Bơ cacao tương đương (CBE) có thể được tổng hợp bởi chất xúc tác este hóa laï i chất béo của dầu. Mục tiêu của việc nghiên cứu là để kiểm chưng việc tổng hợp bơ cacao tương đương từ chất este hóa dầu cọ xúc tác bởi enzyme carica papaya lipase (CPL). Nghiên cứu cho thấy thành phần cấu tạo của bơ cacao tương đương được tác động bởi nguồn cho gốc acid, tỷ lệ chất nền, hoạt tính enzyme ban đầu, thời gian phản ứng, nhiệt độ phản ứng và lượng enzyme.
35 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2532 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy trình công nghệ sản xuất bơ ca cao nhân tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo môn công nghệ chế biến thực phẩm 2010
Page 1 of 35
ÑAÏI HOÏC QUOÁC GIA THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
KHOA KÓ THUAÄT HOAÙ HOÏC
BOÄ MOÂN COÂNG NGHEÄ HOÙA THÖÏC PHAÅM
Baùo caùo moân coâng ngheä cheá bieán thöïc phaåm
QUY TRÌNH COÂNG NGHEÄ SAÛN XUAÁT BÔ CA CAO NHAÂN TAÏO
GVHD: PGS.TS.LÊ VĂN VIỆT MẪN
SVTH: Nguyễn Cảnh Hưng
Dương Hoài Nam
Tô Phạm Khánh Trung
Năm học 2009 – 2010
Báo cáo môn công nghệ chế biến thực phẩm 2010
Page 2 of 35
MỤC LỤC
A. TỔNG HỢP BƠ CA CAO TƯƠNG ĐƯƠNG
1. Nguyên liệu ................................................................................................................
1.1 Dầu cọ ...................................................................................................................
1.2 Nhựa trái đu đủ Cariaca papaya ...........................................................................
1.3 Methyl stearate .....................................................................................................
1.4 Phụ gia ..................................................................................................................
2. Quy trình công nghệ ...................................................................................................
2.1 Quy trình 1 ............................................................................................................
2.2 Quy trình 2 ............................................................................................................
3. Giải thích quy trình công nghệ ...................................................................................
3.1 Lọc nhựa đu đủ .....................................................................................................
3.2 Ly tâm nhựa đu đủ ................................................................................................
3.3 Lọc dầu cọ ............................................................................................................
3.4 Ly tâm dầu cọ .......................................................................................................
3.5 Phản ứng ...............................................................................................................
3.6 Lọc bơ ca cao tương đương ..................................................................................
3.7 Lọc ép bơ ca cao tương đương .............................................................................
4. Sản phẩm ....................................................................................................................
5. So sánh hai quy trình ..................................................................................................
6. Thành tựu công nghệ ..................................................................................................
B. QUY TRÌNH CHIẾT RÚT BƠ CACAO TỪ HẠT CA CAO
C. PHỤ LỤC
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo môn công nghệ chế biến thực phẩm 2010
Page 3 of 35
A. TỔNG HỢP BƠ CA CAO TƯƠNG ĐƯƠNG
1. NGUYÊN LIỆU
Bơ cacao tương đương (CBE) có thể được tổng hợp bởi chất xúc tác este hóa laïi chất
béo của dầu. Mục tiêu của việc nghiên cứu là để kiểm chưng việc tổng hợp bơ cacao
tương đương từ chất este hóa dầu cọ xúc tác bởi enzyme carica papaya lipase (CPL).
Nghiên cứu cho thấy thành phần cấu tạo của bơ cacao tương đương được tác động bởi
nguồn cho gốc acid, tỷ lệ chất nền, hoạt tính enzyme ban đầu, thời gian phản ứng, nhiệt
độ phản ứng và lượng enzyme. Giữa ba nguồn acid đã kiểm tra ( methyl stearate, ethyl
sterate, và acid steric) methyl stearate tỏ ra là nguồn cho acid tốt nhất cho việc tổng hợp
bơ cacao tương đương từ dầu cọ xúc tác bởi enzyme lipase papaya. Điều kiện phản ứng
tốt nhất: tỉ lệ chất nền (dầu cọ, methyl stearate, mol/mol) là 1:4, hoạt tính của enzyme là
0.11, thời gan phản ứng 4 giờ, nhiệt độ phản ứng 450C và lượng enzyme chiếm 18% khối
lượng. Những tính chất hóa học và vật lý của bơ cacao tương đương là 9.75 ± 0.41% acid
béo tự do, 44.89 ± 0.84 số nối đôi, 193.19 ± 0.78 chỉ số xà phòng hóa và điểm nóng chảy
khoảng 37-390C. Năng suất bơ cacao tương đương là 55% dựa trên lượng dầu cọ đã sử
dụng.
1.1 Dầu cọ:
Cọ dầu
Cọ dầu (danh pháp khoa học: Elaeis) có hai loài thuộc họ
Cau (Arecaceae). Chúng được trồng với quy mô lớn trong
nông nghiệp để sản xuất dầu cọ. Cọ dầu châu Phi Elaeis
guineensis có nguồn gốc ở miền tây châu Phi, trong khu vực
giữa Angola và Gambia, trong khi cọ dầu châu Mỹ Elaeis
oleifera có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Trung và Nam Mỹ.
Các cây trưởng thành là loại có một thân cây, có thể cao tới
20 m. Lá thuộc loại lá lông chim, có thể dài tới 3-5 m. Các
cây non sinh ra khoảng 30 lá mỗi năm. Những cây trên 10
năm tuổi sinh ra khoảng 20 lá mỗi năm. Hoa mọc thành cụm
dày dặc; mỗi hoa riêng rẽ là hoa nhỏ, có ba đài hoa và ba
cánh hoa. Quả phải mất 5 đến 6 tháng kể từ khi thụ phấn để
có thể chín; nó chứa lớp cùi thịt ngoài chứa nhiều dầu (vỏ
quả), với một hạt duy nhất (nhân), cũng rất nhiều dầu.
Không giống như họ hàng của nó là dừa, cọ dầu không sản
sinh ra các chồi phụ; sự nhân giống được thực hiện bằng
cách gieo hạt.
Báo cáo môn công nghệ chế biến thực phẩm 2010
Page 4 of 35
Dầu cọ
Dầu cọ được chiết xuất từ thịt (cùi) của quả cọ. Dầu cọ thô sau khi ép có màu vàng-đỏ sậm
do chúng chứa nhiều hàm lượng Caroten và Vitamin E. Dầu cọ được ví như món quà từ thiên
nhiên dành tặng cho thế giới loài người.
Lượng acid béo của dầu cọ được quyết định như một bước tiên quyết trong sự mô tả đặc
tính.
- Dầu cọ chứa lượng acid cao oleic acid (48%) và patimic acid (40,8%). Tuy nhiên, nó
chứa rất ít lượng acid stearic (Bảng 1).
- Cấu trúc của triacylglycerol (TAGS) trong dầu cọ bao gồm 26%POP, 24% LOP, 17%
OOP, 4% OOO, 3% POS và SOO và 23% những chất khác. Điều này chỉ ra rằng dầu cọ thì hợp
để làm nguyên liệu bắt đầu bởi vì nó chứa lượng oleic acid cao và đa số acid béo là trong liên
kết 2-.
- Đây là điều kiện tiên quyết quan trọng của dầu bắt đầu trong san phẩm bơ cacoa tương
đương từ 2-oleic acid được đòi hỏi cho sự duy trì đặc trưng rõ nét của điểm nóng chảy của bơ
cacoa.
Dầu cọ rất giàu vitamin K và magiê dạng tiêu hóa được. Dầu cọ chứa khoảng 43 % chất béo
no, khoảng 43 % chất béo chưa no đơn nhóm và 13 % chất béo chưa no đa nhóm.
Bảng 1: Thành phần các acid béo của dầu cọ
Fatty Acid Phần trăm khối
lượng %
Myristic acid (C 14:0) 1.0
Palmitic acid (C 16:0) 40.8
Stearic acid (C 18:0) 0.6
Oleic acid (C 18:1) 48.1
Linoleic acid (C 18:2) 9.5
Báo cáo môn công nghệ chế biến thực phẩm 2010
Page 5 of 35
Bảng 2: Tính chất cơ bản của dầu cọ và một số loại dầu khác
Bảng 3: Tính chất lý hóa cơ bản của dầu cọ và một số loại dầu khác
Báo cáo môn công nghệ chế biến thực phẩm 2010
Page 6 of 35
Bảng 4: Chỉ tiêu chất lượng dầu cọ
1.2 Nhựa trái đu đủ Cariaca papaya:
Đu đủ
Đu đủ (danh pháp khoa học: Carica papaya) là một cây thuộc Họ Đu đủ. Đây là cây thân thảo
to, không hoặc ít khi có nhánh, cao từ 3-10 m. Lá to hình chân vịt, cuống dài, đường kính 50-70
cm, có khoảng 7 khía. Hoa trắng hay xanh, đài nhỏ, vành to năm cánh. Quả đu đủ to tròn, dài,
khi chín mềm, hạt vàng cam, có nhiều hạt.
Là cây có nguồn gốc từ nam Mexico, Trung Mỹ và bắc Nam Mỹ, đu đủ ngày nay được trồng
ở phần lớn các nước nhiệt đới như Brazil, Ấn Độ, Nam Phi, Sri Lanka, Philippines, Việt Nam.
Báo cáo môn công nghệ chế biến thực phẩm 2010
Page 7 of 35
Hình 1: Đu đủ Carica papaya
Thành phần hóa học:
Mỗi 100 g, quả đu đủ xanh chứa 26 calo, 92.1 g H2O, 1.0 g protein, 0.1 g lipit, 6.2 g gluxit
tổng, 0.9 g chất xơ, 0.6 g tro, 38 mg ca, 20 mg P, 0.3 mg Fe, 7 mg Na, 215 mg K, 15 ug bêta
caroten tương đương, 0.02 mg thiamine, 0.03 mg riboflavin, 0.3 mg niaxin, và 40 mg ascorbic
acid.
Mỗi 100 g, hạt chứa 24.3 g protein, 25.3 g béo dầu, 32.5 g toàn diện hydratcacbon, 17.0 g
thô sơ chất xơ, 8.8 g tro, 0.09% không ổn định dầu, glycoside, caricin, và enzym, myrosin. Dầu
béo của hạt chứa 16.97% bão hoà a - xít ( 11.38% palmitic, 5.25% stearic, và 0.31% arachidic )
và 78.63% unsaturated acid ( 76.5% oleic và 2.13% linoleic ).
Carica papaya Lipase (CPL)
- Nhựa carica papaya tươi là chất lỏng màu trắng, thu được từ việc rạch dọc những trái đu
đủ còn xanh (70-100 ngày) của cây đu đủ.
- Nhựa tươi sau khi thu hoạch có hoạt tính của lipase khoảng 80 u/gam.
- Nhựa Carica papaya Lipase được li tâm ở tốc độ cao (600 rmp trong khoảng 30 phút).
Phần không hòa tan được sử dụng như Carica papaya lipase.
- Hoạt độ của nước sau khi ly tâm là aw = 0.11.
- Hoạt tính lipase sau khi ly tâm là khoảng 700 u/gam
Sự ethanol phân của những dầu no và không no xúc tác bởi papaya lipase đã được chứng
thực. Dầu no (tributyrin, tripalmitin và tristearin) được chấp nhận như một cơ chất cho sự ethanol
phân, trong khi dầu không no (triolein) là một cơ chất xấu.
Báo cáo môn công nghệ chế biến thực phẩm 2010
Page 8 of 35
Sự methanol phân, ethanol phân và butanol phân của tristearin lần lượt sản xuất đạt hiệu suất
6%, 50% và 55% của alkyl stearate. Sự thay thế ethanol của chloroform 50% làm giảm sự
ethanol phân của triacylglycerols. Sự thủy phân của dầu thì được quan sát trong việc sử dụng
papaya lipase lần đầu tiên nhiều hơn. Enzyme xúc tác tái sử dụng trước tiên xúc tác nhiều
alcohol phân hơn sự thủy phân.
1.3 Methyl stearate
Tên sản phẩm: Methyl stearat
CAS: 112-61-8
Công thức: CH3(CH2)16COOCH3
Trọng lượng phân tử: 298.51g/mol
Trạng thái: chất rắn, màu trắng.
Độ tinh sạch: 97%
Tỷ trọng: 0,84700-0,85300 ở 25,00 ° C
Pounds mỗi gallon: 7,048-7,098 Hình 2: Methyl stearate
1.4 Phụ gia:
Lithium chloride (LiCl), potassium acetate (CH3COOK), magnesiumchloride (MgCl2) và
magnesium nitrate (Mg(NO3)2)
Chỉ tiêu của phụ gia: đạt chỉ tiêu thương mại về độ tinh sạch.
2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Quy trình công nghệ 1
Phụ gia
Phản ứng
Lọc ép
Methyl stearate
Tạp chất
Dầu cọ
Lọc
Sản phẩm
Lọc
Lấy phần rắn
Ly tâm
Nhựa C.papaya
Tạp chất
Dịch lỏng
Báo cáo môn công nghệ chế biến thực phẩm 2010
Page 9 of 35
Quy trình công nghệ 2
3. GIẢI THÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
3.1 Lọc nhựa đu đủ
Mục đích: Chuẩn bị
Biến đổi nguyên liệu: nhựa đu đủ hàm lượng tạp chất vô cơ, hữu cơ giảm.
Thiết bị: lọc khung bản – màng lọc cotton
Thông số công nghệ:
- Thời gian lọc 35 phút
- Tốc độ lọc: 2 m/s
- Áp suất P = 0,5 bar.
Hình 3: Thiết bị lọc khung bản
3.2 Ly tâm nhựa đu đủ
Mục đích: chuẩn bị, khai thác
Biến đổi nguyên liệu: hàm ẩm giảm, hoạt tính của enzyme tăng
Thiết bị: thiết bị ly tâm đĩa
Phụ gia
Phản ứng
Lọc
Methyl stearate
Tạp chất
Dầu cọ
Ly tâm
Sản phẩm
Lọc
Lấy phần rắn
Ly tâm
Nhựa C.papaya
Tạp chất
Dịch lỏng
Báo cáo môn công nghệ chế biến thực phẩm 2010
Page 10 of 35
Hình 4: Thiết bị ly tâm đứng DBD
Thông số công nghệ:
- Ly tâm tại 600 rmp trong 30 phút.
- Hoạt độ của nước sau khi ly tâm là aw = 0.11.
- Hoạt tính lipase sau khi ly tâm là khoảng 700 u/gam
3.3 Lọc dầu cọ
Mục đích: Chuẩn bị
Biến đổi nguyên liệu: dầu cọ hàm lượng tạp chất vô cơ, hữu cơ giảm.
Thiết bị: lọc khung bản – màng lọc coton
Thông số công nghệ:
- Thời gian lọc 30 phút
- Tốc độ lọc: 2 m/s
- Áp suất P = 0,3 bar.
Hình 5: máy lọc khung bản
3.4 Ly tâm dầu cọ
Mục đích: chuẩn bị, khai thác
Biến đổi nguyên liệu: lượng tạp chất trong dầu cọ giảm.
Thiết bị: thiết bị ly tâm lắng
Báo cáo môn công nghệ chế biến thực phẩm 2010
Page 11 of 35
Hình 6 : Máy ly tâm lọc
Thông số công nghệ:
- Ly tâm tại 200 rmp trong 10 phút
3.5 Phản ứng
Mục đích: chế biến
Biến đổi nguyên liệu: sự este hóa lại chất béo tạo bơ ca cao tương đương
Thiết bị: Thùng phản ứng có vỏ áo gia nhiệt và cánh khuấy:
Báo cáo môn công nghệ chế biến thực phẩm 2010
Page 12 of 35
Hình 7: Thùng phản ứng
Thông số công nghệ:
- Thời gian phản ứng là 4 giờ
- Nhiệt độ phản ứng là 45oC
- Lượng enzyme (nhựa C.papaya) chiếm 18% khối lượng
- Tốc độ quay của cách khuấy là 300 rmp
3.6 Lọc ép bơ ca cao
Mục đích: khai thác, hoàn thiện
Biến đổi nguyên liệu: hàm lượng bơ ca cao tăng, tạp chất giảm.
Thiết bị: thiết bị lọc ép - Filter Press
Thông số công nghệ:
- Thời gian lọc 20 phút
- Tốc độ lọc 3 m/s
- Áp suất P = 1 bar
Báo cáo môn công nghệ chế biến thực phẩm 2010
Page 13 of 35
Hình 8: Thiết bị lọc ép
4. SẢN PHẨM
Bơ ca cao tương đương (Cocoa butter equivalents-CBE)
Bơ ca cao tương đương là những loại dầu thực vật có tính chất vật lý và hóa học tương tự
như bơ ca cao tự nhiên (do có thành phần acid béo và triglycerit giống hệt nhau). Người ta
thường dùng bơ ca cao để thay thế một phần hay toàn bộ bơ ca cao trong sản xuất socolate.
Kết quả tính phân tich những tính chất của CBE được trình bày trong Bảng 5. Điểm nóng
chảy của CBE tương tự bơ cacoa tự nhiên. Điều này cho thấy răng CBE có tính chất vật lý mong
muốn.. Cả hai chỉ số iod và chỉ số xà phòng hóa của CBE đều gần với chỉ số của cacoa tự nhiên.
Không may, chỉ số acid của CBE lai cao hơn bơ cacoa tự nhiên. Một sụ giải thích khả dĩ là dầu
cọ tạo thanh sự trở mùi thủy phân.
Bảng 5: Tính chất của bơ cacao tương đương
Hiệu suất bơ cacoa tương đương
Hiệu suất bơ cacoa tương đương được điều chế trong thí nghiệm của chúng tôi dưới những
điều kiện tối ưu là 55% dựa trên lượng dầu cọ sử dụng. Trong khi sản lương của CBE được sản
xuất từ sự este hóa lại dầu hoa trà vơi methyl stearate và methyl palmytic được xúc tác bởi lipase
thu hồi từ tuyến tụy lợn là 25.6 % dựa trên lương dầu hoa trà đã sử dụng. Điều nay chứng tỏ rằng
CPL là xúc tác hiệu quả trong phản ứng este hóa lại cho tổng hợp CBE.
Thành phần cốt yếu và những đòi hỏi chất lượng:
• Đồng nhất hoá
Đặc tính hóa lý Bơ cacoa tương
đương Bơ cacoa tự nhiên
Điểm nóng chảy (0C) 37-39 35-39
Chỉ số Iod (g/100g) 44.9±0.8 40.2
Chỉ số xà phòng hóa(mg/g) 193.2±0.8 190.7
Chỉ số acid (% như palmitic
acid) 9.8±0.4 1.2
Báo cáo môn công nghệ chế biến thực phẩm 2010
Page 14 of 35
- Màu, mùi và vị của cả hai loại bơ cacao sẽ đặc trưng của sản vật chỉ định và sẽ không có
mùi và vị nước ngoài
- Hàm lượng chất béo chất rắn của bơ cacao Malaysia được cho trong bảng 1.
- Đặc tính công nghệ phân tích
- Cả hai kiểu bỏ cacao có đặc tính cho trong bảng 2.
• Hàm lượng kim loại
Hàm lượng cao nhất (ppm)
Arsenic (As) 0.5
Copper (Cu) 0.4
Lead (Pb) 0.5
• Vệ sinh
- Phải đảm bảo vệ sinh theo luật định trong các quy trình sản xuất thực phẩm, đóng gói, vận
chuyển, và các quy định hiện hành ở Malaysia.
- Muốn sx tốt, sp nên loại bỏ những thực chất ko được ưa thích,
- Khi kiểm tra bằng pp thích hợp của lấy mẫu và ptích sản phẩm ko chứa vsv gây bệnh.
• Dán nhãn
Chỉ định cho sản phẩm:
- Đối với bơ cacao tinh khiết: sp được mô tả trong và thỏa những yêu cầu và thì được dán nhãn
là ‘pure prime pressed cocoa butter". Nếu sp đã được khử mùi bằng hơi nước và /hoặc dưới chân
không và tất cả các phương pháp khử mùi thông thường ( đã nói trong 2.1b ), thì nên có trong
nhãn từ ‘deodorized’.
- Đối với bơ ca cao tinh khiết đã lọc sạch, sp được mô tả như và thỏa những yêu cầu thì mang
nhãn : ‘refined pure prime-pressed cocoa butter’.Nếu sp đã khử mùi bằng hơi nước và hoặc dưới
chân không và tất cả các phương pháp khử mùi thông thường ( đã nói trong 2.1b ), thì nên có
trong nhãn từ ‘deodorized’.
- Tên vả địa chỉ nhà sản xuất, đơn vị bao gói, phân phối, hãng nhập hàng, xuất hàng, hoặc đại lý
nên được trình bày.
- Những gói hàng. Thông tin yêu cầu nên được đưa ra trên container hoặc trong tài liệu kèm
theo ngoại trừ tên sản phẩm.
Bảng 6: Những đặc tính kỹ thuật của bơ cacao
Kiểu bơ
ca cao
Chỉ số
khúc xạ
(nD)
400C
Nhiệt đô nóng
chảy (i) slip
point
(ii) Clear
melting Point
Béo tự
do
% acid
oleic
Chỉ số
xà
phòng
hóa (mg
KOH/g)
Chỉ số
iốt hóa
(Wijs)
Vấn đề ko
hóa xà
phòng
(Petroluem
ether) %
w/w, max
Blue value
max
Bơ
cacao
tinh
khiết
1.456
đến
1.459
(i) 31o C to 34o
C
(ii) 32o C to
35o C
0.5 to
1.75
188 to
198
32
to
38
0.6 0.05
Bơ ca
cao tinh
khiết đã
lọc sạch
1.456
đến
1.459
(i) 31o C
to
34o C
(ii) 32o C
0.5
to
188 to
198
Báo cáo môn công nghệ chế biến thực phẩm 2010
Page 15 of 35
to
35o
1.75
5. SO SÁNH HAI QUY TRÌNH
Chỉ tiêu Quy trình 1 Quy trình 2
Năng suất Nhỏ hơn Lớn hơn
Cơ giới và tự động hóa Thấp Cao
Tổn thất Cao hơn Thấp hơn
- Quy trình 2 sử dụng thiết bị ly tâm thay cho lọc khung bảng nên có năng suất cao hơn.
- So với quy trình 1 thì quy trình 2 có khả năng tự động hóa và cơ giới hóa cao, cũng do đó
năng suất của quy trình 2 cao hơn so với 1.
- Chỉ tiêu sản phẩm của bơ ca cao hai quy trình là tương tự nhau.
- Tổn thất của quy trình 1 là nhiều hơn so với quy trình 2 do lọc thì nguyên liệu còn sót
trong bã nhiều hơn.
6. THÀNH TỰU CÔNG NGHỆ
Lypase caprica papaya
Việc chuẩn bị CBE thông qua chất este hóa được enzyme xúc tác thi hấp dẫn bới những
enzyme lypases cho những thuận lợi chăn chắn vượt những xúc tác hóa học khác. Một trong
những thuận lợi là nó tạo ít sản phẩm phụ. Trong khi những xúc tác hóa học khác sẽ ngẫu tạo tất
cả những acid béo trong hỗn hợp TAGS, 1, 3-specific lipase có thể liên kết những acid béo vào
những liên kết sn- 1,3 không làm thay đổi những liên kết còn lại ở liên kết sn-2. Thuận lợi khác
là tiêu tốn năng lượng thấp hơn, và điều khiển sản phẩm tốt hơn. Gần đay dầu thực vật như
Mahua, Kokum và chất béo trong xoài, dầu cọ phân riêng, dầu hoa trà và dầu oliu thường chuẩn
bị CBE bằng những enzyme lypase của vi khuẩn trong thùng phản ứng khuấy gián đoạn. Tuy
nhiên những thủ tục của chất este hóa được xúc tác lipase cho sản xuất CBE thì không được áp
dụng thực tế trong nghiệp bởi giá thàn,h của enzyme lipase từ vi khuẩn cao.
Hơn một thế kỉ trước nhựa từ Carica papaya được biết đến bởi việc chứa papain là một
cystein protease với những ứng dụng đông đảo trong công nghiệp. Một phầm của nhưa C.papaya
co hoạt tính phân hủy lipit với vùng liên kết 1,3 đặc trưng. Enzyme lipase C.papaya (CPL) có
khả năng như một chất xúc tác sinh học trong những biến đổi lipit như sự biến đổi chất béo trong
sữa và sự tổng hợp của TAGS co năng lượng liên kết thấp.
Những quan sát gần đây dẫn dắt chúng ta đến việc CPL có lẽ là một chất xúc tác sinh học rẻ
tiền cho việc tổng hợp CBE. CBE được chuẩn bị bởi enzyme lipase xúc tác cho sự este hóa của
dầu cọ. Hàng loạt nhân tố, nguồn cho acid, thời gian phản ứng, nhiệt độ, hoạt tính ban đầu của
enzyme, lượng enzyme, tỷ lệ cơ chất đều được nghiên cứu.
Thí nghieäm
Dầu cọ (40mg) được cân vào trong một bình cất Erlenmeyer và thêm 3ml của methanol
sodium hydroxide 0,5M. Hỗn hợp được đun quá nhiệt trong tủ hơi của tủ hút cho đến khi thu
được một dung dịch đồng nhất. Cho phản ứng xà phòng hóa. BF3- methanol (5ml) được thêm
vào hỗn hợp phản ứng và sau đó được đun sôi khảng 2-3 phút. Dung dịch được làm nguội và
chuyển vào trong một phễu chiết. chứa 35ml hexane và 20 ml dung dich NaCl bão hòa. Dung
dịch được lắc kĩ và chô phép các lớp được tách biệt. Lớp hexane, chứa các este của acid béo và
methylm được làm khô vớ i 1 g của MgSO4 khan và được lọc 1 lọ nhỏ. Dung dịch được tcô đặc
trên tủ hơi cho đến khi dung tích giảm xuống 0,5 ml. Dung dịch các este của acid béo methyl
Báo cáo môn công nghệ chế biến thực phẩm 2010
Page 16 of 35
được phân tích bởi phương pháp đo phổ sắc kí khối lượng khi như miêu tả trong muc 2.6. Giá trị
xấp xỉ của khối lương phân tử dầu được được tính toán sử dụng dữ liệu thu được cấu hình acid
béo.
1. Chuẩn bị C.papaya Lipase
Nhựa đu đủ tươi được thấy chứa 80 u lipase/g nhựa. Máy li tâm tốc độ cao được đòi hỏi để
tách từng thành phần tham gia từ nhựa. Phần nhựa có tất cả hoạt tính lipase được tìm thấy là
200u lipase/g chưng cất phân đoạn từng phần, bất cứ nơi nào không có hoạt tính được