Khắp nơi trên đất nước Việt Nam ta, gần như nơi đâu cũng tồn tại những làng nghề truyền thống. Bên cạnh những làng nghề truyền thống đang có nguy cơ bị mất dần đi vì nhiều lý do thì nhiều làng nghề tiểu thủ công nghiệp lại phát triển ngày càng mạnh mẽ. Hiện nay trên cả nước có khoảng 1490 làng nghề, trong đó có 300 làng nghề truyền thống. Hàng năm giá trị kinh tế từ sản phẩm xuất khẩu của các làng nghề khoảng 600 triệu USD. Bên cạnh lợi ích về kinh tế, làng nghề còn là nơi lưu giữ, bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc đặc trưng. Với nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 9/6/2004 của chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn thì càc làng nghề tiểu thủ công nghiệp càng có điều kiện phát triển mạnh mẽ.
Các làng nghề tồn tại từ lâu đã góp phần xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân, thu hút lao động, giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Bên cạnh đó, một vấn đề bức xúc nảy sinh từ khi tốc độ đô thị hoá gia tăng, đó là tình trạng ô nhiễm môi trường của các làng nghề. Hoạt động sản xuất của người dân ngày càng tăng trong nền cơ sở hạ tầng cũ kĩ, thấp kém. Sự thải ra môi trường quá sức chịu tải của môi trường khiến cho nảy sinh không ít vấn đề liên quan. Điều kiện vệ sinh không tốt, sản phẩm kém chất lượng và không an toàn là những vấn đề bức xúc và nhanh chóng cần được giải quyết.
Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa muốn phát triển trong làng nghề cũng gặp không ít khó khăn khi vướng víu vào việc quy hoạch không rõ ràng. Điều này càng đặt ra thêm một yêu cầu cấp bách là làm sao phát triển làng nghề truyền thống một cách tốt nhất, và thu hút các doanh nghiệp phát triển để nâng cao lợi ích kinh tế, xã hội cho đất nước.
Trong bài này tôi xin chọn làng nghề Dương Liễu, xã Dương Liễu, Huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây với đề tài : “Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu”. Đây là làng nghề tiểu thủ công nghiệp đã có truyền thống lâu năm làm nhiều nghề như sản xuất miến dong, bánh, kẹo,.và làng nghề này cũng được nhắc đến không ít khi nói tới ô nhiễm làng nghề và vấn đề mất vệ sinh an toàn thực phẩm.
Lý do tôi chọn đề tài này vì rất nhiều vấn đề hiện đang được dư luận quan tâm, đó là:
Sự suy thoái và ô nhiễm nghiêm trọng môi trường làng nghề
Chưa có hình thức xử lý nước thải, bã thải hợp lý
Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân trong làng và không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Chưa có hình thức quản lý rõ ràng
Mục đính của đề tài:
Đề xuất mô hình trong hộ sản xuất kinh doanh hợp lý
Đề xuất phương án quản lý nước thải, rác thải trong làng nghề nhằm đưa ra một mô hình hợp lý và giúp quản lý tốt hơn cho làng nghề, tránh tình trạng ô nhiễm do quá tải.
Đề xuất phương án quản lý tổng thể làng nghề
Trong bài này có sử dụng một số kết quả nghiên cứu của một số tác giả và tham khảo một số tài lieu khác (ghi ở trang cuối).
33 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2560 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Khắp nơi trên đất nước Việt Nam ta, gần như nơi đâu cũng tồn tại những làng nghề truyền thống. Bên cạnh những làng nghề truyền thống đang có nguy cơ bị mất dần đi vì nhiều lý do thì nhiều làng nghề tiểu thủ công nghiệp lại phát triển ngày càng mạnh mẽ. Hiện nay trên cả nước có khoảng 1490 làng nghề, trong đó có 300 làng nghề truyền thống. Hàng năm giá trị kinh tế từ sản phẩm xuất khẩu của các làng nghề khoảng 600 triệu USD. Bên cạnh lợi ích về kinh tế, làng nghề còn là nơi lưu giữ, bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc đặc trưng. Với nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 9/6/2004 của chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn thì càc làng nghề tiểu thủ công nghiệp càng có điều kiện phát triển mạnh mẽ.
Các làng nghề tồn tại từ lâu đã góp phần xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân, thu hút lao động, giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Bên cạnh đó, một vấn đề bức xúc nảy sinh từ khi tốc độ đô thị hoá gia tăng, đó là tình trạng ô nhiễm môi trường của các làng nghề. Hoạt động sản xuất của người dân ngày càng tăng trong nền cơ sở hạ tầng cũ kĩ, thấp kém. Sự thải ra môi trường quá sức chịu tải của môi trường khiến cho nảy sinh không ít vấn đề liên quan. Điều kiện vệ sinh không tốt, sản phẩm kém chất lượng và không an toàn là những vấn đề bức xúc và nhanh chóng cần được giải quyết.
Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa muốn phát triển trong làng nghề cũng gặp không ít khó khăn khi vướng víu vào việc quy hoạch không rõ ràng. Điều này càng đặt ra thêm một yêu cầu cấp bách là làm sao phát triển làng nghề truyền thống một cách tốt nhất, và thu hút các doanh nghiệp phát triển để nâng cao lợi ích kinh tế, xã hội cho đất nước.
Trong bài này tôi xin chọn làng nghề Dương Liễu, xã Dương Liễu, Huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây với đề tài : “Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu”. Đây là làng nghề tiểu thủ công nghiệp đã có truyền thống lâu năm làm nhiều nghề như sản xuất miến dong, bánh, kẹo,..và làng nghề này cũng được nhắc đến không ít khi nói tới ô nhiễm làng nghề và vấn đề mất vệ sinh an toàn thực phẩm.
Lý do tôi chọn đề tài này vì rất nhiều vấn đề hiện đang được dư luận quan tâm, đó là:
Sự suy thoái và ô nhiễm nghiêm trọng môi trường làng nghề
Chưa có hình thức xử lý nước thải, bã thải hợp lý
Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân trong làng và không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Chưa có hình thức quản lý rõ ràng
Mục đính của đề tài:
Đề xuất mô hình trong hộ sản xuất kinh doanh hợp lý
Đề xuất phương án quản lý nước thải, rác thải trong làng nghề nhằm đưa ra một mô hình hợp lý và giúp quản lý tốt hơn cho làng nghề, tránh tình trạng ô nhiễm do quá tải.
Đề xuất phương án quản lý tổng thể làng nghề
Trong bài này có sử dụng một số kết quả nghiên cứu của một số tác giả và tham khảo một số tài lieu khác (ghi ở trang cuối).
I .Đặc điểm điều kiện tự nhiên xã Dương Liễu
1) Vị trí địa lý
Xã Dương Liễu nằm ở phái Tây Bắc huyện Hoài Đức, cách thủ đô Hà Nội khoảng 20 km.
Phía Đông giáp xã Đức Thượng.
Phía Tây giáp huyện Đức Thọ.
Phía Bắc giáp xã Minh Khai
Tổng diện tích đất tự nhiên 410,54 ha với dân số 11.667 người; mật độ phân bố bình quân 2845 người/km².
Toàn xã chia làm 14 xóm bao gồm
Bản đồ hành chính xã Dương Liễu
(miền làng : 10 xóm và miền bãi : 4 xóm )
2) Địa hình
Địa hình tương đối bằng phẳng, đất dốc về phiá Tây Bắc có đê chia địa phương thành 2 miền : miền làng và miền bãi. Nhìn chung địa phương có điều kiện để phát triển giao thông, mở rộng sản xuất và giao lưu hàng hóa, đặc biệt là phát triển các ngành nghề, vật nuôi, đa dạng hóa cây trồng vùng bãi và phát triển sản xuất CN_TTCN.
3) Khí hậu
Chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng đồng bằng Bắc bộ, Một năm có 2 mùa rõ rệt:
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9.
Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình hàng năm 22.5°C, độ ẩm tương đối cao. Lượng mưa trung bình 1800 đến 1900 mm, số giờ nắng trung bình : 1567 giờ/năm.
4) Thuỷ văn
Nguồn nước mặt: Trữ lượng tương đối dồi dào, cung cấp chủ yếu bởi sông Hồng thông qua hệ thống kênh thuỷ lợi Đan Hoài và sông Đáy cấp nước cho khu vực ngoài đê.
Nước ngầm: Nằm trong vùng trầm tích châu thổ Sông Hồng nên về mặt địa chất thuỷ văn mang rõ nét tính chất của vùng châu thổ sông Hồng. Nước ngầm phục vụ phần lớn cho sinh hoạt và sản xuất của địa phương.
5) Đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên: 4105 ha, trong đó:
Đất nông nghiệp : 288.83 ha. chiếm 70.36% diện tích đất tự nhiên.
Đất chuyên dùng : 62.44 ha chiếm 15.21% diện tích đất tự nhiên.
Đất ở : 55 ha chiếm 13.39% diện tích đất tự nhiên.
Đất chưa sử dụng : 4.27 ha chiếm 1.04% diện tích đất tự nhiên
II. Điều kiện kinh tế xã hội
.1. Dân số và lao động
Dân số toàn xã có 11.780 người chia làm 14 xóm trong đó 4 xóm vùng bãi và 10 xóm vùng đồng. Lực lượng lao động của xã dồi dào nhưng chủ yếu là thủ công, chưa qua đào tạo do khó khăn trong việc tiếp thu khoa học công nghệ mới. Tổng lao động của xã là 6.825 người trong đó có 3.549 là lao động nữ, phân bố lao động nông nghiệp 1.300 người, lao động công nghiệp, thủ công nghiệp 4.300 người, lao động thương mại và dịch vụ 800 người.
.2. Cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua tỷ trọng kinh tế của xã Dương Liễu tăng trung bình từ 8 – 10%/năm theo hướng tăng trưởng các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ, riêng ngành nông nghiệp tỷ lệ ngành chăn nuôi luôn chiếm tỷ trọng cao từ 50 – 54%. Năm 2005 tổng thu nhập ước đạt: 96.5tỷ đồng, tăng trưởng đạt mức 8.5% trong đó:
Ngành nông nghiệp đạt 20.3 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 20.8%.
Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đạt 50.2 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 52.3%.
Ngành thương mại dịch vụ đạt 26 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 26.9%.
(Nguồn Báo cáo tình hình môi trường làng nghề xã Dương Liễu tháng 8/2006)
.3. Thực trạng phát triển các ngành nghề và các lĩnh vực.
Bảng 1: Phân bố ngành nghề của xã Dương Liễu
Loại hình sản xuất
Số hộ
Loại hình sản xuất
Số hộ
Mô hình hộ gia đình
Mô hình doanh nghiệp công ty
1.Sản xuất mì bún
70
1. Sản xuất bánh kẹo
25
2. Nấu nha
100
2. Sản xuất gương, ghế nhựa
4
3. Lọc tinh bột
235
3. Cơ khí
6
4. Sản xuất miến
55
4. In lưới
4
5. Chế biến tinh bột sắn thô
1.200
5. Bóc tách đỗ xanh
15
6. Chế biến tinh bột dong thô
1200
6. Sơ chế vừng lạc
4
7. Dệt len
300
7. Dệt
3
8. Xay, nghiền
300
8. Sản xuất khác
26
9. Sản xuất khác
45
-
-
Sản xuất và chế biến tinh bột sắn, dong riềng là những loại hình sản xuất chính ở xã Dương Liễu (73%). Bên cạnh đó cũng có một số ngành đang có xu hướng phát triển ngày càng mạnh/.
III. Phương pháp nghiên cứu
.1. Phương pháp đánh giá nhanh môi trường
Đánh giá nhanh môi trường là phương pháp thu thập thông tin về hiện trạng môi trường dựa trên cơ sở quan sát, phỏng vấn, tính toán định tính trung bình trong trường hợp cần thiết.
Đánh giá nhanh môi trường giúp cho việc khám phá và chẩn đoán các vấn đề môi trường trong khu vực nghiên cứu, bổ trợ cho việc thiết kế giám định và thực hiện đánh giá dự án.
Đánh giá nhanh hỗ trợ quá trình chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ cho việc soạn thảo các quy định và chính sách, giúp cho việc đối phó với các thảm hoạ, thiên tai, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do các nguồn phát thải.
Đánh giá nhanh môi trường cho phép cùng một lúc thu thập nhiều số liệu toàn diện về môi trường trong một khu vực mà các phương pháp khác khó có thể thực hiện được.
Tuy nhiên phương pháp đánh giá nhanh môi trường là phương pháp định tính, ít định lượng, đặc biệt đối với các vấn đề môi trường tự nhiên. Vì vậy, trong nhiều trường hợp cần phải bổ sung bằng phương pháp định lượng.
Để thực hiện phương pháp này, chúng tôi đã thực hiện một số kỹ thuật đánh giá nhanh sau đây:
a.Tổng kết số liệu thứ cấp: là phương pháp tổng kết từ các số liệu thu được nhờ tham khảo tài liệu đã được nghiên cứu của các tác giả khác. Đó là từ các tài liệu dự án, tạp chí khoa học, báo cáo khoa học, báo cáo của ban lãnh đạo địa phương. Một số tài liệu quan trọng đã thu thập là của:
- Uỷ ban nhân dân xã Dương Liễu huyện Hoài Đức tỉnh Hà Tây
- Thư viện khoa Môi trường - Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên – Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
b. Quan sát thực địa: Là phương pháp kiểm tra, quan sát trên địa bàn nghiên cứu. Đây là phương pháp phổ biến đơn giản, nhằm đánh giá sơ bộ hiện trạng môi trường và kiểm chứng lại số liệu đã thu thập được, góp phần quan trọng trong việc hoàn thành bản báo cáo này chính xác và đầy đủ hơn.
c. Phỏng vấn bán chính thức: Là sự trò chuyện thân mật với người địa phương, những hiểu biết về các vấn đề mà ta quan tâm. Đây là phương pháp thu thập thông tin có tính linh động, trong thời gian ngắn và khó truyền đạt nội dung. Mục tiêu của phỏng vấn bán chính thức là học hỏi tri thức của đối tượng. Có thể nói, phỏng vấn bán chính thức là sự kết hợp tri thức của địa phương và kiến thức người phỏng vấn.
Phỏng vấn bán chính thức có các yêu cầu sau:
Người phỏng vấn được chọn ngẫu nhiên và không được thông báo trước về nội dung phỏng vấn.
Câu hỏi đặt ra tuỳ theo mức độ thân mật và nội dung thông tin.
Không cần thiết phải có mặt quan chức địa phương.
Phỏng vấn ngay tại hiện trường
2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu.
Là phương pháp tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được và tổng hợp mối quan hệ giữa chúng , phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Hiện trạng sản xuất tại làng nghề
a. Loại hình sản xuất
Dương Liễu là xã có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống phát triển từ rất lâu đời đặc biệt là nghề chế biến nông sản như: Chế biến tinh bột thô, miến dong, mạch nha…trong những năm gần đây do nhu cầu thị trường ở Dương Liễu xuất hiện thêm nhiều ngành nghề khác như Dệt may, làm bánh kẹo…toàn xã có 2652 hộ thì có tới 2556 hộ tham gia vào một công đoạn hay cả quá trình sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
Bảng : Các loại hình sản xuất và % số hộ xã Dương Liễu tham gia.
STT
Hoạt động sản xuất
Số hộ
Tỷ lệ (%)
1
Sản xuất tinh bột sắn
1200
47.1%
2
Sản xuất tinh bột dong
100
7.9%
3
Lọc tinh bột
235
9.2%
4
Sản xuất miến
55
2.1%
5
Sản xuất bún khô
70
2.8%
6
Sản xuất nha
100
3.9%
7
Thuần nông
102
4%
8
Sản xuất khác
584
23%
(Nguồn: Uỷ ban nhân dân xã DươngLiễu)
Bảng : Thống kê các sản phẩm chủ yếu
TT
Sản phẩm
Số lượng
Số hộ
Tỷ lệ sản lượng(%)
1
Tinh bột sắn
60.000
1200
55.6%
2
Tinh bột dong
17.000
340
15.7%
3
Bánh kẹo các loại
4000
-
3.7%
4
Đỗ xanh bóc tách
4.500
-
4.2%
5
Vừng lạc sơ chế
1000
-
0.9%
6
Miến dong
4.500
55
4.2%
6
Bún, phở khô
2000
70
1.8%
6
Mạch nha
15.000
100
13.9%
b. Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất bột sắn và dong riềng
Sơ đồ công nghệ:
Công nghệ sản xuất chính ở làng nghề là bán thủ công với sự trợ giúp của máy móc tại một số khâu như: rửa, nghiền, khuấy trộn,…Quy trình sản xuất tinh bột sắn và dong riềng thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ sản xuất tinh bột sắn:
Sắn củ
Lắng lần 2
Máy cạo vỏ và rửa củ
Lắng lần 1
Lọc thô
Máy nghiền
Điện, nước cấp
Điện
Điện, nước cấp
Bã thải
Nước thải, thu bột mủ
Nước thải, thu bột đen
Nước cấp
Nước + vỏ sắn
Sơ đồ sản xuất tinh bột dong:
Dong củ
Nước thải, Tinh bột dong, loại 1
Lắng lần 1
Máy cạo vỏ + rửa củ
Lọc lần 2
Điện
Điện, nước cấp
Nước thải, đất cát, vỏ
Lọc lần 1
Máy nghiền
Điện, nước cấp
Bã thải
Bã thải
Điện, nước cấp
Nước cấp
Lắng lần 2
Nước thải, Tinh bột dong, loại 2
Giải trình công nghệ: [5]
1) Quy trình thu mua nguyên liệu
Qua quá trình quan sát thực địa và phỏng vấn người dân địa phương, nhóm tác giả đã biết thêm thông tin: Vùng cung cấp nguyên liệu chính cho sản xuất là các tỉnh miền núi phía Bắc như: Sơn La, Lai Châu, và một phần từ Sơn Tây, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Vĩnh Phú.
Phương tiện vận chuyển chính là ô tô tải, vụ chính bắt đầu từ tháng 8 đến tháng tư năm sau (âm lịch), có hàng trăm xe từ các nơi tới đây họp thành chợ. Tuy quá trình này không phát sinh nhiều rác thải nhưng do đường giao thông của địa phương không tốt gây nên bụi bẩn, mất mĩ quan, gây tiếng ồn.
Rửa và bóc vỏ
Hiện nay tại xã có sử dụng máy móc trong sản xuất nên khâu rửa và bóc vỏ cũng là một thao tác trong quy trình sản xuất. Lượng nước cấp cần thiết trong khâu này từ 2 – 3 m3/ tấn và từ 4 – 5 m3/tấn củ dong. Khâu này tạo ra nhiều cặn lắng theo nước chảy thẳng xuống làm ách tắc cống rãnh trong khu vực.
Nghiền củ
Khâu này không cần sử dụng nước nhiều (nghiền khô), thao tác này được thực hiện bởi máy móc, nguyên liệu được nghiền đến độ mịn thích hợp sau đó cho qua quá trình lọc.
Lọc
Mục đích của quá trình này là lôi kéo các hạt tinh bột nhờ nước và tách riêng phần bã xơ. Toàn bộ nguyên liệu sau khi nghiền được đưa vào lọc li tâm tách riêng phần bã thô, phần bột lẫn nước tiếp tục được đưa qua máy khuấy sau đó sàng qua một cái lá ngâm trong nước để tách bã lần 2. Phần bột lẫn nước được đưa qua bể lắng. Nhu cầu nước cho công đoạn này là 4- 5m3/tấn củ.
Năm 2000 – 2001đã xuất hiện máy liên hoàn từ khâu nghiền và lọc, bã thải được xả thẳng cùng nước thải ra ngoài là điều đáng lo ngại vì lượng bã thải lớn này có thể gây tắc xuống hệ thống cỗng rãnh. Đến nay có khoảng 200 hộ sản xuất tinh bột dong đã trang bị loại máy móc này.
Quá trình lắng
Lắng 1: Mục đích là tách bột đen (lẫn tạp chất khác) và bột tươi riêng ra. Nước thải ở lần lắng này có hàm lượng chất hữu cơ cao do sự lên men của vi sinh vật làm nước có mùi chua rất khó chịu.
Lắng 2: Mục đích làm trắng thêm và cứng thêm bột (với bột sắn). Trong quá trình sản xuất bột dong thì bột thu được qua lắng 2 là bột loại 2 vì đó chính là bột còn lại sau khi lọc lần 1. Nhu cầu nước ở quá trình này là 3.5 – 5.5m3/tấn nguyên liệu.
2. Hiện trạng môi trường làng nghề
a. Chất lượng môi trường nước
Theo ước tính, ở Dương Liễu mỗi ngày nước thải từ các hộ chế biến nông sản khoảng 600m3, thực tế con số này còn cao hơn rất nhiều, nhất là 7 tháng vào vụ chính. Loại nước thải này chứa các chất tẩy rửa hoá học, mang tính axit, kiềm qua quá trình phân huỷ tạo ra những khí độc có mùi hôi thối rất khó chịu. Hệ thống chứa dẫn nước thải rất kém, thường xuyên ứ đọng do các loại rác thải rắn rớt xuống gây tắc nghẽn. Nguy hại hơn nữa là toàn bộ hệ thống nước ngầm bị ô nhiễm nặng. Nhiều giếng khơi bị bỏ không hoặc do không có nước hoặc là có cũng không ai giám dùng. Ao tù nước đen sánh gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống của các loài thuỷ sinh.
Nước thải từ nghề chế biến nông sản cộng với nước thải rửa chuồng trại gia súc, gia cầm cỡ 7.500 m3/ ngày đêm, chủ yếu không qua xử lý, xả trực tiếp vào hệ thống mương tiêu thoát rồi tuôn thẳng ra sông Nhuệ, sông Đáy.
Nước thải, chất thải rắn (bã dong riềng, sắn) làm cho các nguồn nước tại làng nghề nơi đây bị nhiễm khuẩn cao gấp 5 - 8 lần mức cho phép; các bệnh về mắt, đường hô hấp cao gấp 3 - 5 lần so với các địa phương. Qua điều tra cho thấy tại Dương Liễu, Cát Quế, Hà Tây, tỷ lệ dân đau mắt hột chiếm tới 70%.
Bảng : Chỉ tiêu ô nhiễm nước thải làng nghề xã Dương Liễu
Các chỉ tiêu phân tích
Đơn vị tính
Nước thải từ các hộ chế biến
Nước thải từ các kênh thải
TCVN(5945-1995) loại B
pH
mg/l
4
0,5
5,5-9
BOD
mg/l
2116
496,5
50
COD
mg/l
3638
987
100
Cặn lơ lửng
2366
501
100
K
mg/l
112
197,5
P
mg/l
26
10,5
4
N
mg/l
108
105,2
30
Tổng vi khuẩn
Vk/100ml
750
16450
-
Ecoli
Vk/100ml
-
10883
-
Trứng giun đũa
Tr/100ml
-
2,7
-
Trứng giun móc
Tr/100ml
-
1,8
-
Trứng giun tóc
Tr/100ml
-
0,54
-
Hầu hết các chỉ tiêu đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần đặc biệt là BOD, COD cao hơn cả chục lần.
Nước thải từ các hộ chế biến được thải trực tiếp qua hệ thống cống rãnh, ao hồ trong khu dân cư đã phần nào được xử lý nên pH và các chất ô nhiễm có giảm đáng kể.
b. Chất lượng môi trường không khí
Vấn đề ô nhiễm môi trường không khí do sản xuất không được nghiên cứu đầy đủ như ô nhiễm nước, xuất phát từ thực tế rằng phần lớn các công đoạn chế biến và vận hành được thực hiện trong quá trình sản xuất bột sắn đều là quá trình “ướt”. Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí đặc trưng nhất của làng nghề chế biến nông sản là mùi hôi thối do sự phân hủy của các hợp chất hữu cơ có trong chất thải rắn và nước thải từ các cống rãnh, kênh mương.sinh ra các khí như NH2, H2S, NH3...gây cảm giác khó chịu, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân làng nghề.
Một nguồn gây ô nhiễm không khí nữa là khói, bụi sinh ra trong quá trình đốt than, củi phục vụ cho đun nấu và đốt lò nấu mạch nha, làm miến. Nhu cầu nhiên liệu tương đối lớn, trung bình các hộ dân sử dụng khoảng 3.000 - 4.000 tấn than đá/năm.
c. Chất thải rắn
Theo số liệu thống kê cho thấy, bã thải từ sản xuất, chế biến tinh bột sắn, bột dong, các loại bánh kẹo, khu vực chợ của xã mỗi ngày lên tới hơn 400 tấn rác.
Bảng : Thống kê tình hình rác thải, bã thải
Loại rác thải, bã thải
Lưu lượng (kg/ngày)
Số hộ tham gia
Lượng rác(tấn/ngày)
Rác thải sinh hoạt
5
2600
13
Rác thải chăn nuôi
12
900
10.8
Rác thải từ chế biến tinh bột sắn thô
800
400
32
Rác thải từ chế biến tinh bột dong thô
3000
100
300
Rác thải từ loại hình sản xuất khác
50
1200
60
Rác thải sinh hoạt dịch vụ
52
1200
17.4
Tổng
433.2 tấn
(_Nguồn: Báo cáo tình hình môi trường làng nghề sản xuất xã Dương Liễu)
Bã thải sắn chứa hàm lượng xơ cao, một phần được phơi khô làm nhiên liệu, thức ăn cho gia súc, gia cầm, cá, phụ gia cho sản xuất tương ớt... phần lớn còn lại được thải bỏ. Nguồn thải này góp phần chính làm ô nhiễm môi trường đất và trực tiếp gây ô nhiễm môi trường khí cũng như ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt, nước ngầm. Ở làng nghề, xỉ than là chất thải rắn tạo bụi trong quá trình đốt lò. Hầu hết các chất thải của các làng nghề không qua xử lý mà thải trực tiếp ra các mương rãnh ao hồ xung quanh gây mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường khu vực.
Bảng : Khối lượng bãi thải vào mùa chế biến 2001-2002 tại xã Dương Liễu
Nguồn thải
Khối lượng nguyên liệu (tấn)
Khối lượng bã tươi (tấn)
Sắn củ
120.000
48.000
Dong củ
52.000
15.000
Tổng
172.000
63.000
Tổng khối lượng bã thải từ sản xuất sắn và dong riềng là 63.000 tấn, nhưng thực tế lượng bã tạo ra qua quá trình lọc tinh bột chứa rất nhiều nước, có thể lên tới 90% lượng nhiên liệu đầu vào. Chính vì vậy, quá trình vận chuyển hay tái sử dụng các loại bã thải này rất khó khăn. Khoảng 95% lượng bã sắn sử dụng trong chăn nuôi còn lại hầu như toàn bộ lượng bã dong không được sử dụng.
3. Hiện trạng quản lý và quy hoạch làng nghề.
Trong những năm qua nhận thức rõ được vấn đề bảo vệ môi trường, Đảng Uỷ, Hội Đồng Nhân Dân (HĐND), Uỷ Ban Nhân Dân (UBND) đã tập trung chỉ đạo các ngành chức năng tuyên truyền vận động sâu rộng trong nhân dân về ý thức bảo vệ môi trường. Cuối năm 2001, HĐND xã đã thành lập tổ vệ sinh môi trường của xã với 15 thành viên với công việc chủ yếu là khơi thông cống rãnh, xử lý cục bộ các điểm ùn tắc; thu gom rác thải trong nhân dân.
Tuy nhiên do lượng rác thải quá nhiều, nguồn kinh phí đầu tư có hạn vì vậy họat động của tổ vệ sinh môi trường (VSMT) chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu trong nhân dân, đồng thời hiệu quả tuyên truyền ý thức của nhân dân trong vấn đề thực hiện thu gom còn chưa cao. Quy chế VSMT và bảo vệ môi trường còn hạn chế; các điểm tập kết rác thải, bã thải đang bị quá tải.
Xưởng xử lý nước thải của công ty TNHH Mặt Trời Xanh tuy đã đi vào hoạt động nhưng do thiết kế dự tính ban đầu nhỏ hơn so với tốc độ sản xuất của làng nghề hiện tại, mặt khác chưa tính hết khả năng lượng bã thải trong sản xuất củ dong và chăn nuôi của các hộ xả thẳng xuống hệ thống cống rãnh nên những tháng vào niên vụ thường xảy ra quá tải không xử lý theo quy trình dự kiến dẫn đến tắc nghẽn cục bộ, nước thải, chất thải rắn chưa được xử lý.
Việc sản xuất, chăn nuôi của các hộ dận tập trung ở trong khu dân cư (Sản xuất song song với sinh hoạt) trong khi đó diện tích bình quân hộ thấp (Đất ở: Sản xuất, kinh doanh và chăn nuôi tập trung ở một nơi, bình quân 120 đến 144 m2/ hộ), mặt bằng chật hẹp không đáp ứng được nhu cầu sản xuất cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường.
Hình thức xử lý các loại rác thải, bã thải:
Đối với rác thải trong sinh hoạt