Đề tài Rau quả ngâm tẩm

Rau được chia thành hai nhóm chính: I.1.1 Nhóm quả: có phần sử dụng là quả và hạt, bao gồm: - Họ cà chua : cà chua, cà tím, ớt, rau - Họ đậu : đậu côve, đậu hà lan, đậu đũa - Họ bầu bí : bí đao, mướp, bầu, bí ngô, dưa chuột

doc58 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2276 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Rau quả ngâm tẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục: Mục lục 1 I. Nguyên liệu 2 I.1. Các loại rau 2 I.2. Quả: 8 I.3. Nước: 11 I.4 .Đường: 12 I.5 . Muối: 13 I.6 . Dầu: 13 I.7 . Acid acetic 13 I.8. Phụ gia: 13 II. Các loại sản phẩm ngâm tẩm: 15 II.1. Các sản phẩm từ rau: 15 II.2. Các sản phẩm từ quả: 15 III. Các sản phẩm ngâm từ rau 17 III.1.1.Rau ngâm giấm: 17 III.1.2. Rau ngâm trong nước muối 26 III.1.3.Rau muối mặn 38 III.2. Các sản phẩm ngâm tẩm từ quả: 40 III.2.1.Quả ngâm nước đường 40 III.2.2. Quả muối mặn: 53 III.2.3. Quả ngâm nước muối: 53 IV. Một số thiết bị dùng trong công nghệ sản xuất rau trái ngâm tẩm 54 V. Phụ lục 56 VI. Ẩm thực 57 Tài liệu tham khảo 58 I. NGUYÊN LIỆU : I.1. Các loại rau: Rau được chia thành hai nhóm chính: I.1.1 Nhóm quả: có phần sử dụng là quả và hạt, bao gồm: - Họ cà chua : cà chua, cà tím, ớt, rau… - Họ đậu : đậu côve, đậu hà lan, đậu đũa… - Họ bầu bí : bí đao, mướp, bầu, bí ngô, dưa chuột… I.1.2 Nhóm sinh dưỡng: có phần sử dụng là thân, lá, rễ, củ…, bao gồm: - Rau ăn củ và rễ : khoai tây, carrot, su hào… - Họ cải : cải trắng, cải bắp, súp lơ… - Họ hành : hành, tỏi, hẹ… - Rau thơm : húng, mùi. thìa là… I.1.3.Thành phần hóa học của một số loại rau thường dùng làm sản phẩm ngâm tẩm: Thành phần của rau thay đổi nhiều, phụ thuộc rất nhiều vào giống, nguồn gốc và điều kiện tự nhiên. Trong rau, tỷ lệ chất khô tính được là vào khoảng 10 – 20%. Trong đó, tỷ lệ các chất có nitơ vào khoảng 1 – 5%, các hợp chất cacbohydrat từ 3 – 20%, lipid 0,1 – 0,3% và có khoảng 1% chất khoáng. Bảng 1: Thành phần hóa học của một số loại rau thường gặp (Gồm cả một số củ, quả, mầm non và hoa dùng làm rau). Số thứ tự TÊN THỰC PHẨM THÀNH PHẦN HÓA HỌC (g%). Năng lượng cho 100g ăn được (calo) Nước Protid Lipid Glucid Cellulose Chất khô 1 Bầu 95,1 0,6 - 2,9 1,0 0,4 14 2 Bí đao (Bí xanh) 95,5 0,6 - 2,4 1,0 0,5 12 3 Bí ngô (Bí đỏ) 92,0 0,5 - 6,2 0,7 0,6 27 4 Cà bát 92,5 1,2 - 4,2 1,5 0,6 22 5 Cà chua 94 0,6 - 4,2 0,8 0,4 20 6 Cà pháo 92,5 1,5 - 3,6 1,6 0,8 21 7 Carrot (không có lá) 88,5 1,5 - 8,0 1,2 0,8 39 8 Cà tím 92,5 1,0 - 4,5 1,5 0,5 22 9 Cải bắp 90 1,8 - 5,4 1,6 1,2 29 10 Cải cúc 93,8 1,6 - 1,9 2,0 0,7 14 11 Cải sen 93,7 1,7 - 1,8 1,8 0,6 14 12 Cải soong 93,7 2,1 - 1,4 2,0 0,8 14 13 Cải thìa (Cải trắng) 93,2 1,4 - 2,6 1,8 1,0 16 14 Cần ta 95,3 1,0 - 1,5 1,5 0,7 10 15 Cần tây 85,0 3,7 - 8,1 1,5 1,7 48 16 Chuối xanh 80,2 1,2 - 16,8 1,0 0,8 74 17 Củ cải đỏ 86,0 1,3 - 10,8 0,9 1,0 50 18 Củ cải trắng 92,1 1,5 - 3,7 1,5 1,2 21 19 Củ đậu 92,0 1,0 - 6,0 0,7 0,3 29 20 Củ niễng 90,2 2,0 - 5,4 1,8 0,6 30 21 Dưa chuột 95,0 0,8 - 3,0 0,7 0,5 16 22 Dưa gang 96,2 0,8 - 2,0 0,7 0,3 11 23 Đậu cô ve 80,0 5,0 - 13,3 1,0 0,7 75 24 Đậu đũa 83,0 6,0 - 8,3 2,0 0,7 59 25 Đậu hòa lan 81,0 6,5 - 11,0 1,0 0,5 72 26 Đu đủ xanh 92,1 0,8 - 4,6 2,0 0,5 22 27 Giá đậu xanh 86,5 5,5 - 5,3 2,0 0,7 44 28 Hành củ tươi 92,3 1,5 - 4,8 0,7 0,7 26 29 Hành lá 92,5 1,3 - 4,3 0,9 1,0 23 30 Hành tây 88,0 18,0 - 8,3 0,7 0,8 108 31 Hạt sen tươi 57,9 9,5 - 30,0 0,8 1,8 162 32 Hẹ lá 94,5 2,2 - 1,8 0,9 0,6 16 33 Hoa chuối 92,0 1,5 - 3,4 2,0 1,1 20 34 Hoa lý 90,5 2,9 - 2,8 3,0 0,8 23 35 Khế 93,5 0,6 - 3,1 2,6 0,2 15 36 Măng tây 93,7 2,2 - 1,2 2,3 0,6 14 37 Măng nứa tươi 92,0 1,9 - 1,7 3,9 0,5 15 38 Măng tre tươi 92,0 1,7 - 1,7 4,1 0,5 14 39 Măng vầu tươi 91,0 1,4 - 2,5 4,5 0,6 16 40 Măng chua 92,8 1,4 - 1,4 4,1 0,3 11 41 Mướp 95,1 0,9 - 3,0 0,5 0,5 16 42 Mướp đắng 94,4 0,9 - 3,0 1,1 0,6 16 43 Ngó sen 82,9 1,0 - 14,0 1,2 0,9 61 44 Ớt vàng to 91,0 1,3 - 5,7 1,4 0,6 29 45 Ớt xanh to 92,0 1,3 - 4,7 1,5 0,5 25 46 Ra – đi 93,5 1,2 - 4,1 0,5 0,7 22 47 Rau bí 93,2 2,7 - 1,7 1,7 0,7 18 48 Rau cây chuối non 95,7 0,1 - 1,2 2,4 0,6 5 49 Rau dền 92,3 2,3 - 2,5 1,1 0,8 20 50 Rau diếp 95,7 1,2 - 2,0 0,5 0,6 13 51 Rau đay 91,4 2,8 - 3,2 1,5 1,1 25 52 Rau húng 91,4 2,2 - 2,1 3,5 0,8 18 53 Rau kinh giới 90,3 2,7 - 2,8 3,6 0,6 22 54 Rau khoai lang 91,9 2,6 - 2,8 1,4 1,3 22 55 Rau mảnh bát 91,4 2,9 - 1,8 1,6 2,3 19 56 Rau mồng tơi 93,2 2,0 - 1,4 2,5 0,9 14 57 Rau mùi 93,3 2,6 - 0,7 1,8 1,6 13 58 Rau muống 92,0 3,2 - 2,5 1,0 1,3 23 59 Rau ngót 86,4 5,3 - 3,4 2,5 2,4 36 60 Rau ngổ 93,3 1,5 - 2,3 2,1 0,8 16 61 Rau răm 86,7 4,7 - 2,8 3,8 2,0 31 62 Rau tàu bay 92,6 2,5 - 1,9 1,6 1,4 18 63 Rau thơm 91,7 2,0 - 2,4 3,0 0,9 18 64 Su hào 88,0 2,8 - 6,3 1,7 1,2 37 65 Su su 94,0 0,8 - 3,7 1,0 0,5 18 66 Súp lơ 90,9 2,5 - 4,9 0,9 0,8 30 67 Thìa là 88,4 2,6 - 2,9 5,0 1,1 22 68 Tía tô 89,1 2,9 - 3,4 3,6 1,0 26 69 Tỏi ta 67,7 6,0 - 23,5 1,5 1,3 121 70 Tỏi tây (cả lá) 90,0 1,4 - 5,9 1,5 1,2 30 71 Xà lách 95,0 1,5 - 2,2 0,5 0,8 15 72 Xương sông 91,7 2,2 - 1,5 3,2 1,4 15 73 Trám đen chín 77,0 2,5 10,0 3,6 4,9 2,0 118 74 Gấc 14,0 2,1 7,9 10,5 1,8 0,7 125 75 Carrot khô 14,0 9,2 1,5 60,4 9,6 5,3 299 76 Củ cải đỏ khô 14,0 9,2 - 63,9 6,8 6,1 300 77 Hạt sen khô 14,0 20,0 2,4 58,0 2,2 3,4 342 78 Măng khô 22,5 18,0 2,1 23,5 29,5 4,4 190 79 Nấm hương khô 13,0 36,0 4,0 23,5 17,0 6,5 281 80 Nấm hương tươi 87,0 5,5 0,5 3,1 3,0 0,9 40 81 Nấm thường tươi 88,0 4,6 0,8 2,2 3,5 0,9 35 82 Mộc nhĩ 11,4 10,6 0,2 65,0 7,0 5,8 312 83 Cùi dừa già 49,0 2,4 42,4 0,8 4,2 1,2 407 84 Hạt bí đỏ rang 3,6 35,1 31,8 23,0 2,3 4,2 534 85 Hạt dẻ to 9,0 18,0 59,0 8,7 3,5 1,8 658 86 Hạt dưa đỏ rang 4,8 31,8 39,1 18,0 1,8 4,5 568 87 Hạt lạc 7,5 27,5 44,5 15,5 2,5 2,5 590 88 Vừng 7,6 20,1 46,4 17,6 3,5 4.8 586 Dưa chuột : Dưa chuột có nhiều giống, thuộc ba nhóm : trái nhỏ ( dài 3 -4 cm), nhóm trái vừa ( dài 4 -13 cm ) và nhóm trái dài ( dài đến 40 cm ). Dưa chuột chất lượng tốt là trái nhỏ, thành dày, đặc ruột, ít hạt, độ đường trên 2% chất khô. Trong dưa chuột chất khô chỉ có 5% gồm 3% glucid, 0.8% protein, 0.7% cellulose, 0.5% tro, các vitamin A, C, B1, B2 và PP. Dưa chuột chủ yếu ăn tươi ở dạng xalat, làm đồ hộp dầm giấm và muối mặn. Cải bắp : Cải bắp chất lượng cao cuốn phải chặt, bẹ lá dày. Cải bắp chứa 1,1 – 2,3% protein, 2,6 – 5,3% đường, 0,6 – 1,1% cellulose, 0,6 – 0,7% tro, 15 – 17mg% vitamin C. Trong công nghiệp thực phẩm cải bắp dùng để muối chua, sấy khô và làm đồ hộp. Súp lơ : Súp lơ ( cải bông) có chất lượng cao phải kết đặc lại, có màu trắng ngà. Trong cải bông có 89 – 92% nước, 1.7 -3.3% protein, 1.7 – 4.2% đường, 1.1 – 1.3% cellulose, 0.7 – 0.8% tro, 31 – 80mg% vitamin C. Cà chua : Cà chua có rất nhiều giống với hình dáng ( tròn , thon, dài, dẹt ), bề mặt vỏ ( nhẵn, có múi), màu sắc ( đỏ, da cam, vàng ), kích thước và công dụng ( ăn tươi, làm xốt, dịch qua, ngâm muối... ) khác nhau. Cà chua có chất lượng tốt thể hiện ở kích thước vừa phải, thành quả dày, ít hạt ,độ khô cao ( 6 – 8% ), nếu để ăn tươi ( xalat ) cần hơi chua, làm đồ hộp dầm giấm cần thon dài, kích thước vừa phải, thành dày... Cà chua chứa 3 – 4% glucid ( chủ yếu là fructose và glucose, còn saccharose chỉ 0.5%, tinh bột không quá 0.25%, 0.25 – 0.5% acid ( chủ yếu là acid malic và acid citric), 0.8% cellulose, 0.4% tro. Cà chua giàu vitamin : 20 – 40mg% vitamin C, 1.2 – 1.6mg% caroten, 0.08 – 0.15 mg% vitamin B1, 0.05 – 0.07 mg% vitamin B2, 0.5 – 16.5mg% vitamin PP, 100 – 165 mg% acid pantotenic . Đậu Hà Lan : Đậu Hà Lan ( đậu tròn ) khi còn non chứa 4 -5% protein, 5 - 8% đường, 3 – 5% tinh bột, 0.2 – 0.4% lipid, 1.2 – 2% cellulose, 0.5% tro, các vitamin C, B1,, B2,, PP và caroten. Khi quả già, hạt đậu Hà Lan có tới 20% protein, 25 mg% vitamin C, chứac các acid amin quan trọng như lysine, tryptophan, acginine. metionin. Đấy là loại thực phẩm giàu đạm, hơn tất cả các loại rau và không thua thịt cá. Đậu côve : Đậu côve (màu xanh) và đậu côbơ ( màu vàng ) khi non chứa 3 – 4% đường, 3 -4 % protein, 2.5 – 3% tinh bột, 0.8 – 1.5% cellulose, caroten và vitamin C. Hạt đậu côve giàu đạm khoản 20%, 50% glucid, 2% lipid, muối khoáng, vitamin B, C và caroten rất cần thiết để bổ sung vào khẩu phần thiếu thịt. Đậu côve, đậu côbơ được chế biến chủ yếu ở dạng đồ hộp tự nhiên và đồ hộp đậu thịt từ quả non. Ngoài các loại đậu trên ta còn có thể sử dung đậu que, đậu đũa để làm sản phẩm đồ hộp ngâm nước muối. Măng tây : Măng tây là cây rau có giá trị dinh dưỡng cao, hiệu quả kinh tế lớn. Có 2 loại măng tây chủ yếu : măng tây màu trắng và măng tây màu xanh, trong đó măng tây màu trắng có giá trị cao hơn. Ngô bao tử Ngô bao tử là giống ngô được sử dụng như 1 loại rau mà không phải là 1 loại lương thực. Ở nước ta ngô bao tử mới được nghiên cứu trồng và chế biến, nhưng đã sớm có vị trí trong ngành rau quả. Thời gian thu hái tốt nhất là khi ngô có chiều dài bắp 4 -10 cm và đường kính (đo chỗ to nhất ) bắp 1.5 – 2 cm. Nấm Nấm là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu, được dùng để chế biến các món ăn kiêng, ăn chay... Nấm và sản phẩm là loại hàng tiêu thụ tốt ở trong nước cũng như ở trên thị trường thế giới. Ở Việt Nam có 5 loại nấm ăn kinh tế là : nấm rơm, nấm mỡ, nấm hương, nấm bào ngư và nấm mèo. Đặc biệt, nấm mỡ và nấm rơm được sừ dung làm nguyên liệu trong sản xuất đồ hộp rau muối mặn. Nấm mỡ mọc trên giá thể gồm rơm rạ và phân đại gia súc. Búp nấm tròn trắng đục gắn với cuống nấm ngắn hình dùi trống. Nấm rơm mọc trên rơm rạ, bã mía, bã sả ... Nấm có màu trắng pha màu đen hay xám lông chuột, thu hái khi còn nguyên bao, đươc chế biến thành sản phẩm đồ hộp, muối và đông lạnh. Hình ảnh một số loại rau: Hình 1.1. Cây cần tây Hình 1.2. Cây mướp tây Hình 1.3. Cải rubab Hình 1.4. Đậu que Hình 1.5. Cây củ ca I.2. Quả: Các loại quả dùng trong ngâm tẩm rất đa dạng và phong phú về thể loại, trong đó bao gồm cả trái cây ôn đới và cả trái cây nhiệt đới ví dụ như: dứa, lê, táo, xoài, mận, cam, chanh, tắc… Dứa Dứa có nhiều loại, có thể gộp trong 3 nhóm : Nhóm dứa Queen, nhóm dứa Tây Ban Nha, nhóm dứa Cayenne. Nhưng hiện nay nước ta chủ yếu dùng giống dứa Queen, trong khi phần lớn thế giới dùng giống dứa Cayenne. Giống dứa Queen có quả tương đối nhỏ, mắt lồi, chịu va chạm khi vận chuyển. Thịt quả vàng đậm, giòn, hương thơm, vị chua ngọt đậm đà. Nhóm này có chất lượng cao nhất, trên thế giới thường dùng để ăn tươi. Dứa hoa, dứa tây, dứa Victoria, khóm thuộc nhóm này. Về thành phần hoá học, dứa có 72 – 88% nước, 8 – 18.5% đường, 0.3 – 0.8% acid, 0.25 – 0.5% protein, khoảng 0.25% muối khoáng. Đường dứa chủ yếu (70%) là saccharose, còn lại là glucose. Acid chủ yếu của dứa là acid citric (65%), còn lại là acid malic (20%), acid tatric (10%), acid succinic (3%) Trong dứa có vitamin C: 15 – 55 mg%, vitamin A: 0.06 mg%, vitamin B1: 0.09 mg%, vitamin B2: 0.04 mg%... Thành phần hoá học của dứa cũng như các loại rau quả khác thay đổi theo giống, độ chín, thời vụ, địa điểm và điều kiện trồng trọt. Chuối : Chuối có nhiều loại, có 3 loại chính là: chuối tiêu, chuối goòng và chuối bom. Ngoài ra còn có chuối ngự, chuối cau, chuối lá, chuối hột ... Nguyên liệu thường sử dụng trong sản xuất đồ hộp ngâm nước đường là chuối tiêu và chuối bom đã qua dú chín mà không dùng chuối chín cây. Chuối tiêu (chuối già, nhóm Cavendish, Gros michel) là phổ biến nhất, chất lượng ngon (nhất là vào mùa lạnh, ở nhiệt độ khoảng 20oC) Chuối bom (có hương của táo tây) : quả nhỏ, vị chua hơn 2 loại chuối trên, thích hợp cho chế biến vì biến màu yếu hơn 2 loại chuối trên. Về thành phần hoá học, chuối chín chứa 70 – 80% nước, 20 – 30% chất khô, chủ yếu là đường. Trong đường, đường khử chiếm 55%. Hàm lượng protein thấp (1 – 1.8%) gồm 17 acid amin, chủ yếu là histidin. Lipid không đáng kể. Acid trong chuối (khoảng 0.2%) chủ yếu là acid malic và acid oxalic, vì thế chuối có độ chua dịu. Chuối chứa ít vitamin (caroten, vitamin B1, C, acid pantotenic, acid folic, inositol) nhưng hàm lượng cân đối, ngoài ra còn có muối khoáng, pectin, hợp chất polyphenol. Quả có múi Nhóm quả có múi (citrus) có hàng chục loại, là cây cận nhiệt đới trong đó chú ý nhất là cam, quít, bưởi, chanh. Cam chanh : có vỏ bóng và mỏng, vị ngọt, hương thơm. Cam chanh nổi tiếng nhất là cam Xã Đoài và Sông Con ( Nghệ An ) Cam sành : vỏ sần sùi, dày, thuộc vào họ quít, ruột có màu vàng đậm, hương vị thơm ngon. Cam sành của ta có chất lượng không thua quít Satsuma hay Onshiu của Nhật Bản, là thứ quít nổi tiếng thế giới. Quít, cam giấy, cam đừơng : đều thuộc vào họ quít, có vỏ mỏng, dễ bóc, múi dễ tách, vị ngọt, hương thơm. Các giống quít ngon là quít Lý Nhân ( Nam Hà ), Bình Thuỷ (Cần Thơ), chợ Lách (Bến Tre). Chanh của nước ta tròn hoặc hơi dài, vỏ mỏng, ít tinh dầu, nhiều nước và chua. Chanh rốn (Eureka) mới là loại phổ biến trên thế giới. Xoài Xoài là thứ quả nhiệt đới rất ngon, có hương vị tổng hợp của đu đủ, của dứa và của cam. Ở Việt Nam , xoài có nhiều giống, thu hoạch vào tháng 4 (xoài ở Nam bộ) và tháng 7 (xoài ở Cam Ranh, Yên Châu). Xoài thơm (hay xoài Sài Gòn) : quả vừa, vị ngọt, hương rất thơm. Xoài cát (cát đen, cát trắng) : quả vừa, thơm ngon, giòn. Xoài thanh ca : quả vừa, thơm ngon. Xoài tượng : quả to, chua, ăn xanh chấm muối ớt. Xoài mủ : quả nhỏ, mùi mủ. Giống xoài thích hợp nhất với sản phẩm xoài ngâm nước đường là xoài cát (phía Nam) và xoài Sơn La (phía Bắc). Xoài chứa 76 – 80% nước, 11 -20% đường, 0.2 – 0.54% acid (khi xanh có thể đạt 3.1%), 3.1 mg% caroten, 0.04% vitamin B1, 0.05% vitamin B2, 0.3% vitamin PP, 13% vitamin C. Acid của xoài chủ yếu là acid galic. Đu đủ Đu đủ có rất nhiều giống với màu sắc ruột quả (vàng, da cam. tím), hình dáng (tròn, dài) và kích cỡ khác nhau. Trong thịt quả có 85 – 92% nước, 8 – 12% đường, 0.4 – 0.7% protein, 0.1 – 0.7% lipid, 0.04 – 0.1% acid, 0.6 – 1.2% cellulose, 0.6 - 0.1% tro . Đườnmg của đu đủ có 48.3% saccharose, 29.8% glucose và 21.9% fructose nhưng trước khi phân tích không vô hoạt invertase thì không có hoặc có rất ít saccharose. Độ acid của đu đủ rất thấp, pH 5.5 – 5.9, có 2 acid chính là acid citric và acid malic, có 1 it acid ascorbic, acid - ketoglutaric, do vậy vị chua thật êm. Đu đủ chứa 30 – 130mg% vitamin C, 40 – 45% vitamin B1, 40 – 45% vitamin B2, 0.2 – 0.8% vitamin PP, 13 – 17.5% caroten. Vải, nhãn, chôm chôm: Vải là loại quả ngon, có 2 loại chính : vải thiều và vải chua. Vải thiều quả tròn, hạt nhỏ cơm dày, vị ngọt đậm và thơm, giống tiêu biểu là vải Thúy Lâm (Thanh Hà, Hải Hưng ), thu hoạch trong tháng 6, và vải Phú Hộ (Vĩnh Phú) quả dẹt hơn. Vải chua quả to hơn, hình tim, hạt lớn, cùi dày nhưng vị rất chua, thu hoạch vào tháng 4. Ngoài ra còn có các giống trung gian (vải lai) Cơm vải có 84.3% nước, 0.7% protein, 0.3% lipid, 10 – 15% đường, 0.7% tro, vitamin, muối khoáng. Nhãn : ở đây ta chỉ sử dụng nguyên liệu là giống nhãn cùi vì nhãn nước cho sản phẩm bị nhũn nát. Nhãn cùi quả to, vỏ dày, cơm khô và dày. Giống tiêu biểu là nhãn Phố Hiến và khu vực xung quanh Phố Hiến ( Hưng Yên ) Nhãn đường phèn quả nhỏ hơn, sắc vỏ hơi sẫm, hạt nhỏ cơm dày, vị ngọt đậm và thơm. Trong cơm nhãn có 77.15% nước, 1.47% protein, 0.13% lipid, 12.25% sacchrose, vitamin C, muối khoáng ... Chôm chôm : có hình dáng kích cỡ tương tự vải, nhưng vỏ có gai dài và mềm như gai quả gáo. Màu vỏ khi chín từ vàng đỏ đến đỏ. Cơm dẻo trắng, hương vị nhạt hơn vải, hạt trắng mềm ( vải có hạt nâu, cứng ). Mơ, mận, đào Là các loại quả hạch ôn đới, mơ, mận Đào của ta có chất lượng không cao. Mơ ở Việt Nam là giống mơ trái nhỏ, nhưng hương cực thơm, trồøng tập trung ở vùng chùa Hương (Mỹ Đức, Hà Tây). Thịt mơ có 1.3 – 2.5%acid (chủ yếu là acid ctric và acid tatric), 9.2% đường ( chủ yếu saccharose ), 0.8% cellulose, 0.9% protein, 0.7% tro. Đào được trồng ở các vùng cao phía Bắc. Trong cơm trái đào có 6.4% glucid, acid hữu cơ (acid citric và acid tatric), 0.6% tro, 0.9% protein, 10 mg% vitamin C. Trong hạt đào và hạt mơ có 50% dầu, 3.5% amidalin. Hình ảnh một số loại quả Hình 1.6. Mâm sôi. Hình 1.8. Quả lý gai. Hình 1.9. Quả lê. Hình 1.10. Cherry. Hình 1.12. Thơm Hình 1.13. Đào I.3. Nước: I.3.1. Nguồn nước: * Nước mặt: nước sông , suối, ao, hồ… - Ưu điểm: rẻ - Khuyết điểm: bị ô nhiễm bởi kim loại, chất bảo vệ thực vật, dầu , mỡ, chất tẩy rửa… * Nước ngầm: - Ưu điểm: + Chất lượng tốt hơn nước mặt, chứa ít tạp chất hữu cơ, ít vi sinh vật. + Giàu thành phần khoáng. + Hầu như không chứa hạt keo hay các hạt lơ lửng. - Khuyết điểm: chất lượng phụ thuộc vào chất lượng nước mưa, thời gian tồn tại trong lòng đất, bản chất lớp đá nước thấm qua. I.3.2 . Tiêu chuẩn cảm quan : Thông số Đơn vị đo Ngưỡng yêu cầu Ngưỡng tối đa Màu Mg/1Pt/Co Scale 1 20 Độ đục Mg/1SiO2 jackson units 0.1 4 Mùi Độ loãng 0 3 ở 25oC Vị Độ nhạït 0 3 ở 25oC I.3.3 . Tiêu chuẩn hóa lý: Thông số Ngưỡng yêu cầu Ngưỡng tối đa pH 6.5-8.5 Cl- mg/l 25 SO42- mg/l 25 250 Ca2+ mg/l 100 Mg2+ mg/l 30 50 Al3+ mg/l 0.05 0.2 I.4 .Đường: Dạng: Đường tinh thể Ưu: ít tốn năng lượng,thích hợp cho các sản phẩm dạng tẩm hơn là ngâm Khuyết:chi phí cao Syrup đường: Ưu: ngọt hơn,vị ngọt thanh, dễ tự động hóa hơn, tạo màu đậm do phản ứng caramen, thích hợp các sản phẩm quả ngâm đường Khuyết: tạo màu đậm do phản ứng caramen, tốn năng lượng. Syrup đường có 4 mức độ khác nhau : Extra heavy syrup (E) 22 - 350Bx Heavy syrup (H) 18 -220Bx Light syrup (L) 14 -180Bx Light fruit juice syrup (W) < 140Bx Các loại syrup đường thường dùng trong đóng hộp rau quả ngâm đường: sucrose syrup, syrup bắp, syrup đường nghịch đảo và high - fructose corn syrup. Mục đích: Giảm sự oxy hóa do tạo một lớùp áo bảo vệ khỏi sự tiếp xúc của oxy, do đó tránh sự hóa nâu khi lột vỏ và cắt miếng. Tránh sự mất mát các ester của quả và tạo vị ngọt I.5 . Muối: Mục đích : bảo quản và tạo vị Yêu cầu : muối sạch khô
Tài liệu liên quan