- Theo người tiêu dùng: là dấu hiệu mà nhà sản xuất gắn lên mặt bao bì hàng hóa nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ của sản phẩm.
- Theo WIPO: là dấu hiệu đặc biệt nhằm nhận biết một sản phẩm, một hàng hóa một dịch vụ nào đó được sản xuất được cung cấp bởi một tổ chức một cá nhân.
- Theo ITA: bao gồm những từ ngữ, tên gọi, biểu tương hay bất kì sự kết hợp nào giữa các yếu tố trên được dùng trong thương mại để xác định và phân biệt hàng hóa của nhà sản xuất hoặc người bán với nhau và để xác định nguồn gốc của hàng hóa đó.
17 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1553 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Quản trị thương hiệu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU
I/. Thương hiệu
1. Định nghĩa thương hiệu
- Theo người tiêu dùng: là dấu hiệu mà nhà sản xuất gắn lên mặt bao bì hàng hóa nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ của sản phẩm.
- Theo WIPO: là dấu hiệu đặc biệt nhằm nhận biết một sản phẩm, một hàng hóa một dịch vụ nào đó được sản xuất được cung cấp bởi một tổ chức một cá nhân.
- Theo ITA: bao gồm những từ ngữ, tên gọi, biểu tương hay bất kì sự kết hợp nào giữa các yếu tố trên được dùng trong thương mại để xác định và phân biệt hàng hóa của nhà sản xuất hoặc người bán với nhau và để xác định nguồn gốc của hàng hóa đó.
2. Giá trị-lợi ích của TH
Giá trị thương hiệu là những lợi ích mà công ty có được khi sở hữu thương hiệu này. Có 6 lợi ích chính là: có thêm khách hàng mới, gia duy trì khách hàng trung thành, đưa chính sách giá cao, mở rộng thương hiệu, mở rộng kênh phân phối, tạo rào cản với đối thủ cạnh tranh.
Thứ nhất, công ty có thể thu hút thêm được những khách hàng mới thông qua các chương trình tiếp thị. Một ví dụ là khi có một chương trình khuyến mại nhằm khuyến khích mọi người sử dụng thử hương vị mới hoặc công dụng mới của sản phẩm thì số người tiêu dùng hưởng ứng sẽ đông hơn khi họ thấy đây là một thương hiệu quen thuộc. Lý do chính là người tiêu dùng đã tin tưởng vào chất lượng và uy tín của sản phẩm.
Thứ hai, sự trung thành thương hiệu sẽ giúp công ty duy trì được những khách hàng cũ trong một thời gian dài. Sự trung thành sẽ được tạo ra bởi 4 thành tố trong tài sản thương hiệu là: sự nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, thuộc tính thương hiệu và các yếu tố sở hữu khác. Chất lượng cảm nhận và thuộc tính thương hiệu cộng thêm sự nổi tiếng của thương hiệu sẽ tạo thêm niềm tin và lý do để khách hàng mua sản phẩm, cũng như những thành tố này sẽ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Gia tăng sự trung thành về thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng ở thời điểm mua hàng khi mà các đối thủ cạnh tranh luôn sang tạo và có những sản phẩm vượt trội. Sự trung thành thương hiệu là một thành tố trong tài sản thương hiệu nhưng cũng bị tác động bởi tài sản thương hiệu. Sự trung thành thương hiệu là một trong những giá trị mà tài sản thương hiệu mang lại cho công ty.
Thứ ba, tài sản thương hiệu sẽ giúp cho công ty thiết lập một chính sách giá cao và ít lệ thuộc hơn đến các chương trình khuyến mãi. Trong những trường hợp khác nhau thì các thành tố của tài sản thương hiệu sẽ hỗ trợ công ty trong việc thiết lập chính sách giá cao. Trong khi với những thương hiệu có vị thế không tốt thì thường phải sử dụng chính sách khuyến mãi nhiều để hổ trợ bán hàng. Nhờ chính sách giá cao mà công ty càng có thêm được lợi nhuận.
Thứ tư, tài sản thương hiệu sẽ tạo một nền tảng cho sự phát triển thông qua việc mở rộng thương hiệu. Sony là một trường hợp điển hình, công ty đã dựa trên thương hiệu Sony để mở rộng sang lĩnh vực máy tính xách tay với thương hiêu Sony Vaio, hay sang lĩnh vực game như Sony Play Station… Một thương hiệu mạnh sẽ làm giảm chi phí truyền thông rất nhiều khi mở rộng thương hiệu.
Thứ năm, tài sản thương hiệu còn giúp cho việc mở rộng và tận dụng tối đa kênh phân phối. Cũng tương tự như khách hàng, các điểm bán hàng sẽ e ngại hơn khi phân phối những sản phẩm không nổi tiếng. Một thương hiệu mạnh sẽ hỗ trợ trong việc có được một diện tích trưng bày lớn trên kệ. Bên cạnh đó thương hiệu lớn sẽ dễ dàng nhận được hợp tác của nhà phân phối trong các chương trình tiếp thị.
Cuối cùng, tài sản thương hiệu còn mang lại lợi thế cạnh tranh và cụ thể là sẽ tạo ra rào cản để hạn chế sự thâm nhập thị trường của các đối thủ cạnh tranh mới. Khi nhìn về khía cạnh thuộc tính thương hiệu thì Tide là loại bột giặt dành cho các gia đình phải giặt giũ nhiều và đây chính là một thuộc tính ngầm định rất quan trọng cho phân khúc thị trường này. Chính vì vậy mà một thương hiệu khác sẽ khó có thể cạnh tranh được với Tide ở phân khúc “giặt giũ nhiều”. Với vị trí vững chắc về chất lượng cảm nhận thì thương hiệu Acura đã có được lợi thế cạnh tranh rất lớn mà đối thủ cạnh tranh khó có thể vượt qua được. Việc thuyết phục khách hàng rằng có một thương hiệu khác có chất lượng tốt hơn Acura thì rất khó.
(giá trị th)
3. Chức năng-vai trò của TH
a/ Chức năng:
- Chức năng nhận biết & phân biệt:
+ tập hợp các dấu hiệu nhằm phân biệt.
+ hàng hóa càng phong phú càng cần phân biệt.
+ điều kiện đầu tiên để được bảo hộ.
- Chức năng thông tin & chỉ dẫn:
+ thông tin về nơi sản xuất,chất lượng.
+ thông điệp về tính năng, công dụng.
- Chức năng tạo sự cảm nhận & tin cậy:
+ cảm nhận sự khác biệt vượt trội.
+ cảm nhận giá trị cá nhân khi tiêu dùng (đẳng cấp).
+ yên tâm & thân thiện.
- Chức năng kinh tế:
+ giá trị tài sản của doanh nghiệp.
+ thu hút đầu tư.
+ gia tăng doanh số & lợi nhuận.
b/ Vai trò:
- TH tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp & sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng.
- TH như một lời cam kết giữa doanh nghiệp & khách hàng.
- TH phân đoạn thị trường & tạo nên sự khác biệt trong quá trình phát triển sản phẩm.
- TH mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
- Thu hút đầu tư.
- TH là loại sản phẩm vô hình & rất có giá trị của doanh nghiệp.
4/. Hệ thống nhận diện TH:
- Là hệ thống nhận diện thương hiệu toàn diện, nhằm chuẩn hoá hình ảnh, logo của thương hiệu, chuẩn phối hợp màu sắc, font chữ, kích thước để thương hiệu luôn có sự đồng nhất trong thiết kế tạo ra những đặc điểm riêng biệt, giúp người nhìn nhận biết, phân biệt thương hiệu mình với hàng ngàn thương hiệu khác trên thị trường.
- CIP bao gồm: tên thương hiệu, Logo, poster, symboy, slogan, nhạc hiệu, khẩu hiệu, sự khác biệt của hàng hóa-bao bì và các dấu hiệu khác….
- Các loại TH:
+ Thương hiệu gia đình.
+ Thương hiệu cá biệt.
+ Thương hiệu tập thể-nhóm.
+ Thương hiệu địa phương.
+ Thương hiệu quốc gia.
+ Thương hiệu toàn cầu.
+ Thương hiệu hàng hóa, dịch vụ và điện tử.
+ ……..
5/. Phân biệt TH & nhãn hiệu
Thương hiệu
Nhãn hiệu
- Nhìn nhận dưới góc độ quản trị tiếp thị của DN.
- Do DN xây dựng & được công nhận bởi KH.
- Có tính vô hình,tình cảm,lòng trung thành của KH.
- Một nhà sản xuất được đặc trưng bởi một TH nhưng có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau.
- TH là sự kì vọng của KH về sản phẩm dịch vụ bất kỳ.
- Nhìn nhận dưới góc độ pháp lý.
- Được pháp luật bảo hộ.
- Có tính hữu hình,giấy chứng nhận đăng kí,…
- Là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở kinh doanh khác.
- Có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc kết hợp những yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
- Được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố độc đáo,dễ nhận biết.
6/. Quan điểm TH Việt
Quan điểm 1: Thương hiệu nổi tiếng chưa chắc là mạnh
Thương hiệu mạnh sớm muộn gì cũng sẽ là thương hiệu nổi tiếng nhưng ngược lại thì chưa chắc. Có nhiều thương hiệu quảng cáo rầm rộ, khuếch trương ầm ĩ (thậm chí gây tai tiếng!) thì ai lại không biết đến, nhưng để mọi người cảm nhận theo hướng mà chủ thương hiệu mong muốn lại là một khoảng cách rất lớn. Con đường đi đến một thương hiệu mạnh cần sự đầu tư dài hơi nhiều công phu mà không thể dùng tiền hay bất kỳ một thế lực nào để mua được. Thấu hiểu khách hàng là điều rất cơ bản mà… ai cũng quên.
Quan điểm 2: Đi từ trong ra ngoài
Phải trở thành thương hiệu mạnh tại Việt Nam trước, sau đó mới bành trướng ra các nước láng giềng Đông Nam Á, rồi châu Á, Úc, Mỹ, Âu… Thực vậy, toàn cầu hoá phải được thực hiện theo một lộ trình mà trong đó, các nước thuộc khu vực ASEAN cần phải tăng cường giao thương, thu hút đầu tư lẫn nhau trước khi nghĩ đến những vùng đất xa xôi hơn. Xây dựng thương hiệu phải bắt đầu từ ngay bên trong nội bộ doanh nghiệp. Ở đó, nhân viên được xem như khách hàng và sự hài lòng, ủng hộ của nhân viên đối với thương hiệu là tiền đồ cho sự ủng hộ của thị trường.
Quan điểm 3: Phải suy nghĩ hiện đại
Đây là cái gốc để xây dựng một thương hiệu mạnh Việt Nam có thể cạnh tranh với các thương hiệu quốc tế, ít ra là ngay tại sân nhà. Không có suy nghĩ hiện đại thì không có một cách xây dựng thương hiệu hiện đại. Một trong những việc mà doanh nghiệp Việt Nam cần củng cố ngay là kiến thức và sự hiểu biết thấu đáo những gì mà thế giới đang và sẽ quan tâm.
Quan điểm 4: Tầm nhìn quốc tế
Một doanh nghiệp chuyên làm hàng gia công của Việt Nam cũng có thể có một tầm nhìn đẳng cấp quốc tế và cũng có thể trở thành một doanh nghiệp hàng đầu thế giới về gia công một mặt hàng nào đó. Một ví dụ điển hình là nhà thiết kế Sỹ Hoàng dạo gần đây đã thể hiện tầm nhìn quốc tế của mình khi giới thiệu các bộ sưu tập mẫu áo dài Việt Nam có biến tấu để phù hợp “gu” thế giới.
Quan điểm 5: Đánh vào cảm xúc, tình cảm
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, các lợi thế về mặt tiện ích của sản phẩm sẽ bị cào bằng rất nhanh do sự sao chép gần như “tức thì” của các đối thủ cạnh tranh. Nói khác đi, cách quảng bá, tiếp thị truyền thống là đánh vào tâm trí khách hàng sẽ mất dần tính hiệu quả để nhường ngôi lại cho một cách làm thâm thuý hơn: đánh vào cảm xúc, tình cảm của người tiêu dùng.
II/. Quản trị TH
1/. Định nghĩa quản trị TH
Là thực tiễn sáng tạo, phát triển & nuôi dưỡng một tài sản quan trọng của công ty-đó là thương hiệu. Giá trị vô hình của thương hiệu tạo ra sự khác biệt giữa hàng hóa, dịch vụ của công ty với đối thủ cạnh tranh & hình thành một cam kết mạnh với khách hàng & người tiêu dùng.
2/. Tạo thương hiệu trên thị trường
Một thương hiệu yếu rất dễ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng, sự xâm lấn của đối thủ cạnh tranh và áp lực từ các thành viên trong kênh phân phối. Trong thời kỳ khó khăn, một thương hiệu yếu có rất ít khả năng thu hút khách hàng ngoại trừ việc giảm giá và khuyến mãi rầm rộ để gia tăng sự quan tâm từ khách hàng.
Trái lại, một thương hiệu mạnh có nhiều điều kiện để chống chọi với sự suy giảm của thị trường với mức giá và lợi nhuận biên cao nhờ có sự khác biệt trong nhận thức của khách hàng. Sự khác biệt giúp thương hiệu được tiếp nhận và được đánh giá cao hơn. Một thương hiệu mạnh cũng cho phép doanh nghiệp ngăn chăn những nguy hiểm đến từ đối thủ cạnh tranh, bởi vì nó khác biệt và không dễ dàng bị sao chép.
Vậy điều gì làm cho một thương hiệu trở nên mạnh mẽ? Một thương hiệu phân biệt bản thân mình với đối thủ bằng việc trở nên:
Có ý nghĩa: Một thương hiệu mạnh có liên quan và hấp dẫn khách hàng bằng mục tiêu của nó.
Khác biệt: phải được tạo ra trên thị trường
Đáng tin cậy: Một thương hiệu mạnh không nên quảng bá vượt quá sự thật.
Siêu việt: Một thương hiệu mạnh truyền đạt giá trị vượt xa cái cung cấp cụ thể. Một thương hiệu mạnh gia tăng giá trị cho một sản phẩm tuyệt vời, khi nó là tuyệt vời, và vẫn cho mọi người lý do để mua, kể cả khi nó không còn là một sản phẩm tuyệt vời.
Giàu kinh nghiệm: Một thương hiệu mạnh cần được thể hiện và chuyển tải thông điệp một cách phù hợp ở tất cả những điểm tiếp xúc với khách hàng – không chỉ trong quảng cáo, các phương tiện truyền thông mà còn trong tất cả những gì doanh nghiệp làm.Tuy nhiên sức mạnh của một thương hiệu không chỉ được đo lường thông qua người mua, sử dụng thương hiệu tiếp nhận nó. Sự thấu hiểu từ bên trong nội bộ – những người có trách nhiệm phát triển và đem thương hiệu đến với người tiêu dùng – cũng đóng một vai trò quan trọng.
Có thể chống đỡ: Một thương hiệu mạnh đảm bảo cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh trong hiện tại và tương lai. Không phụ thuộc vào những yếu tố nhất thời hay một ý tưởng ngắn hạn, một thương hiệu nên là một sự xác nhận vĩnh viễn hướng đến sự phát triển liên tục và sáng tạo.
Gia tăng giá trị kinh doanh: Một thương hiệu mạnh khiến công việc kinh doanh trở nên có ý nghĩa. Vì vậy nên đo lường và quản lý các mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận từ thương hiệu.
Kết nối rõ ràng: Một thương hiệu mạnh được định nghĩa và mô tả rõ ràng với tất cả những người sử dụng để họ có thể hiểu và cũng cố nó trong khi ra quyết định và hành động hàng ngày.
Tổ chức hóa: Một thương hiệu mạnh phải hơn một tầm nhìn mà một doanh nghiệp thể hiện trong quảng cáo – nó phải là những gì nó làm và là những gì nó truyền đạt. Tổ chức hóa một thương hiệu liên quan đến việc quản lý thận trọng và có hệ thống của doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến thương hiệu – nhận dạng và thực hiện các chương trình, sáng kiến để truyền tải các giá trị và đặc tính thương hiệu thông qua các hoạt động chính của tổ chức.
3/. Thiết kế thương hiệu
3.1 Đặt tên thương hiệu
Có nhiều cách để đặt tên cho một thương hiệu và người ta chia ra làm 5 nhóm
1.Đặt tên mô tả (Descriptive names) - mô tả về công ty thông qua một sản phẩm cụ thể hay vị trí địa lý. (Bank of America, News Corp…)
2. Tên gia đình (Family names) – Đặt tên công ty theo tên của dòng họ, gia đình hay của nhà sáng lập ra doanh nghiệp. (Ford, Boeing…)
3. Tên gợi mở (image names) – Sử dụng tên để hàm ý một chất lượng, đặc tính, triết lý kinh doanh hoặc gợi mở một hình ảnh thông điệp nào đó. (Apple, Yahoo, Google…)
4. Tên ghép (Coined names) – ghép nhiều từ với nhau tạo thành một tên thương hiệu. (Micro + software = Microsoft)
5. Tên viết tắt (Initial names) – Tên được đặt dựa trên chữ cái của tên doanh nghiệp (International Business Machine – IBM)
Thương hiệu là một tài sản vô hình nhưng lại rất hữu hình, nó quyết định sự lựa chọn của người tiêu dùng đối với sản phẩm và chính là yếu tố mang lại thành công cho doanh nghiệp. Vậy đâu là những bài học trong việc xây dựng tên thương hiệu?
Bài học 1: Đừng chủ quan đối với tên thương hiệu
Doanh nghiệp xây dựng thương hiệu cần một triết lý để tạo niềm tin với khách hàng về giá trị thương hiệu, nhưng rất nhiều doanh nghiệp hiện nay đặt tên thương hiệu cho sản phẩm còn nặng về yếu tố cá nhân, sở thích. Nghĩa là đem tên mình, tên vợ, con người thân trong gia đình để đặt tên thương hiệu. Số doanh nghiệp khác thì cứ đem tên công ty ra “nện” cho nó oai mà không cần để ý đến việc đặt tên như vậy có hiệu quả không. Cần nhớ rằng khách hàng không mua cả công ty mà họ chỉ chi tiền cho những sản phẩm, dịch vụ cụ thể. Khách hàng uống Coca Cola, Sprite hay Fanta sẽ không bao giờ để ý đến công ty nào sản xuất. Tương tự đối với Procter&Gamble cũng vậy. Hãng có hàng trăm thương hiệu từ dầu gội đầu, kem đánh răng, bột giặt, mỹ phẩm, xà phòng, kem dưỡng da…
Ngoài ra một số doanh nghiệp rất chủ quan khi nghĩ rằng nếu thương hiệu nào đó thành công thì có thể dùng để đặt tên cho sản phẩm khác. Điều này không phải lúc nào cũng đúng. Bạn thử tượng nếu nước tẩy rửa Duck được dùng để đặt tên cho kem đánh răng, xà bông và dầu gội đầu. Thử hỏi có khách hàng nào dám đưa thương hiệu “tẩy sạch” vào miệng để đánh răng hoặc thoa lên làn da nhạy cảm để tắm hay đưa lên đầu để gội. Trong những trường hợp sản phẩm tương đối khác biệt như vậy, các giám đốc marketing chuyên nghiệp thường phải đặt cho nó một cái tên khác để tránh liên tưởng sai lệch, chấp nhận chi phí lớn ban đầu trong việc xây dựng nhãn hiệu mới. Cụ thể là hãng P&G có bột giặt Tide, kem đánh răng Crest, xà phòng Camay và dầu gội Head&Shoulders.
Bài học 2: Tên thương hiệu liên tưởng đến loại sản phẩm
Các chuyên gia marketing có kinh nghiệm thường đặt tên sẽ giúp người đọc liên tưởng đến các loại sản phẩm và công dụng. Chẳng hạn như thương hiệu Walkman của Sony là thương hiệu nổi tiếng với sản phẩm máy nghe nhạc. Chữ Walkman ít nhiều khiến khách hàng liên tưởng đến loại máy nhỏ bỏ túi, mà người đi bộ có thể cầm theo nghe. Hiện nay, Walkman nổi tiếng đến mức nó đang trở thành một từ tiếng Anh mới dùng để chỉ các máy nghe nhạc.
Các thương hiệu như Kakata, Nakydaco và Vidoka đọc lên khó cho ta liên tưởng đến kem ăn, dầu chiên và nước uống vì nghe thấy “sắt thép” quá. Ngược lại, Sơn Dulux Weathershiled lại gợi cho người đọc đây là loại sơn ngoại thất, chống chọi với mọi đổi thay của thời tiết vì weather có nghĩa là thời tiết và shield có nghĩa là lá chắn, tấm khiên.
Bài học 3: Thương hiệu gợi đến chất lượng sản phẩm
Một nhãn hiệu hay còn phải ít nhiều nói lên chất lượng sản phẩm. Duracell (kết hợp của Durable là bền và cell là pin), Energizer (tràn đầy sinh lực) tất cả đều nói lên pin của họ dùng lâu mới hết. Tương tự sản phẩm Angel (thiên thần), Bonus (phần thưởng), Dream (giấc mơ) là những cái tên mà các nhà marketing xe gắn máy muốn nói lên phần nào chất lượng, giá trị.
Bài học 4: Thương hiệu dễ đi vào lòng người
Mục đích đặt tên thương hiệu là làm cho khách hàng nhớ đến sản phẩm của mình mỗi khi họ có nhu cầu sử dụng, do đó tên thương hiệu phải dễ đọc, dễ nhớ, không nên quá dài dòng, nhiều âm tiết. Xà phòng Coba là một trong những thương hiệu rất nổi tiếng tại Nhật Bản, một phần vì nó dễ nhớ. Thậm chí nhãn hiệu nhiều âm tiết như Ajnomoto vẫn dễ nhớ vì nó có vần điệu. Còn Schewepper thì sẽ hơi khó đọc với những nước không nói tiếng Anh và do vậy khách hàng cũng sẽ ít có ấn tượng hơn, vì thế mức độ phổ biến của sản phẩm cũng giảm đi đáng kể.
Ngoài ra, tính đặc trưng của thương hiệu giúp khách hàng khó quên bởi nó “độc chiêu”, “không đụng hàng” như Ricoh, Kohler, Xerox…, bởi trong tiếng Anh bạn dường như không thể tìm thấy những âm s x, h, k mà trước đó là nguyên âm. Bên cạnh đó, khi đặt tên thương hiệu, doanh nghiệp cũng phải tính đến đăng ký nhãn hiệu độc quyền, tên chung của các địa phương như Boudeaux, Paris, Lodon thường rất khó để đăng ký độc quyền cho một doanh nghiệp riêng lẻ.
3.2 Logo thương hiệu
Logo là một phần tử đồ họa, ký hiệu, hoặc biểu tượng (icon) của một thương hiệu hoặc nhãn hiệu. Một biểu tượng thương hiệu tiêu biểu được thiết kế nhằm tạo ngay công nhận trước mắt của người xem. Những biểu tượng có thể được dùng để nhận dạng các tổ chức hoặc những thực thể khác trong những văn cảnh ngoài mục đích kinh tế.
Logo được thiết kế phải đảm bảo các tiêu chí : độc đáo, tạo được ấn tượng, dễ nhìn, dễ nhớ, dễ nhận biết, có ý nghĩa biểu tượng, thể hiện rõ được thông điệp muốn truyền tải tới khách hàng hay với chính nhân viên đang làm việc, kết hợp với màu sắc tinh tế đặc trưng cho bản sắc, văn hóa của doanh nghiệp
3.3 Slogan
Slogan là một đoạn văn ngắn chứa đựng và truyền tải những thông tin mang tính mô tả và thuyết phục về thương hiệu. slogan thường xuất hiện trên các mục quảng cáo, có thể trên truyền hình, đài phát thanh, pa-nô, áp-phích… và nó cũng đóng một vị trí quan trọng trên các bao bì và các công cụ marketing khác.
Slogan được xem như một cách thức quảng bá thương hiệu rất tốt. Bởi giống như tên thương hiệu, nó là một công cụ ngắn gọn, súc tích và cực kỳ hiệu quả trong việc tạo dựng giá trị thương hiệu. slogan có thể giúp khách hàng hiểu một cách nhanh chóng thương hiệu đó là gì và nó khác biệt với các thương hiệu khác như thế nào?
Ưu điểm của slogan
Slogan góp phần làm tăng khả năng nhận biết và lưu lại tên thương hiệu trong trí nhớ khách hàng bằng cách nhấn mạnh và lặp lại nhiều lần tên thương hiệu. Thí dụ như: “Suzuki là sành điệu”; “Lavie, một phần tất yếu của cuộc sống” hoặc “Vòng quanh thế giới, Ajinomoto”;
Slogan có thể làm tăng nhận thức về thương hiệu bằng cách liên hệ trực tiếp và mạnh mẽ tới các lợi ích khi tiêu dùng sản phẩm. Từ đó, gợi mở sự kỳ vọng và thúc đẩy động cơ mua sắm của khách hàng. Thí dụ như: “Kotex – tinh tế và nhẹ nhàng”, “Như Tide mới là trắng”, “Giữ hơi thở thơm tho một cách tự nhiên”;
Quan trọng nhất, slogan có thể giúp công ty củng cố định vị thương hiệu và thể hiện rõ sự khác biệt. Thí dụ như: “Chỉ có thể là Heineken”.
3.4 Bao bì
Bao bì ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của các chiến lược Marketing. Những nhà sản xuất hàng tiêu dùng luôn cố gắng tạo ra mối liên kết với khách hàng bằng cách tạo một phong cách hay, hình ảnh cho thương hiệu của mình. Khách hàng có thể nhận ra ngay và có sức hút mạnh đối với khách hàng. Điều này cực kỳ quan trọng đối các thương hiệu cao cấp vì hình ảnh đặc trưng sẽ tạo ra thành công cho thương hiệu. Trong trường hợp này, bao bì không chỉ nói lên định vị của sản phẩm, một mẫu bao bì thành công sẽ tạo nên tình cảm từ người tiêu dùng ấn tượng giúp họ liên tưởng đến thương hiệu. Bao bì gắn liền với thương hiệu thông qua sự kết hợp giữa vật liệu, kiểu dáng, thiết kế đồ hoạ...
4/. Định vị thương hiệu
- Khái niệm
Là những định hướng, hoạt động của doanh nghiệp nhằm truyền tải đ