Đề tài Rong kinh

Hầu hết phụ nữ đều có vài lần trong đời sống sinh sản của mình bị chảy máu nhiều trong thời kỳ kinh nguyệt. Một số phụ nữ có kinh nhiều ở phần lớn các chu kỳ kinh nguyệt. Rong kinh gốc từ Hy lạp men có nghĩa là "tháng" và rhegnynai có nghĩa là "xuất hiện đột ngột trước đó” -là một thuật ngữ y học dùng trong chảy máu kinh nguyệt quá nhiều hoặc quá dài hay cả hai. Bệnh này cũng được biết như nhiều kinh. Chu kỳ kinh nguyệt không giống nhau ở mỗi phụ nữ. Lượng kinh trong chu kỳ bình thường khoảng 28ngày, kéo dài 4-5 ngày và lượng máu mất tổng cộng 60-250 ml (4 thìa súp tới khoảng 1 tách). Chu kỳ kinh có thể đều hoặc không đều, ít hoặc nhiều, đau hoặc không đau, dài hoặc ngắn và vẫn được coi là bình thường. Mặc dù khoảng 1/3 số phụ nữ tiền mãn kinh phàn nàn về việc rong kinh, chỉ 1/10 số phụ nữ bị mất máu đủ nặng để định nghĩa là rong kinh. Một số phụ nữ rong kinh thường phải nghỉ việc, nghỉ học hoặc các hoạt động xã hội, do mức độ nặng của các triệu chứng.

pdf14 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1783 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Rong kinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Rong kinh Hầu hết phụ nữ đều có vài lần trong đời sống sinh sản của mình bị chảy máu nhiều trong thời kỳ kinh nguyệt. Một số phụ nữ có kinh nhiều ở phần lớn các chu kỳ kinh nguyệt. Rong kinh gốc từ Hy lạp men có nghĩa là "tháng" và rhegnynai có nghĩa là "xuất hiện đột ngột trước đó” - là một thuật ngữ y học dùng trong chảy máu kinh nguyệt quá nhiều hoặc quá dài hay cả hai. Bệnh này cũng được biết như nhiều kinh. Chu kỳ kinh nguyệt không giống nhau ở mỗi phụ nữ. Lượng kinh trong chu kỳ bình thường khoảng 28 ngày, kéo dài 4-5 ngày và lượng máu mất tổng cộng 60-250 ml (4 thìa súp tới khoảng 1 tách). Chu kỳ kinh có thể đều hoặc không đều, ít hoặc nhiều, đau hoặc không đau, dài hoặc ngắn và vẫn được coi là bình thường. Mặc dù khoảng 1/3 số phụ nữ tiền mãn kinh phàn nàn về việc rong kinh, chỉ 1/10 số phụ nữ bị mất máu đủ nặng để định nghĩa là rong kinh. Một số phụ nữ rong kinh thường phải nghỉ việc, nghỉ học hoặc các hoạt động xã hội, do mức độ nặng của các triệu chứng. Dấu hiệu và triệu chứng Các dấu hiệu và triệu chứng của rong kinh bao gồm:  Lượng kinh thấm qua một hoặc nhiều miếng băng vệ sinh mỗi giờ trong một vài giờ liên tiếp  Cần dùng băng vệ sinh kép để kiểm soát lượng kinh  Cần thay băng vệ sinh trong đêm  Thời gian có kinh kéo dài hơn 7 ngày  Kinh nguyệt có các cục máu lớn  Lượng kinh nhiều gây trở ngại cho cuộc sống hằng ngày của bạn  Đau liên tục vùng bụng dưới trong thời gian có kinh  Chu kỳ kinh không đều  Mệt mỏi hoặc thở gấp (triệu chứng của thiếu máu) Nguyên nhân Ở một số trường hợp, vẫn chưa biết nguyên nhân rong kinh, nhưng nhiều bệnh có thể gây rong kinh. Các nguyên nhân hay gặp bao gồm:  Mất cân bằng hormon. Ở chu kỳ kinh bình thường, sự cân bằng giữa các hormon estrogen và progesteron điều hòa sự tái tạo nội mạc tử cung đã bị bong trong thời kỳ kinh nguyệt. Nếu xảy ra sự mất cân bằng hormon, nội mạc tử cung phát triển quá mức và cuối cùng bong bằng cách kinh nguyệt ra nhiều. Sự mất cân bằng hormon hay gặp nhất ở trẻ gái tuổi vị thành niên đã qua kỳ kinh đầu tiên hoặc ở phụ nữ sắp mãn kinh. Rong kinh do các bệnh gây mất cân bằng hormon, như bệnh tuyến giáp, thường có thể kiểm soát được bằng các thuốc hormon. Tuy nhiên, sử dụng không đúng các thuốc hormon có thể là nguyên nhân trực tiếp gây rong kinh.  U xơ tử cung. Khối u tử cung lành tính này xuất hiện ở lứa tuổi sinh đẻ. U xơ tử cung có thể gây kinh nguyệt nhiều hơn bình thường hoặc thời gian có kinh kéo dài.  Cùng với nhau, sự mất cân bằng hormon và u xơ tử cung chiếm khoảng 80% tổng số trường hợp rong kinh. Các nguyên nhân khác có thể gồm:  Polyp. Sự phát triển của các khối u lành tính nhỏ trên thành tử cung (polyp tử cung) có thể gây kinh nguyệt nhiều hoặc kinh nguyệt kéo dài. Polyp tử cung hay gặp nhất ở phụ nữ tuổi sinh đẻ do sự sản sinh hoặc tiêu thụ hormon quá nhiều và có thể gây chảy máu không liên quan tới kinh nguyệt.  U nang buồng trứng. Các túi chứa đầy dịch này xuất hiện trong hoặc trên buồng trứng. U nang buồng trứng thường lành tính và ít khi gây kinh nguyệt không đều, kể cả rong kinh.  Rối loạn chức năng buồng trứng. Sự suy giảm sản sinh, chín và rụng trứng của buồng trứng có thể gây mất cân bằng hormon và dẫn đến rong kinh.  Lạc nội mạc tử cung. Bệnh này xuất hiện khi các tuyến từ nội mạc tử cung dính vào cơ tử cung, thường gây kinh nguyệt nhiều và đau. Lạc nội mạc tử cung hay gặp nhất ở phụ nữ trung niên đã có nhiều con.  Dùng dụng cụ tử cung (IUD). Rong kinh là tác dụng phụ được biết rất rõ do dùng dụng cụ tử cung để tránh thai. Khi IUD là nguyên nhân ra kinh nguyệt nhiều, nên tháo bỏ nó. Các vết kinh nguyệt là bình thường khi dùng IUD, không có các triệu chứng khác, thường không được chú ý.  Các biến chứng thai nghén. Chảy máu nhiều chậm kỳ kinh có thể là do sảy thai. Tuy nhiên, nếu chảy máu xảy ra tại thời điểm có kinh bình thường, sảy thai ít có khả năng là nguyên nhân. Chửa ngoài tử cung, trứng đã thụ tinh làm tổ trong ống dẫn trứng chứ không làm tổ trong tử cung, cũng có thể gây rong kinh.  Ung thư. Hiếm khi ung thư cơ quan sinh dục nữ có thể gây rong kinh. Ung thư tử cung, ung thư buồng trứng và ung thư cổ tử cung có thể gây chảy máu âm đạo quá nhiều.  Dùng thuốc. Các thuốc, bao gồm thuốc chống đông và các thuốc chống viêm, có thể góp phần gây kinh nguyệt nhiều hoặc kinh nguyệt kéo dài.  Các bệnh khác. Nhiều bệnh khác có thể gây rong kinh hoặc làm tăng nguy cơ rong kinh. Bệnh viêm tiểu khung (PID), bệnh tuyến giáp, lạc nội mạc tử cung, lupus, bệnh gan hoặc thận, một số rối loạn máu không phổ biến, ung thư và hóa trị liệu có thể gây rong kinh. Các yếu tố nguy cơ Phụ nữ ở bất kỳ thời điểm nào của tuổi sinh đẻ đều có thể có kinh nguyệt nhiều. Phụ nữ trẻ rụng trứng không đều rất dễ bị rong kinh trong 12- 18 tháng đầu kể từ lần có kinh đầu tiên. Phụ nữ cao tuổi sắp mãn kinh thường mất cân bằng hormon có thể gây rong kinh. Phụ nữ có nguy cơ cao cũng gồm những người bị rối loạn chảy máu di truyền. Khi nào cần khám bệnh Bác sĩ thường khuyên tất cả phụ nữ có sinh hoạt tình dục và phụ nữ trên 18 tuổi nên khám vùng tiểu khung và làm xét nghiệm Pap định kỳ hằng năm. Tuy nhiên, nếu bị chảy máu âm đạo không đều, nên gặp bác sĩ và kể lại thời điểm chảy máu trong tháng. Nếu bị chảy máu âm đạo nhiều, thấm ít nhất 1 băng vệ sinh/1 giờ, trong vài giờ cần đến khám bác sĩ. Gọi điện cho bác sĩ nếu đau nhiều khi có kinh mà không đáp ứng với cách điều trị tại nhà hoặc khi bị chảy máu âm đạo sau khi mãn kinh. Sàng lọc và chẩn đoán Bác sĩ hay hỏi nhất về tiền sử bệnh tật và chu kỳ kinh của bạn. Bạn có thể kể về lịch trình những ngày chảy máu và không chảy máu bao gồm lượng kinh nhiều thế nào và bạn cần bao nhiêu băng vệ sinh để thấm nó. Bác sĩ sẽ khám thực thể và có thể khuyên làm 1 hoặc nhiều xét nghiệm hay các thủ thuật như:  Xét nghiệm máu. Mẫu máu đánh giá những bất thường do mất quá nhiều máu trong thời kỳ có kinh.  Xét nghiệm Pap. Bác sĩ lấy tế bào cổ tử cung để soi kính hiển vi nhằm phát hiện nhiễm trùng, viêm hoặc những thay đổi có thể là ung thư hoặc có thể dẫn đến ung thư.  Sinh thiết nội mạc tử cung. Bác sĩ lấy mẫu mô trong tử cung để soi kính hiển vi.  Siêu âm. Phương pháp này dùng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh tử cung, buồng trứng và tiểu khung.  Chụp siêu âm tử cung. Phương pháp chụp siêu âm này được thực hiện sau khi bơm nước qua một ống vào trong tử cung qua đường âm đạo và cổ tử cung. Phương pháp này cho phép bác sĩ tìm những bất thường trong nội mạc tử cung.  Soi tử cung. Một ống nhỏ có đèn sáng được luồn qua âm đạo và cổ tử cung vào trong tử cung cho phép bác sĩ quan sát bên trong tử cung.  Nong và nạo. Trong thủ thuật này, bác sĩ nong cổ tử cung và sau đó đưa dụng cụ hình thìa vuông vào trong tử cung lấy mô từ nội mạc tử cung để xét nghiệm.  Chụp tử cung vòi trứng. Thuốc nhuộm được bơm vào tử cung và ống dẫn trứng qua cổ tử cung, và chụp X-quang để xác định hình dạng, kích thước tử cung và buồng trứng. Bác sĩ có thể chẩn đoán rong kinh chỉ sau khi đã loại bỏ rối loạn kinh nguyệt, các bệnh hoặc các thuốc khác có thể gây hoặc làm trầm trọng bệnh. Biến chứng Kinh nguyệt quá nhiều hoặc kéo dài có thể gây các bệnh khác, bao gồm:  Thiếu máu thiếu sắt. Trong loại thiếu máu hay gặp này, máu sẽ thiếu các tế bào hồng cầu khỏe mạnh, mang ôxy tới mô. Máu đủ ôxy mang năng lượng cơ thể và da có màu hồng. Rong kinh là nguyên nhân thiếu máu phổ biến nhất ở phụ nữ tiền mãn kinh. Khoảng 1/10 số phụ nữ ở tuổi sinh đẻ bị thiếu sắt, một vài người trong số này có nồng độ sắt thấp đủ để gây thiếu máu. Thiếu máu thiếu sắt là do không đủ sắt. Cơ thể bạn cần sắt để tạo hemoglobin, một chất trong tế bào hồng cầu có khả năng mang ôxy.  Mặc dù chế độ ăn đóng vai trò quan trọng trong những trường hợp này, bệnh có thể gây biến chứng là chu kỳ kinh nguyệt nhiều. Phần lớn các trường hợp thiếu máu là nhẹ, nhưng ngay cả thiếu máu nhẹ cũng có thể gây yếu và mệt mỏi. Thiếu máu vừa và nặng cũng có thể gây khó thở, nhịp tim nhanh, nóng tính, đau đầu, ù tai, dễ kích thích, da tái, hội chứng chân bồn chồn và rối loạn tâm thần. Các rối loạn tim có thể do thiếu máu kéo dài và nặng mà không được điều trị. Phụ nữ có thai bị thiếu máu, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thời kỳ mang thai, có nguy cơ cao thai nhi yếu.  Đau nhiều. Kinh nguyệt nhiều thường đi kèm với đau bụng kinh. Mặc dù phần lớn phụ nữ chọn cách điều trị đau bụng kinh do rong kinh tại nhà, số còn lại có thể đau nặng hơn và cần đến khám bác sĩ để được kê đơn thuốc hoặc làm thủ thuật ngoại khoa.  Vô sinh. Nhiều bệnh có thể gây kinh nguyệt không đều, bao gồm kinh nguyệt nhiều, bất thường buồng trứng, u xơ tử cung và lạc nội mạc tử cung, là các yếu tố chính góp phần gây vô sinh nữ. Kinh nguyệt không đều do nguyên nhân này làm khó có thai hơn.  Hội chứng sốc ngộ độc. Không thay băng vệ sinh sau hơn 8 tiếng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và hội chứng sốc ngộ độc, hiếm gặp nhưng bệnh có thể đe dọa tính mạng do vi khuẩn dính trong băng vệ sinh và sinh độc chất. Các triệu chứng bao gồm sốt rất cao, ỉa chảy, đau họng và rất yếu. Ban trợt thường xuất hiện ở bàn tay và bàn chân. Huyết áp có thể hạ tới mức nguy hiểm. Điều trị Điều trị đặc hiệu rong kinh dựa vào nhiều yếu tố, bao gồm:  Sức khỏe toàn thân và tiền sử bệnh tật  Đánh giá bệnh  Nguyên nhân gây bệnh  Sự dung nạp các thuốc, thủ thuật và liệu pháp đặc hiệu  Tiên lượng của bác sĩ về tiến triển của bệnh  Ảnh hưởng của bệnh đối với lối sống của bạn  Quan điểm hoặc sở thích của bạn Điều trị rong kinh bằng thuốc có thể gồm:  Bổ sung sắt. Nếu bệnh đi kèm với thiếu máu, bác sĩ có thể khuyên bạn thường xuyên bổ sung sắt. Nếu nồng độ sắt của bạn thấp nhưng bạn không bị thiếu máu, bạn có thể bắt đầu bổ sung sắt hơn là đợi tới khi bạn bị thiếu máu.  Chất ức chế protaglandin. Những chất này bao gồm các thuốc chống viêm phi steroid (NSAID) như ibuprofen (Advil, Motrin, và các thuốc khác) giúp giảm đau và giảm lượng kinh.  Các thuốc tránh thai đường uống. Ngoài tác dụng tránh thai, các thuốc tránh thai đường uống có thể điều hòa buồng trứng và giảm các đợt kinh nguyệt nhiều hoặc kinh nguyệt kéo dài.  Progesteron. Hormon progesteron có thể giúp điều chỉnh sự mất cân bằng hormon và giảm rong kinh.  Nếu bị rong kinh do thuốc khi dùng các thuốc hormon, bạn và bác sĩ có thể điều trị bệnh bằng cách thay đổi hoặc ngừng dùng thuốc.  Bạn có thể cần điều trị ngoại khoa rong kinh nếu điều trị thuốc không thành công. Các liệu pháp lựa chọn bao gồm:  Nong và nạo. Trong thủ thuật này, bác sĩ nong cổ tử cung và sau đó nạo hoặc hút mô từ niêm mạc tử cung để giảm rong kinh. Mặc dù thủ thuật này là phổ biến và thường điều trị thành công rong kinh, có thể cần làm lại thủ thuật này nếu rong kinh tái phát.  Soi tử cung. Thủ thuật này dùng nội soi tử cung để quan sát buồng tử cung và trợ giúp loại bỏ polyp, có thể là nguyên nhân gây rong kinh bằng ngoại khoa.  Đốt nội mạc tử cung. Dùng laser, dụng cụ đốt điện hoặc bóng tròn nhiệt, toàn bộ nội mạc tử cung sẽ được lấy bỏ hoặc phá hủy vĩnh viễn. Sau khi cắt bỏ nội mạc tử cung, bạn sẽ có kinh nguyệt ít hoặc không có, mặc dù một số phụ nữ hồi phục lượng kinh một thời gian dài từ sau khi làm thủ thuật. Cắt bỏ nội mạc tử cung ảnh hưởng tới khả năng có thai của bạn.  Cắt bỏ nội mạc tử cung. Thủ thuật ngoại khoa này dùng vòng dây ngoại khoa để loại bỏ nội mạc tử cung. Cả đốt nội mạc tử cung và cắt bỏ nội mạc tử cung đều có lợi cho phụ nữ rong kinh nhiều nhưng không có các bệnh liên quan tới tử cung khác như u xơ lớn, polyp hoặc ung thư. Giống như đốt nội mạc tử cung, thủ thuật này ảnh hưởng tới khả năng có thai của bạn.  Cắt tử cung. Thủ thuật cắt bỏ tử cung và cổ tử cung này là một thủ thuật gây vô sinh vĩnh viễn và không có chu kỳ kinh. Bạn nên được gây mê toàn thân và nhập viện. Lấy bỏ thêm buồng trứng (cắt tử cung toàn phần) có thể gây mãn kinh sớm ở người trẻ tuổi. Vì cắt tử cung là vĩnh cửu, phải chắc chắn làm thủ thuật này trước khi phẫu thuật.  Trừ cắt tử cung, các thủ thuật ngoại khoa thường được thực hiện cho bệnh nhân ngoại trú. Mặc dù cần gây mê toàn thân, bạn có thể trở về nhà trong ngày phẫu thuật. Tự chăm sóc Thử các cách tự điều trị thành công rong kinh dưới đây:  Nghỉ ngơi. Bác sĩ có thể khuyên bạn nghỉ ngơi nếu kinh nguyệt quá nhiều và ảnh hưởng tới lịch trình hoặc lối sống bình thường của bạn.  Ghi nhật ký. Ghi lại số miếng băng vệ sinh bạn dùng để bác sĩ có thể xác định lượng kinh. Thay băng vệ sinh thường xuyên, ít nhất 4-8 giờ/lần.  Tránh dùng aspirin. Vì dùng aspirin có thể thúc đẩy chảy máu, tránh dùng thuốc này. Ibuprofen (Advil, Motrin, các thuốc khác) thường có hiệu quả hơn aspirin trong việc giảm đau bụng kinh. Kỹ năng kiềm chế Đối với một số phụ nữ, rong kinh có thể kiềm chế được. Liên hệ chặt chẽ với bác sĩ và cung cấp thông tin về tất cả các mặt của bệnh, bao gồm các nguyên nhân có thể kiểm soát được và lựa chọn liệu pháp điều trị mới. Làm xét nghiệm máu và nồng độ sắt ít nhất 1 lần/năm. Với sự cho phép của bác sĩ, bổ sung sắt để phòng tránh thiếu sắt trong máu bạn (thiếu máu, thiếu sắt). Tự chăm sóc bản thân chu đáo bằng cách ăn theo chế độ ăn lành mạnh, nghỉ ngơi và luyện tập đủ, và giữ không bị stress khi kiểm tra. Cần sự ủng hộ và khuyến khích của gia đình và bạn bè để giúp giảm sự tác động của bệnh và thông cảm với khoảng thời gian khó khăn này.
Tài liệu liên quan