tìm theo mã, theo tên.
+ Độc giả đang mượn sách.
+ Độc giả mượn quá hạn.
Yêu cầu tìm kiếm các thông tin về sách.
+ Tìm theo mã, theo tên, theo loại sách.
+ Sách đang mượn.
+ Sách còn trong thư viện.
- Yêu cầu thống kê và báo cáo thông tin về sách.
+ Thông tin sách đang mượn.
+ Thông tin sách trả trong ngày.
+ Thông tin sách còn trong thư viện.
- Yêu cầu thống kê và báo cáo thông tin về độc giả.
+ Thông tin độc giả đang mượn sách.
+ Thông tin độc giả mượn quá hạn.
+ Thông tin độc giả mượn trong ngày.
2.2.1.2. Đầu ra hệ thống.
- Thẻ mượn sách
- Đưa ra thông tin tìm kiếm về độc giả.
+ Tìm theo mã, theo tên.
+ Độc giả đang mượn sách.
+ Độc giả mượn quá hạn.
Đưa ra thông tin tìm kiếm về sách.
+ Tìm theo mã, theo tên, theo loại sách.
+ Sách đang đang mượn.
+ Sách còn trong thư viện.
- Báo cáo thông tin về sách.
+ Thông tin sách đang mượn.
+ Thông tin sách trả trong ngày.
+ Thông tin sách còn trong thư viện.
- Báo cáo thông tin về độc giả.
+ Thông tin độc giả đang mượn sách.
+ Thông tin độc giả mượn quá hạn.
+ Thông tin độc giả mượn trong ngày.
2.2.2. Sơ đồ phân cấp chức năng( bpc )
2.2.2.1. Khái niệm về sơ đồ phân cấp chức năng.
- Sơ đồ phân cấp chức năng thực hiện phân rã dần dần các chức năng của hệ thống từ đại thể đến chi tiết. Mỗi chức năng trên biểu đồ bao gồm nhiều chức năng con.
Sơ đồ này chỉ cho thấy các chức năng mà không cho thấy trình tự xử lý. Các chức năng không bị lặp lại và không bị dư thừa.
- Các chức năng được phân mức như sau:
+ Mức 0, còn gọi là mức bối cảnh, chỉ gồm có một BLD, trong đó chỉ có một chức năng duy nhất trao đổi thông tin với các đối tác.
+ Mức 1, còn gọi là mức đỉnh, cũng chỉ gồm một BLD, và các mức 2, 3, 4… là mức dưới đỉnh, mỗi mức gồm nhiều BLD(>1).
In thẻ cho sinh viên
Phân quyền
Quyền Addmin
Quyền User
HỆ THỐNG QUẢN LÝ THƯ VIỆN
Quản lý độc giả
Quản lý sách
Thống kê, báo cáo
Cập nhật độc giả
Tìm kiếm tt độc giả
Cập nhật , thanh lý sách
Tìm kiếm sách
Xử lý
quá hạn
quá hạn
Thống kê, BC sách
Thống kê, BC độc giả
Xử lý
Huỷ thông tin độc giả
Xử lý
mượn trả
Tk sách đang mượn
Tk sách hiện có
tìm theo mã độc giả
tìm theo tên độc giả
nhập, sửa tt sách
Thanh lý sách
tìm theo mã sách
tìm theo tên sách
Tk độc giả đang mượn
Tk độc giả quá hạn
Tìm theo sách đang mượn
Tìm tên NXB sách
Tìm theo loại sách
Nhập, sửa tt độc giả
2.2.2.2. Sơ đồ phân cấp chức năng:
2.2.3. Chi tiết các chức năng.
- Chức năng quản lý độc giả:
+ Chức năng này cho phép nhập thông tin về độc giả như: madocgia, hodem, ten,namsinh…khi có độc giả mới. trong