Đề tài Sản xuất bánh cracker phomai

- Phổ biến, có nhiều hình dạng, kích thước. - Có thể được xem như snack mặn, là món nhắm với bia, hay biscuit ăn với phomai. Sản xuất: - Bột nhào tốt + SMS và/hay protease. - Có thể trộn thêm bột phomai. - Bánh sau khi nướng được trang trí trên bề mặt bằng muối.

doc66 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3230 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sản xuất bánh cracker phomai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH KHOA KĨ THUẬT HĨA HỌC BỘ MƠN CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM TIỂU LUẬN CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐƯỜNG-BÁNH KẸO SẢN XUẤT BÁNH CRACKER PHOMAI GVHD :Th.S Trần Thị Thu Trà SVTH : HC06TP MỤC LỤC PHẦN I: NGUYÊN LIỆU Savory hay Snack cracker (Ritz, Tuc, Cheddar …) Phổ biến, có nhiều hình dạng, kích thước. Có thể được xem như snack mặn, là món nhắm với bia, hay biscuit ăn với phomai. Sản xuất: Bột nhào tốt + SMS và/hay protease. Có thể trộn thêm bột phomai. Bánh sau khi nướng được trang trí trên bề mặt bằng muối. Bánh sau khi nướng còn nóng sẽ được phun dầu thực vật ấm. Dầu có tác dụng làm tăng bề mặt, cải thiện màu và tăng sự ngon miệng. Ngoài ra dầu còn giữ cho mùi vị bánh không bị mất đi sau quá trình nướng. Sử dụng dầu dừa vì nó có ít acid béo không no, giảm nguy cơ dầu bị oxy hóa. Ngoài ra dầu dừa rẻ hơn, dễ kiếm hơn các loại chất béo khác. 1.1.Nguyên liệu chính: 1.1.1.BỘT MÌ Bột mì là thành phần nguyên liệu tạo cấu trúc cơ bản của bánh cracker.Protein của bột mì sẽ tạo thành một khối keo dẻo, đàn hồi, có thể giữ khí và tạo thành cấu trúc xốp khi nướng. Đây là tính chất rất đặc biệt của bột mì, các loại ngũ cốc khác không hề có. Để có được cấu trúc đặc trưng của bánh cracker, người ta dựa trên tính chất đặc biệt đó của protein bột mì, kết hợp với ảnh hưởng của một số nguyên liệu khác như muối, đường, shortening, chất nhũ hóa, enzym...và một chế độ nhào trộn thích hợp. 1.1.1.1.Thành phần hoá học của bột mì: Bảng 1: Thành phần hoá học của các loại bột mì Hạng bột Thành phần hóa học trung bình (tính bằng % trọng lượng chất khô) Pentozan Tinh bột Protein Chất béo Đường Cellulose Tro Thượng hạng 1,95 79,0 12,0 0,8 1,8 0,1 0,55 Hạng I 2,5 77,5 14,0 1,5 2,0 0,3 0,75 Hạng II 3,5 71,0 14,5 1,9 2,8 0,8 1,25 Nhưng nhìn chung, bột mì có thành phần cơ bản sau : Chất vô cơ: chiếm từ 15 - 17%, chủ yếu gồm nước và muối khoáng. Chất hữu cơ: chiếm từ 83 – 85%, gồm lipid, glucid, protein, vitamin, sắc tố, enzyme… a) Glucid bột mì: Glucid là thành phần chủ yếu trong bột mì, chiếm tới 70 – 90% trọng lượng khô tuỳ theo loại bột mì và giống lúa mì dùng sản xuất loại bột đó. Glucid là thành phần tạo nên cấu trúc xốp, tạo độ ngọt, tạo màu sắc, và tạo mùi thơm. Bảng 2: Thành phần các loại glucid trong bột mì Glucid Đường Dextrin Tinh bột Cellulose Hemicellulose Pentozan Tỉ lệ (%) 0,6 – 1,8 1 – 5 80 0,1 – 2,3 2 - 8 1,2 – 3,5 Tinh bột: Tinh bột là polysaccharide quan trọng nhất trong bột mì, trong các bột cao chứa tới 80%. Tinh bột lúa mì có cấu trúc hạt tròn, kích thước hạt từ 5 – 50 µm, gồm 2 cấu tử chính là: Amilose và Amilopectin. Amilose được cấu tạo từ các gốc glucose gắn với nhau bằng liên kết a-1, 4 glucoside. Amilose dễ hoà tan trong nước tạo ra dung dịch có độ nhớt không cao, hàm lượng amilose trong tinh bột bột mì khoảng 20%, khối lượng phân tử của amilose trong tinh bột mì khoảng 350.000 đvC, mức độ polimer hóa là khoảng 2000 – 2200 gốc glucose. Bột chứa nhiều amilose thì bánh sẽ giòn hơn và dễ vỡ. Amilopectin được cấu tạo từ các gốc glucose liên kết a-1, 4 và a-1,6 glucoside vì vậy mà amilopectin có cấu trúc mạch nhánh, amilopectin chỉ hoà tan trong nước nóng, tạo dung dịch có độ nhớt cao, rất bền vững và chính amilopectin tạo cho sản phẩm có tính dai, đàn hồi. Khối lượng phân tử amylopectin của tinh bột lúa mì khoảng 90.000.000 đvC, trong đó các mạch nhánh chứa khoảng 19 – 20 gốc glucose. Nhiệt độ hồ hóa của tinh bột lúa mì bắt đầu từ 530 và kết thúc ở 650C. Dextrin: Dextrin là sản phẩm tạo thành khi tinh bột bị thủy phân dưới tác dụng của hệ enzyme amylase của lúa mì. Tùy vào mức độ thủy phân khác nhau mà các dextrin có phân tử lượng khác nhau. Dextrin hút nước nhiều hơn so với tinh bột, nếu hàm lượng dextrin cao, bột bánh dính, ít dai, ít đàn hồi, bột có khuynh hướng chảy lỏng ra. Pentozan: Pentozan là các polysaccharide của đường có chứa 5 Cacbon. Các pentozan dễ keo hoá làm tăng độ nhớt và độ dính cho bột nhào do đó ảnh hưởng xấu đến chất lượng của bánh. Cellulose và hemicellulose: Cellulose chiếm khoảng 0.1 – 2.3%, hemicellulose chiếm 2 – 8% thành phần của bột mì. Cellulose không có ý nghĩa về mặt dinh dưỡng vì cơ thể người không thể tiêu hóa được do không có enzyme cellulase. Tuy nhiên, chúng có vai trò quan trọng đối với khẩu phần ăn vì cellulose có khả năng giữ nước, giúp tiêu hóa tốt. Các loại đường: Đường trong bột mì gồm các loại như glucose, fructose, maltose, saccharose. Các loại đường đơn trong bột mì chiếm khoảng 0.1 – 1%, chúng tham gia phản ứng Maillard tạo màu cho sản phẩm. Đối với bánh lên men thì các đường đơn này là nguồn thức ăn cho vi sinh vật. Bảng 3: Thành phần các loại đường có trong bột mì Đường Glucose Fructose Maltose Saccharose Pentozan Tỉ lệ (%) 0,01 -0,05 0,015 – 0,05 0,005 – 0,05 0,1 – 0,55 0,5 – 1,1 b)Protein bột mì: Protein đóng vai trò chính trong việc tạo cấu trúc cho sản phẩm. Protein của bột mì chiếm hàm lượng khoảng 8- 25%. Cấu trúc của protein ảnh hưởng tới chất lượng gluten, mà chất lượng gluten lại ảnh hưởng quyết định tính chất của bánh. Phân tử protein có 4 bậc cấu trúc, nếu tỉ lệ cấu trúc bậc 3 và bậc 4 nhiều hơn thì gluten của bột chặt hơn sức căng đứt lớn hơn thì chất lượng bánh tốt hơn. Protein của bột mì gồm bốn nhóm chính: albumin, globulin, gliadin, glutenin. Trong đó chủ yếu là gliadin và glutenin, chiếm tới 70 – 80%. Chính hai nhóm này khi nhào với nước tạo thành mạng phân bố đều trong khối bột nhào. Mạng này vừa dai vừa đàn hồi, có tác dụng giữ khí làm cho khối bột nhào nở và được gọi là gluten. Albumin : albumin của bột mì còn gọi là : leukosin. Khối lượng phân tử 12.000 – 60.000 đvC. Albumin tan được trong nước. Bị kết tủa ở nồng độ muối (NH4)2SO4 khá cao (70-100% độ bão hoà) . Globulin: chiếm khoảng 5,7 – 10,8 % protein của bột mì. Globulin tan rất ít trong nước, tan trong muối trung hoà loãng (NaCl, KCl, Na2SO4) Gliadin: (Prolamin) chiếm khoảng 40 – 50% protein của bột mì. Gliadin không tan trong nước và dung dịch muối, chỉ tan trong dung dịch ethanol hoặc isopropanol 70 – 80%. Gliadin đặc trưng cho độ co giãn của bột nhào. Gliadin có tính đa hình rất lớn Glutelin: chiếm khoảng 34 – 55% protein của bột mì, glutenin chỉ tan trong dung dịch kiềm hoặc acid loãng, có cấu trúc bậc 4 phức tạp. Glutenin có xu hướng liên kết với nhau bằng các tương tác ưa béo, bằng liên kết hidro và bằng cầu disunfua lớn hơn so với gliadin. Glutenin đặc trưng cho dộ đàn hồi của bột nhào, khi ngậm nước có khả năng tạo khuôn dẻo, dai, đàn hồi. Khi đem bột mì nhào với nước sẽ tạo thành bột nhão. Rửa bột nhão cho tinh bột trôi đi còn lại khối dẻo gọi là gluten ướt. Để tăng chất lượng gluten khi nhào bột có thể bổ sung một số các chất oxy hoá như: acid ascorbic, peroxide… Gluten ướt là chất tạo hình, tạo bộ khung, tạo hình dáng, trạng thái cùng với độ cứng, độ dai và độ đàn hồi cho các sản phẩm thực phẩm. c) Lipid bột mì: Hàm lượng chất béo trong bột mì khoảng từ 2 – 3%, trong đó 75% là chất béo trung tính, còn lại là phosphatide, các sắc tố và vitamin tan trong chất béo. Trong bột mì có khoảng từ 0,4 - 0,7 % phosphatide thuộc nhóm lecithine, lecithine là chất béo háo nước, có hoạt tính bề mặt cao nhũ hoá tốt nên có tác dụng làm tăng chất lượng bánh. Trong đó sắc tốt và vitamin đều có hàm lượng rất ít. Trong quá trình bảo quản bột, chất béo dễ bị phân hủy, giải phóng acid béo tự do, ảnh hưởng đến độ acid và vị của bột, đồng thời ảnh hưởng đến vị của gluten. Bảng 4: Hàm lượng chất khoáng và vitamin trong các loại bột mì Vitamin (mg/kg) Chất khoáng (mg/kg) B1 B2 PP CaO P2O5 FeO Bột thượng hạng 0,5 0,4 10 10 70 1,0 Bột loại I 1,0 0,5 20 30 200 4,0 Bột loại II 2,8 0,8 60 60 400 0,9 d)Enzyme: Trong bột mì cũng có đủ hệ enzyme như trong hạt lúa mì nhưng hàm lượng và hoạt độ khác nhau tùy theo loại bột, bột loại thấp thì có hoạt độ cao và ngược lại. Enzyme thủy phân protein gồm protease và polipeptidase. Enzyme protease phân giải phân tử protein cấu trúc bậc 3 , do đó gluten bị vụn nát làm giảm chất lượng của bột nhào. Protease của bột mì hoạt độ mạnh ở 45÷470 C, pH= 4,5÷5,6. Khi có sự hiện diện của chất khử thì hoạt tính protease tăng nhưng với chất oxi hóa và muối ăn thì bị kiềm hãm. Enzyme thủy phân tinh bột gồm α – amylase thủy phân tinh bột thành dextrin, β – amylase thủy phân tinh bột thành glucose, maltose, dextrin. Dextrin tạo độ quánh cho bột, gây khó khăn trong quá trình nhào trộn, nhưng quá trình thủy phân tinh bột tạo ra các đường đơn giúp bột nhào lên men nhanh hơn. Ngoài 2 loại enzyme trên, trong bột mì còn có lipase, lipoxidase, tyrosinase cũng ảnh hưởng đến chất lượng bột mì. Lipase thủy phân lipid thành glyxerin và acid béo còn lipoxidase oxy hóa chất béo không no thành peroxyt, đây là một chất oxy hóa mạnh có ảnh hưởng tới gluten và trạng thái của protease. Đánh giá chất lượng bột mì người ta dựa vào tính chất nướng bánh của bột. Tính chất nướng bánh phụ thuộc vào trạng thái hệ protein – protease và glucide – amylase. Hệ protein – protease của bột gồm số lượng và trạng thái protein, trạng thái enzyme thủy phân protein, lượng chất hoạt hoá và chất ức chế nấm men. Trạng thái protein – protease đặc trưng cho “ độ mạnh” hay khả năng giữ nước của bột. Còn hệ gluxit _ amylase đặc trưng cho khả năng sinh đường và tạo khí CO2 1.1.1.2.Chỉ tiêu chất lượng của bột mì Bảng 5: Chỉ tiêu chất lượng của bột mì: (TCVN4359:1996) Chỉ tiêu Tên tiêu chuẩn Yêu cầu Cảm quan Màu sắc Trắng hoặc trắng ngà đặc trưng Mùi Mùi của bột tự nhiên, không có mùi vị lạ. Vị Không có vị chua, Tạp chất vô cơ Không lẫn cát, đất, sắt Vật lý Độ mịn: Còn trên rây 420 µm Qua rây 118 µm Không lớn hơn 20% Không nhỏ hơn 80% Hóa học Độ ẩm Không lớn hơn 13,5% Hàm lượng gluten khô: 8-10% Hàm lượng tro Không lớn hơn 0,75% Độ chua Không lớn hơn 3,5 (số ml NaOH 1N để trung hòa các acid có trong 100g bột) Tạp chất Fe Không lớn hơn 30 mg/kg Dư lượng hóa chất trừ sâu Nằm trong giới hạn cho phép Vi sinh Nấm độc Không có Vi nấm Không có 1.2.Nguyên liệu phụ 1.2.1.Nước: Nước dùng trong tiêu chuẩn này là nước dùng cho ăn uống, chế biến thực phẩm, nước từ các nhà máy nước ở khu vực đô thị cấp cho ăn uống và sinh hoạt. Chỉ tiêu cảm quan là những chỉ tiêu ảnh hưởng đến tính chất cảm quan của nước, khi vượt quá ngưỡng giới hạn gây khó chịu cho người sử dụng nước. Bảng 6: Bảng tiêu chuẩn vệ sinh nước sử trong cơng nghiệp thực phẩm của bộ y tế (QD1329-2002-BYT) STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Giới hạn tối đa Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ 1 Màu sắc (a) TCU 15 2 Mùi vị (a) Không có mùi, Vị lạ 3 Độ đục (a) NTU 2 4 pH (a) 6,5-8,5 5 Độ cứng (a) mg/l 300 6 Tổng chất rắn hoà tan (TDS) (a) mg/l 1000 7 Hàm lượng nhôm (a) mg/l 0,2 8 Hàm lượng Amoni, tính theo NH4+(a) mg/l 1,5 9 Hàm lượng Antimon mg/l 0,005 10 Hàm lượng Asen mg/l 0,01 11 Hàm lượng Bari mg/l 0,7 12 Hàm lượng Bo tính chung cho cả Borat và Axit boric mg/l 0,3 13 Hàm lượng Cadimi mg/l 0,003 14 Hàm lượng Clorua (a) mg/l 250 15 Hàm lượng Crom mg/l 0,05 16 Hàm lượng Đồng (Cu) (a) mg/l 2 17 Hàm lượng Xianua mg/l 0,07 18 Hàm lượng Florua mg/l 0,7 – 1,5 19 Hàm lượng Hydro sunfua (a) mg/l 0,05 20 Hàm lượng Sắt (a) mg/l 0,5 21 Hàm lượng Chì mg/l 0,01 22 Hàm lượng Mangan mg/l 0,5 23 Hàm lượng Thuỷ ngân. mg/l 0,001 24 Hàm lượng Molybden mg/l 0,07 25 Hàm lượng Niken mg/l 0,02 26 Hàm lượng Nitrat mg/l 50 (b) 27 Hàm lượng Nitrit mg/l 3 (b) 28 Hàm lượng Selen mg/l 0,01 29 Hàm lượng Natri mg/l 200 30 Hàm lượng Sunphát (a) mg/l 250 31 Hàm lượng kẽm (a) mg/l 3 32 Độ ôxy hoá mg/l 2 1.2.2.Chất tạo ngọt: Đường saccharose: Đường saccharose là một disaccharide được cấu tạo từ một gốc α – D glucose và một gốc β - D fructose liên kết với nhau bởi liên kết 1,2 glycoside có nhiều trong củ cải đường, mía và ở lá, thân, rễ, quả của nhiều loại thực vật. Đường saccharose tồn tại chủ yếu ở dạng tinh thể, có thể tồn tại ở dạng vô định hình nhưng không bền, có các tính chất sau: Khối lượng riêng d = 1,5879 g/cm3. Có hoạt tính quang học, hút ẩm mạnh ở nhiệt độ cao. Bị thủy phân tạo thành đường nghịch đảo. Tan tốt trong nước, độ hòa tan ở 250C là 2,04 kg/kg nước. Độ ngọt phụ thuộc vào sự có mặt của các chất khác và điều kiện môi trường, pH, độ nhớt… Tính chất công nghệ của các chất tạo ngọt: Tạo vị ngọt, tạo màu và mùi cho sản phẩm bánh kẹo nhờ các phản ứng xảy ra ở quá trình nước: phản ứng Maillard, phản ứng caramel hóa. Bảng 7: Chỉ tiêu chất lượng đường dùng trong sản xuất các loại bánh ngọt (TCVN 6959:2001) STT Tên cChỉ tiêu Yêu cầu RE RS 1 Cảm quan Màu sắc Mùi Vị Trạng thái Trắng sáng, vàng ánh Mùi đường đặc trưng, không có mùi lạ Ngọt thanh, không lẫn vị khác Tinh thể rời, khô, tương đối mềm 2 Hàm lượng saccharose (%) 99,8 99,62 3 Độ ẩm (%) 0,05 0,07 4 Hàm lượng đường khử (%) 0,03 0,1 5 Hàm lượng tro (%) 0,03 0,07 1.2.3.Bột sữa gầy: Là sữa đã được tách béo, trong sữa gầy hàm lượng chất béo chiếm một tỉ lệ ra nhỏ. Bảng 8 : Chỉ tiêu chất lượng của bột sữa gầy (TCVN 5538:2002) Chỉ tiêu Sữa bột gầy Hoá học Độ ẩm (%) Độ chua (oT) Hàm lượng chất béo (%) Hàm lượng đạm (%) ≤ 5 ≤ 20 ≤ 1,5 34 Hoá lý Chỉ số không hoà tan ở 50oC ≤ 1ml Cảm quan Độ mịn Màu sắc Mùi Vị Tạp chất Hạt mịn, kết dính tốt. Vàng nhạt Mùi thơm đặc trưng Vị ít béo, không có vị lạ. Không có Vi sinh Tổng số vi sinh vật hiếu khí, cfu/g sp Nhóm Colifom, vk/g sp E.coli, vk/g sp Salmonella, vk/g sp Nấm men và nấm mốc, vk/g sp 5.104 10 0 0 10 1.2.4.Bột phômai: INS no. Nam e of additive Maximum level 1.2.5.Chất béo: a) Shortening: Là dầu thực vật đã được tinh luyện và hydro hóa. Shortening có một số tính chất sau: Nhiệt độ nóng chảy cao khoảng 40 – 420C. Dạng rắn, có màu trắng đục, bề mặt bóng, trơn láng. Có tính dẻo, khả năng tan chảy tốt, có độ ổn định cao. Ít bị ôi, trở mùi, ít bị oxy hóa trong thời gian dài ở nhiệt độ cao. Các sản phẩm chiên, nướng dùng dầu shortening thì tốt hơn các dầu khác về nhiều mặt như giá trị cảm quan, chất lượng sản phẩm và thời gian bảo quản. Do shortening đã được hydro hóa giúp giảm sự oxy hóa của không khí lên nối đôi. Bảng 9a: Tiêu chuẩn kỹ thuật dầu shortening ở công ty Dầu thực vật Tường An STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu 1 Chỉ tiêu cảm quan Màu sắc Mùi vị Màu trắng hoặc trắng ngà Thơm ngon, không có mùi lạ 2 Độ ẩm (%) < 2 3 Hàm lượng lipid (%) > 96 4 Chỉ số acid (ml NaOH 1N/g mẫu) 0,2 – 0,3 5 Chỉ số peroxyt (ml Na2S2O3 0,002 N/ g mẫu) 0 6 Chỉ số Iod < 95 7 Phản ứng Kreiss Âm tính 8 Tạp chất Không có b) Dầu thực vật: Dầu ăn đạt tiêu chuẩn, an toàn vệ sinh thực phẩm phải qua chế biến công nghiệp để loại bỏ các chất có hại cho sức khỏe, loại bỏ aflatoxin. Bảng 9b: Tiêu chuẩn kỹ thuật dầu thực của công ty dầu thực vật dầu Tường An STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu 1 Chỉ tiêu cảm quan Màu sắc Mùi vị Độ trong Có màu vàng đặc trưng Không mùi Trong suốt 2 Độ ẩm (%) ≥ 0,05% 3 Chỉ số acid tự do (% FFA) ≥ 0,25% 4 Chỉ số peroxyt ≥ 3 meq/kg 5 Tạp chất ≥ 0,05% c) Tính chất công nghệ của chất béo: Trong sản xuất bánh kẹo, người ta bổ sung thêm các chất béo ngoài mục đích làm tăng giá trị dinh dưỡng và giá trị cảm quan, chất béo còn đóng vai trò quan trọng về mặt công nghệ. Trong sản xuất bánh quy, chất béo giúp bột nhào thêm dẻo, tơi và giúp bánh tăng độ xốp. Nguyên nhân là do chất béo tạo một lớp màng mỏng bao trùm và bôi trơn các hạt tinh bột, giúp giữ được lượng không khí trong khối bột nhào. Tuy nhiên ảnh hưởng của chất béo còn phụ thuộc thuộc nhiều vào khả năng phân tán của chất béo vào trong khối bột nhào. 1.2.6.Muối: Muối được sử dụng là muối NaCl. Chức năng chính của muối là tạo hương vị. Muối không những làm cho thực phẩm có mùi vị dễ chịu nhờ vị mặn mà nó còn làm thay đổi các hương vị khác. Người ta thấy rằng, muối NaCl có thể làm tăng vị ngọt của đường và làm giảm vị chua của acid. Muối tác động lên bột nhào theo hai hướng: +Tác động lên tốc độ lên men: làm giảm tốc độ sinh khí nên làm cho thời gian lên men kéo dài. +Tác động đến đặc tính lưu biến của bột nhào: làm thay đổi tính chất cơ lý của mạng gluten làm cho khối bột nhào gắn kết lại. Điều này sẽ làm tăng thời gian đánh trộn để khối bột nhào đạt được sự phát triển thích hợp. Để không phải kéo dài thời gian đánh trộn, người ta đánh trộn khối bột nhào không có muối đến một mức độ thích hợp nhất, sau đó mới thêm muối và tiếp tục đánh trộn. 1.2.7.Nấm men: Nấm men sử dụng ở đây là Saccharomyces cerevisiae. Trong nấm men trung bình chứa: nước 68 ÷75%, protein 13 ÷14%, glicozen 6.8 ÷8.0 %, xenlulose 1.8 %, chất béo 0.9 ÷2.0%, tro 1.77 ÷2.5%. Ngoài ra còn có các vitamin D,B1, B2, B6, PP, biotin, một sốù chất khoáng như: Kali, Phospho, Magie, sắt, Canxi, và một số nguyên tố vi lượng khác..Trong quá trình lên men thường bổ sung một số chất dinh dưỡng như (NH4)2SO4, NH4Cl.. cung cấp N cho nấm men phát triển Nấm men hoạt động ở nhiệt độ tối ưu là 28÷300 C, pH=4 ÷6. Thời gian sinh sản hình thành tế bào mới thường là: 30 ÷40 phút, nhưng trong môi trường bột cần 2 ÷ 3h. Tốc độ sinh sản phụ thuộc vào thành phần và nồng độ chất dinh dưỡng của bột, nhiệt độ, pH, mức độ sục khí. Đối với một số loại bánh cracker khác nhau thời gian lên men khác nhau, với một bánh mặn thời gian lên men chậm hơn thường là 24h, với một số bánh craker khác thông thường thời gian len men chỉ 18h. Nấm men sử dụng có thể dùng nấm men dạng ép, khô, hoặc lỏng. Thường nấm men ép và khô có nhà máy hoặc phân xưởng sản xuất riêng, còn nấm men lỏng do nhà máy tự sản xuất. 1.2.8.Các nguyên liệu khác: Vitamin D, canxi cacbonat, rau…tạo giá trị cảm quan cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho sản ph
Tài liệu liên quan