Rỉ mật là một phụ phẩm của ngành sản xuất đường, là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất đường mà từ đó đường không còn có thể kết tinh một cách kinh tế nữa bới các công nghệ thông thường. Thành phần chính của rỉ mật là đường, chủ yếu là sucrose với một ít glucose và fructose . Nói chung, sản lượng rỉ mật bằng khoảng 1/3 sản lượng đường sản xuất. Cứ khoảng 100 tấn cây mía đem ép thì có 3-4 tấn rỉ mật được sản xuất.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 29 trang
29 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1882 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sản xuất acid malic, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sản xuất acid malic GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 1 
Phần 1: GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU 
A. MẬT RỈ: 
 Rỉ mật là một phụ phẩm của ngành sản xuất đường, là sản phẩm cuối cùng 
của quá trình sản xuất đường mà từ đó đường không còn có thể kết tinh một cách 
kinh tế nữa bới các công nghệ thông thường. Thành phần chính của rỉ mật là 
đường, chủ yếu là sucrose với một ít glucose và fructose . Nói chung, sản lượng rỉ 
mật bằng khoảng 1/3 sản lượng đường sản xuất. Cứ khoảng 100 tấn cây mía đem 
ép thì có 3-4 tấn rỉ mật được sản xuất. 
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của rỉ mật mía 
Thành phần Hàm lượng (%) 
Nước 20 
Sucrose 35 
Glucose 7 
Fructose 9 
Các chất khử khác 3 
Các gluxit khác 4 
Khoáng 12 
Các chất chứa N 4,5 
Các axit không chứa N 5 
Sáp, sterol và phôtpholipit 0,4 
Thành phần tiêu chuẩn của rỉ mật thường được chia thành 3 phần: đường, 
chất hữu cơ không đường và chất khoáng. 
- Đường: Các loại gluxit hoà tan (đường đôi và đường đơn) là thành phần 
dinh dưỡng chính của rỉ mật, trong đó sucrose là chủ yếu (bảng 2). Rỉ mật mía có 
đặc điểm là có tỷ lệ đưởng khử tương đối cao. Trong chu trình kết tinh các loại 
đường khử tăng lên tới mức mà sucrose không thể kết tinh được nữa bởi vì đường 
khử làm giảm khả năng hoà tan của sucrose. Các chất khoáng có xu hương giữ 
sucrose trong dung dịch, cho nên cân bằng giữa đường khử và chất khoáng sẽ 
quyết định sản lượng sucrose lý thuyết có từ cây mía. Phần sirô còn lại thường 
được coi là rỉ mật. Tồng lượng đường trong rỉ mật củ cải đường thường thấp hơn 
trong rỉ mật mía, nhưng lại chứa hầu như toàn bộ là sucrose. 
Sản xuất acid malic GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 2 
Bảng 2: Thành phần chất hữu cơ của rỉ mật mía 
Thành phần Hàm lượng (%) 
Sucrose 44 
Fructose 13 
Glucose 10 
Acid amin 3 
Các chất khác 30 
- Chất hữu cơ không đường: Các chất hữu cơ không phải là đường của rỉ 
mật quyết định nhiều tính chất vật lý cuả nó, đặc biệt là độ nhớt dính. Nó bao gồm 
chủ yếu là các loại gluxit như tinh bột, các hợp chất chứa N và các axit hữu cơ. 
Nói chung hàm lượng các chất hữu cơ không phải là đường của rỉ mật củ cải 
đường cao hơn là rỉ mật mía. Trong rỉ mật không chứa xơ và lipit . Tỷ lệ protein 
thô trong rỉ mật mía tiêu chuẩn là rất thấp (3-5%). Trong rỉ mật mía còn có một 
lượng đáng kể các acid hữu cơ, trong đó chủ yếu là acid acotinic. Rỉ mật cũng 
chứa một lượng acid béo bay hơi, trung bình khoảng 1,3%. 
- Chất khoáng: Rỉ mật là một nguồn giàu khoáng. So với các nguồn thức 
ăn năng lượng thông dụng khác như hạt ngũ cốc thì hàm lượng Ca trong rỉ mật 
mía cao (tới 1%), trong khi đó thì hàm lượng P lại thấp. Rỉ mật mía giàu Na, K. 
Mg và S. Rỉ mật cũng chứa một lượng đáng kể các nguyên tố vi lượng như Cu (7 
ppm), Zn (10 ppm), Fe (200 ppm), Mn (200 ppm). 
Ngoài ra trong rỉ đường còn có một số vitamin: 
Bảng 3: thành phần vitamin trong rỉ đường mía 
Vitamin Thành phần (μg/g rỉ đường) 
Thiamine 8.3 
Folic acid 0.038 
Pyridoxine 6.5 
Nicotimic acid 21 
Biotin 12 
Pantothenic acid 21.4 
Riboflavin 2.5 
Sản xuất acid malic GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 3 
B. SACCHAROMYCES CEREVISIAE: 
I. Sơ lược chung về nấm men: 
Nấm men là tên chung chỉ nhóm nấm men có cấu tạo và sinh sản bằng cách 
nảy chồi và phân cắt. Chúng phân bố rộng rãi khắp nơi. Đặc biệt chúng có mặt 
nhiều ở đất trồng nho và các nơi trồng hoa quả. Ngoài ra thấy chúng có mặt trên 
trái cây chín, trong nhụy hoa, trong không khí và cả nơi sản xuất rượu vang. 
1. Hình dạng và kích thước: 
- Hình dạng tế bào nấm men 
Nấm men thường có hình dạng khác nhau, thường có hình cầu, hình elip, 
hình trứng, hình bầu dục và cả hình dài. Một số loài nấm men có tế bào hình dài 
nối với nhau thành những dạng sợi gọi là khuẩn ty (Mycelium) hay khuẩn ty giả 
(Pseudo mycelium). Tuy nhiên hình dạng của chúng không ổn định, phụ thuộc 
vào tuổi của nấm men và điều kiện nuôi cấy. 
- Kích thước tế bào nấm men 
Tế bào nấm men thường có kích thước rất lớn gấp từ 5 – 10 lần tế bào vi 
khuẩn. 
Kích thước trung bình: 
 + Chiều dài: 9 – 10
m 
 + Chiều rộng: 2 – 7
m 
Kích thước cũng thay đổi, không đồng đều ở các loài khác nhau, ở các lứa 
tuổi khác nhau và điều kiện nuôi cấy khác nhau. 
2. Cấu tạo tế bào nấm men: 
Tế bào nấm men cũng như nhiều loại tế bào khác được cấu tạo chủ yếu từ 
các phần cơ bản như sau: 
- Thành tế bào: cấu tạo từ nhiều thành phần khác nhau. Trong đó chủ yếu 
là: glucan, manan, protein, lipid và một số thành phần nhỏ khác như 
kitin, volutin,… 
- Màng nguyên sinh chất: gồm các hợp chất phức tạp như protein, 
phospholipit enzyme permeaza… 
- Chất nguyên sinh: thành phần cấu tạo chủ yếu là nước, protit, gluxit, 
lipit và các muối khoáng, enzyme và có các cơ quan trong đó. 
- Nhân tế bào 
- Những thành phần – cơ quan con khác: không bào, ty lạp thể, 
riboxom,… 
Sản xuất acid malic GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 4 
3. Sự sinh sản của nấm men: 
Nấm men có một số hình thức sinh sản sau: 
- Sinh sản bằng cách nảy chồi. 
- Sinh sản bằng cách phân đôi. 
- Sinh sản bằng bào tử và sự hình thành bào tử. 
 + Tiếp hợp đẳng giao 
 + Tiếp hợp dị giao 
 + Sinh sản đơn tính 
4. Các quá trình sinh lí của tế bào nấm men: 
 Sinh dưỡng của nấm men: 
Cấu tạo của tế bào nấm men thay đổi khác nhau tùy theo loài, độ tuổi và 
môi trường sống, nhưng nhìn chung bao gồm: 
- Nước: 75 – 85% 
- Chất khô: 15 – 25% . Trong đó chất khoáng chiếm 2 – 14% hàm lượng 
chất khô. 
Bảng 4: Thành phần hóa học của nấm men 
Các chất Thành phần (% chất khô) 
Cacbon 
CaO 
Nitro 
Hydro 
P2O5 
K2O 
SO3 
MgO 
Fe2O3 
SiO 
49,8 
12,4 
6,7 
3,54 
2,34 
0,04 
0,42 
0,38 
0,035 
0,09 
Sản xuất acid malic GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 5 
Nấm men cũng như các sinh vật sống khác cần oxy, hydro, cacbon, nitơ, 
phospho, kali, magiê,… 
- Dinh dưỡng Cacbon: 
Nguồn Cacbon cung cấp là các loại đường khác nhau: sucrose, maltose, 
lactose, glucose… 
Hô hấp hiếu khí: 
C6H12O6 + 6O2 6CO2 + 6H2O + 674 cal 
Hô hấp kị khí 
C6H12O6 2CH3CH2OH + 2CO2 + 33 cal 
- Dinh dưỡng oxy, hydro: được cung cấp cho tế bào từ nước của môi 
trường nuôi cấy hay dịch. 
- Dinh dưỡng Nitơ: 
Nấm men không có men ngoại bào để phân giải protid, nên không thể phân 
cắt albumin của môi trường mà phải cung cấp nitơ ở dạng hòa tan, có thể là đạm 
hữu cơ hoặc vô cơ. Dạng hữu cơ thường dùng là acid amin, pepton, amid, urê. 
Đạm vô cơ là các muối amon khử nitrat, sulfat… 
- Các vitamin và chất khoáng: 
Chất khoáng có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động sống của nấm men 
+ Phospho: có trong thành phần nucleoprotein, polyphosphat của nhiều 
enzyme của sản phẩm trung gian của quá trình lên men, chúng tạo ra liên kết có 
năng lượng lớn. 
+ Lưu huỳnh: tham gia vào thành phần một số acid amin, albumin, vitamin 
và enzyme. 
+ Magiê: tham gia vào nhiều phản ứng trung gian của sự lên men. 
+ Sắt: tham gia vào các thành phần enzyme, sự hô hấp và các quá trình 
khác. 
+ Kali: chứa nhiều trong nấm men, nó thúc đẩy sự phát triển của nấm men, 
tham gia vào sự lên men , tạo điều kiện phục hồi phosphorin hóa của acid pyruvic. 
+ Mangan: đóng vai trò tương tự như magiê. 
 Cơ chế vận chuyển các chất dinh dưỡng vào trong tế bào nấm 
men: 
Nấm men hoàn toàn không có cơ quan dinh dưỡng riêng biệt, các chất dinh 
dưỡng mà nó sử dụng chủ yếu được vận chuyển qua thành tế bào theo hai con 
đường cơ bản 
Sản xuất acid malic GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 6 
- Thẩm thấu bị động: trên thành tế bào nấm men có những lỗ nhỏ, những 
lỗ này có tác dụng làm cho chất dinh dưỡng vận chuyển vào trong tế bào từ môi 
trường bên ngoài nhờ áp suất thẩm thấu, ngược lại chất thải trong quá trình trao 
đổi cũng được thải ra theo con đường này. 
- Hấp thu chủ động: các thành phần dinh dưỡng không có khả năng xâm 
nhập vào tế bào theo con đường thứ nhất thì lập tức có hệ permeaza hoạt hóa. 
Permeaza là một protid hoạt động, chúng liên kết với chất dinh dưỡng tạo thành 
hợp chất và hợp chất này chui qua thành tế bào trong, tại đây chúng lại tách ra và 
permeaza lại tiếp tục vận chuyển tiếp. 
 Quá trình sinh trưởng và phát triển: 
- Sự sinh trưởng: 
Trong quá trình nuôi cấy, trong điều kiện dinh dưỡng đầy đủ, tế bào nấm 
men tăng nhanh về kích thước và đồng thời sinh khối được tích lũy nhiều. 
- Sự phát triển: 
Các nấm men sinh sản bằng phương pháp nhân đôi thường cho lượng sinh 
khối rất lớn sau một thời gian ngắn. Trong trường hợp sinh sản theo phương pháp 
này thì trong dịch nuôi cấy sẽ không có tế bào già. Vì rằng tế bào được phân c hia 
thành hai cứ như vậy tế bào lúc nào cũng ở trạng thái đang phát triển. Tế bào chỉ 
già khi môi trường thiếu chất dinh dưỡng và tế bào không có khả năng sinh sản 
nữa. 
Tuy nhiên đa số nấm men sinh sản bằng phương pháp nảy chồi nên hiện 
tượng phát hiện tế bào già rất rõ. Khi chồi non tách khỏi tế bào mẹ để sống độc lập 
thì nơi tách đó trên tế bào mẹ tạo thành một vết sẹo. Vết sẹo này sẽ không có khả 
năng tạo ra chồi mới. Cứ như vậy tế bào mẹ sẽ chuyển thành tế bào già theo thời 
gian. 
Để xác định số lượng tế bào nấm men phát triển theo thời gian hiện nay 
người ta dùng nhiều phương pháp khác nhau như: 
+ Xác định số lượng tế bào bằng phương pháp đếm trực tiếp trên kính hiển 
vi hay gián tiếp trên mặt thạch. 
+ Đo độ đục của tế bào trong dung dịch nuôi cấy trên cơ sở xây dựng một 
đồ thị chuẩn của mật độ tế bào… 
Quá trình sinh trưởng của nấm men trong dịch lên men tĩnh có thể chia làm 
5 giai đoạn: 
+ Giai đoạn tiềm phát: giai đoạn này tế bào làm quen với môi trường, sinh 
khối chưa tăng nhiều. 
+ Giai đoạn logarit: đây là giai đoạn phát triển rất nhanh, sinh khối tăng ào 
ạt, kèm theo sự thay đổi mạnh mẽ của dịch lên men. 
Sản xuất acid malic GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 7 
+ Giai đoạn chậm dần: tốc độ sinh trưởng nấm men giảm dần, thành phần 
dịch lên men còn lại ít, các sản phẩm lên men được tích tụ nhiều. 
+ Giai đoạn ổn định: số lượng tế bào nấm men không tăng nữa, tốc độ sinh 
sản bằng tốc độ chết. 
+ Giai đoạn chết: tốc độ chết tăng nhanh, tốc độ sinh sản rất ít do đó số 
lượng tế bào nấm men giảm dần. 
5. Các hình thức hô hấp của nấm men 
Ở nấm men hô hấp là quá trình hô hấp khá phức tạp, nó xảy ra theo hai 
chiều hướng khác nhau. Vì thế người ta phân thành 2 loại hô hấp : hô hấp hiếu 
khí và hô hấp yếm khí. 
II. Saccharomyces cerevisiae: 
Hình 1: Nấm men Saccharomyces cerevisiae 
Giới: Fungi 
Ngành: Ascomycota 
Lớp: Saccharomycetes 
Họ: Saccharomycetaceae 
Chi: Saccharomyces 
Loài: Saccharomyces cerevisiae: 
Đây là tên hiện nay dùng phổ biến, trước đây người ta gọi là 
Saccharomyces cerevisiae Meyer hay là S. ellipsoideus theo Lodder là 
Saccharomyces vini. 
Nấm men này phổ biến trong quá trình lên men nước quả chiếm tới 80% 
trong tổng số Saccharomyces có trong nước quả khi lên men. Khả năng kết lắng 
của nó phụ thuộc vào từng nòi: các tế bào dạng bụi hoặc dạng bông. Nguồn dinh 
dưỡng cacbon của loại này là đường, cồn và acid hữu cơ, những tác nhân sinh 
trưởng là acid pantotinic, biotin, mezoinozit, thiamin và piridoxin. 
Đa số các tế bào của loài này hình ovan có kích thước (3 – 8) x (5 – 
12)
m, sinh sản theo lối nẩy chồi và tạo thành bào tử. Saccharomyces cerevisiae 
sinh ra enzyme invectara có khả năng khử đường sucrose thành fructose và 
glucose, vì vậy trong lên men ta có thể bổ sung loại đường này 
Sản xuất acid malic GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 8 
Ở giai đoạn cuối lên men Saccharomyces cerevisiae kết lắng nhanh và làm 
trong dịch lên men 
Giai đoạn cuối cùng của quá trình lên men các tế bào Saccharomyces 
cerevisiae thường bị già, không tiếp tục chuyển hóa đường và bị chết rất nhanh. 
Chúng là nhóm vi sinh vật kỵ khí tùy tiện. Khi trong môi trường đủ lượng 
oxy nấm men phân hủy đường dùng làm nguồn năng lượng và cấu tạo tế bào tăng 
sinh khối. Trường hợp thiếu oxy (kỵ khí) nấm men sử dụng phần oxy hòa tan 
trong môi trường để sinh trưởng và chủ yếu là lên men. 
Trong quá trình lên men giai đoạn đầu yêu cầu oxy cao nhất để nấm men 
sinh sản, phát triển tăng sinh khối. Nếu có giai đoạn nhân giống thì cũng cần phải 
cung cấp oxy bằng cách lắc hoặc sục khí. 
.Đa số các loại nấm men hoạt động bình thường trong môi trường đường 
dưới 20%. Khi nhân giống thường dùng môi trường có đường thấp dưới 10%. 
Vùng pH tối thích của nấm men là 4 – 6 
 Yêu cầu đối với chọn nấm men thuần chủng: 
+ Có hoạt lực lên men cao 
+ Sử dụng đường cho lên men gần như hoàn toàn 
+ Kết lắng tốt 
+ Làm trong dịch lên men 
+ Chịu được độ rượu cao và độ acid của môi trường cũng như các chất sát 
trùng 
Môi trường sử dụng nhân giống nấm men có thành phần như sau: 
Bảng 5: Thành phần môi trường nhân giống 
Thành phần Hàm lượng (g/l) 
Glucose 20 
Dịch chiết nấm men 10 
Peptone 20 
(NH4)2SO4 5 
KH2PO4 3 
MgSO4.7H2O 0.5 
pH ( điều chỉnh bằng KOH) 6 
Phần 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 
Sản xuất acid malic GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 9 
Nguyên liệu 
Chuẩn bị môi trường 
Tiệt trùng 
Lên men 
Lọc 
Kết tủa 
Li tâm 
Hòa tan trong H2SO4 
Li tâm 
Hấp phụ than hoạt tính 
Trao đổi ion 
Cô chân không 
Sấy phun hai giai đoạn 
Nhân giống 
L – malic 
acid 
Vi sinh vật 
Bổ sung O2 
Sinh khối 
Ca(OH)2 
CaSO4 
Dịch lỏng 
Sản xuất acid malic GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 10 
Phần 3: GIẢI THÍCH QUY TRÌNH 
I. Chuẩn bị môi trường: 
1. Mục đích: bổ sung chất dinh dưỡng cho nấm men sinh trưởng và phát 
triển, sinh tổng hợp acid malic. 
- Các nguyên tố cơ bản : C, H, N, O 
- Các yếu tố sinh trưởng : vitamin 
- Các nguyên tố khoáng: đa lượng, vi lượng 
Bảng 6: Thành phần môi trường lên men 
Thành phần Hàm lượng (g/l) 
Glucose 100 
(NH4)2HPO4 2 
(NH4)2SO4 3 
KH2PO4 3 
K2SO4 6.6 
MgSO4.7H2O 0.5 
Urea 1 
Vitamin 1ml 
pH (điều chỉnh bằng KOH) 4.8 
2. Thiết bị và thông số công nghệ: 
- Thiết bị: sử dụng bình khuấy trộn 
Sản xuất acid malic GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 11 
Hình 2: Bình khuấy trộn 
- Thông số: 
+ Tốc độ khuấy: 200 rpm 
+ Môi trường kết hợp dạng lỏng 
+ pH = 4.8 (hiệu chỉnh bằng KOH ) 
+ Nhiệt độ = 300C . 
II. Tiệt trùng: 
1. Mục đích: tiêu diệt toàn bộ vi sinh vật trong môi trường mà ít làm biến 
đổi thành phần môi trường. 
2. Các biến đổi: 
- Vật lý: có sự xuất hiện gradient nhiệt độ, sự thay đổi về thể tích, khối 
lượng, tỉ trọng. 
- Hóa học: có một số phản ứng hóa học xảy ra, thất thoát một số chất dinh 
dưỡng 
- Sinh học: các vi sinh vật bị tiêu diệt. 
- Hóa lí: có sự bốc hơi nước. 
3. Ảnh hưởng của các yếu tố: 
- Lượng môi trường đem đi tiệt trùng: 
- Nhiệt độ, thời gian: quá cao (quá lâu) đảm bảo tiêu diệt hết vi sinh vật 
nhiễm, nhưng sẽ thất thoát nhiều chất dinh dưỡng. 
4. Thiết bị và thông số công nghệ: 
- Thiết bị: sử dụng thiết bị tiệt trùng liên tục 
Sản xuất acid malic GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 12 
Trước khi bắt đầu hoạt động tất cả các thiết bị, đường ống dẫn và phụ tùng 
được thanh trùng bằng hơi quá nhiệt. Hơi nước được đưa vào bộ đun nóng theo 
đường viền của van điều chỉnh tiêu hao hơi, sau đó vào bộ giữ nhiệt, thu hồi nhiệt 
và theo đường viền của van giảm áp suất vào thiết bị làm mát. Cùng lúc mở các 
van giảm xả nước ngưng và khi đạt được nhiệt độ lớn hơn 110
o
C thì bắt đầu ổn 
định thời gian tiệt trùng. Trong quá trình tiệt trùng phải đóng ngay van xả nước 
ngưng, mở các dụng cụ điều chỉnh tự động và t hiết lập chế độ làm việc. 
Hình 3: Thiết bị tiệt trùng liên tục 
1- Thùng chứa; 2- Bơm; 3- Bộ đun nóng; 4- Bộ giữ; 5- Bộ lấy mẫu; 6- Thiết bị 
trao đổi nhiệt- thu hồi; 7- Thiết bị trao đổi nhiệt- thiết bị làm mát; 8- Thiết bị 
lên men. 
- Thông số: Điều kiện tiệt trùng: 110oC trong 20 phút 
III. Lên men: 
1. Mục đích: chuyển hóa đường thành L- malic acid 
Sản xuất acid malic GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 13 
2. Các biến đổi: 
 - Vật lý: nhiệt độ tăng do sự trao đổi chất, sinh năng lượng của nấm men. 
- Hóa học, hóa sinh: diễn ra các phản ứng với sự xúc tác của các enzyme: 
- Sinh học: sự tăng sinh khối của tế bào nấm men do tiêu thụ chất dinh 
dưỡng của môi trường 
- Hóa lí: 
 + Khí CO2 sinh ra hòa tan vào pha lỏng 
 + pH thay đổi do có acid sinh ra, protein bị biến tính tạo kết tủa làm 
cho dịch lên men đục hơn 
3. Ảnh hưởng của các yếu tố: 
- Môi trường: thành phần dinh dưỡng của các chất trong môi trường phải 
đầy đủ cho sự phát triển của nấm men 
- Nồng độ chất khô: cao thì sẽ tăng hiệu suất quá trình lên men, nhưng cao 
quá sẽ ức chế sự sinh trưởng của nấm men do áp lực thẩm thấu. 
- Thành phần hóa học: tỉ lệ các chất trong môi trường phải cân đối 
- pH tối ưu cho sự phát triển của nấm men 
Sản xuất acid malic GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 14 
 - Nấm men: chủng sự dụng, lượng giống cấy, trạng thái sinh lí 
- Điều kiện lên men: 
+ Kiểm soát nhiêt độ ổn định, nếu nhiệt độ quá cao sẽ làm biến tinh 
protein, vô hoạt enzym xúc tác các phản ứng hóa học. 
+ Lượng O2 cung cấp đủ cho sự phát triển của nấm men 
4. Thiết bị và thông số công nghệ: 
- Thiết bị: Thiết bị lên men bề sâu 
63 m
3
18H10T 
. 
- - - -
- - -
- ; 9- B
- -
- -
- - -
- - -
Hình 4: Thiết bị lên men bề sâu 
- Thông số: 
+ pH = 4.8 
+ Nhiệt độ: 25 – 30 oC 
Sản xuất acid malic GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 15 
+ Tỉ lệ nấm men trong môi trường: 5 – 10 % 
+ Thời gian: 3 ngày 
+ Điều kiện môi trường: vô khuẩn 
+ O2 : có 
IV. Lọc: 
1. Mục đích: tách sinh khối nấm men ra khỏi dịch lên men, sinh khối có 
thể được tái sử dụng 
2. Các biến đổi: 
- Vật lý: độ nhớt giảm 
- Hóa lí: có sự tách pha rắn ra khỏi pha lỏng 
3. Ảnh hưởng của các yếu tố: 
- Độ nhớt: cao gây khó khăn cho quá trình lọc 
- Nhiệt độ: ảnh hưởng đến độ nhớt, nhiệt độ cao thì độ nhớt tăng. 
4. Thiết bị và thông số công nghệ: 
- Thiết bị:dùng máy lọc khung bản 
+ Nguyên lý hoạt động là sử dụng lực ép lớn để đưa chất lỏng có hàm 
lượng cặn cao qua màng lọc khung bản. Cặn được giữ lại trên các bản và được lấy 
ra định kỳ.Nước tháo ra liên tục qua hệ thống đường ống. 
Hình 5: Thiết bị lọc khung bản. 
Sản xuất acid malic GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 16 
- Thông số: 
+ Kích thước màng lọc: 3 μm 
+ Độ ẩm nguyên liệu ~ 90%, độ ẩm bã ~ 30%. 
+ Ưu điểm : - Thao tác đơn giản.- Hiệu suất lọc cao 
V. Kết tủa: 
1. Mục đích: tạo ra kết tủa Calcium malate, sau đó tách kết tủa ra khỏi 
dung dịch. 
2. Các biến đổi: 
- Vật lý: độ nhớt tăng, dung dịch đục hơn 
- Hóa học: xảy ra phản ứng: 
 Ca(OH)2 + acid malic Calcium malate 
- Hóa lí: có sự tách pha ( Calcium malate lắng xuống ) 
3. Ảnh hưởng của các yếu tố: 
- Nồng độ acid malic: càng nhiều càng tạo ra nhiều kết tủa 
- Nhiệt độ cao tốc độ phản ứng sẽ tăng 
- Tốc độ thêm CaO : 
 + Nhanh quá CaO sẽ phân bố không đều, hiệu suất không cao 
 + Chậm quá thì thời gian kết tủa lâu 
4. Thiết bị và thông số công nghệ: 
- Thiết bị: thiết bị phản ứng có cánh khuấy 
Hình 6: Thiết bị phản ứng có cánh khuấy. 
Sản xuất acid malic GVHD: PGS-TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 17 
- Thông số: 
+ 180 – 250 kg CaO / m
3
+ Nhiệt độ: 90oC 
+ pH = 6.5 – 7 
VI. Li tâm: 
1. Mục đích: tách kết tủa calcium malate ra khỏi dung dịch. 
2. Các biến đổi: 
- Vật lý: độ nhớt giảm, có sự thay đổi khối lượng, tỉ trọng. 
- Hóa học: hầu như không có phản ứng gì. 
- Hóa lí: có sự tách pha 
3. Ảnh hưởng của các yếu tố: 
- Yếu tố phân li:là đại lượng xác định thời điểm phân chia hỗn hợp thành 
hai pha, phụ thuộc vào tần số quay và bán kính trục máy li tâm. 
- Nhiệt độ: nhiệt độ cao làm tăng độ nhớt, giảm hiệu suất quá trình li tâm 
4. Thiết bị và thông số công nghệ: 
- Thiết bị: dùng máy li tâm lắng 
 Cấu tạo: gồm một máy ly tâm nằm ngang có sức chứa lớn,quay khoảng 
3000rpm, lực ly tâm lớn làm cho các pha tách ra khỏi nhau nhờ vào tỉ trọng khác 
nhau của chúng. Khi máy hoạt động, hỗn hợp huyền phù được nạp theo ống 4 vào 
khoang trong của vít tải rồi qua cửa tháo 2 vào bên trong rôto. Dưới tác động của 
lực li tâm, huyền phù được phân chia và các tiểu phần của pha rắn được lắng