Shoyu (“Sho” là chữ “tương” nghĩa là nước tương, “yu” nghĩa là “dầu”, “dầu ăn”) là thuật ngữ để chỉ nước tương lên men của Nhật. 
• Shoyu bắt đầu xuất hiện trong các thực đơn của Nhật vào khoảng giữa thời kỳ Muromachi (1333-1568) và vào cuối thế kỷ 16, shoyu đã trở nên phổ biến đối với người Nhật.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 35 trang
35 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1752 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sản xuất nước tương Shoyu theo phương pháp mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH 
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM 
BÁO CÁO CÔNG NGHỆ LÊN MEN 
ĐỀ TÀI : 
THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI 
GVHD :PGS.TS. Lê Văn Việt Mẫn 
Họ Và Tên SV MSSV 
Lê Tấn Luận 60701406 
Nguyễn Văn Tỵ 60702889 
Nguyễn Tấn Phát 60701777 
Nguyễn Văn Phụng 60701855 
Năm Học: 2009-2010 
MỤC LỤC 
1. Tổng quan về nguyên liệu ……………………………………………..2 
1.1 Đậu nành………………………………………………………………..4 
1.2 Lúa mì ………………………………………………………………….6 
1.3 Gạo……………………………………………………...……………..10 
1.4 Nước…………………………………………………………………...11 
1.5 Muối……………………………………………………...…………....12 
1.6 Phụ gia bảo quản…………………………………………………...….13 
2. Giống vi sinh vật...………………………………………………………13 
3. Qui trình công nghệ sản xuất SHOYU...………………………...……16 
4. Giải thích qui trình công nghệ…………………………………………17 
4.1 Tách tạp chất……………………..……………...…………………….17 
4.2 Ngâm đậu nành………………………………………….……...……..17 
4.3 Hấp đậu nành………………………………………..……...………....18 
4.4 Rang lúa mì, gạo...……………………………………………..………19 
4.5 Xay lúa mì và gạo……………………………………………………...20 
4.6Trộn……………………………………………………………………..21 
4.7 Nuôi mốc Koji………………………………………………...………..21 
4.8 Lên men…………………………………………………...…………...25 
4.9Trích ly, lọc……………………………………………………………..28 
4.10Thanh trùng…………………………….……………………………..29 
4.11 Lắng………………………………………………………………......29 
4.12 Rót chai………………………………………………………...……..30 
5. SHOYU thành phẩm....………………………………………………...30 
5.1 Mô tả sản phẩm………………………………………………...……...30 
5.2 Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm.......…………………………………….31 
6. Thành tựu công nghệ...………………………………………………....33 
7. Tài liệu tham khảo....…………………………………………………...34 
MỤC LỤC BẢNG 
Bảng 1.1.2.1 : Thành phần hóa học của hạt đậu nành ....................................4 
Bảng 1.1.2.2 : Thành phần các acid amin trong protein đậu nành..................5 
 Bảng 1.2.1.1 : Tỷ lệ khối lượng từng phần hạt lúa mì 
 (theo % khối lượng toàn hạt).....................................................7 
 Bảng 1.2.2.1 : Sự phân bố các chất trong hạt lúa mì 
 (xem mỗi chất trong hạt là 100%)............................................8 
 Bảng 1.2.2.2 : Hàm lượng chất béo trong từng phần của hạt lúa mì 
 ( theo % chất khô)…………………………….…………....10 
 Bảng 1.2.3.1 : Tiêu chuẩn chọn lúa mì…………………………………….10 
 Bảng 1.3.1 : Thành phần hóa học của hạt gạo ( % chất khô)…………....11 
 Bảng 1.4.1 : Tiêu chuẩn của nước…………………………….…….........11 
 Bảng 1.5.1 : Thành phần tạp chất(mg/kg)trong muối………………........12 
 Bảng 3.3.1 : Bảng chọn năng suất quạt phụ thuộc vào loại bể…………..24 
 Bảng 4.2.1 : Các chỉ tiêu hóa học………………………………………..32 
 Bảng 4.2.2 : Các chỉ tiêu vi sinh………………………………………....32 
MỤC LỤC HÌNH 
Hình 2.1 : Qui trình công nghệ sản xuất shoyu………………….…….16 
Hình 3.1.1.1 : Thiết bị tách tạp chất.............................................................17 
Hình 3.1.2.1 : Thiết bị tách tạp chất.............................................................18 
Hình 3.1.3.1 : Thiết bị hấp………………………………………………....19 
Hình 3.1.5.1 : Mặt cắt máy nghiền búa Beater Mill.....................................20 
Hình 3.1.5.2 : thiết bị nghiền trục………………………………….………21 
Hình 3.2.1 : Máy trộn khô.........................................................................21 
Hình 3.3.1 : Khay nuôi mốc......................................................................23 
Hình 3.3.2 : Bể nuôi mốc………………………………………………...24 
Hình 3.4.1 : Thùng lên men truyền thống..................................................26 
Hình 3.4.2 : Canh trường trước lên men…………………………………26 
Hình 3.4.3 : Bể lên men trong công nghiệp……………………………...26 
Hình 3.5.1 : Thiết bị lọc, ép băng tải………………………….…………27 
Hình 3.6.1 : Thiết bị thanh trùng bản mỏng..............................................28 
Hình 3.7.1 : Thiết bị lọc ly tâm..................................................................29 
 Hình 3.8.1 : Thiết bị đóng rót sản phẩm....................................................30 
Hình 4.1.1 : Sản phẩm SHOYU................................................................30 
GIỚI THIỆU 
• Shoyu (“Sho” là chữ “tương” nghĩa là nước tương, “yu” nghĩa là “dầu”, 
“dầu ăn”) là thuật ngữ để chỉ nước tương lên men của Nhật. 
• Shoyu bắt đầu xuất hiện trong các thực đơn của Nhật vào khoảng giữa 
thời kỳ Muromachi (1333-1568) và vào cuối thế kỷ 16, shoyu đã trở nên 
phổ biến đối với người Nhật. 
• Hàng năm ở Nhật sản xuất l,2 triệu tấn shoyu, chiếm khoảng 20 - 50% 
thị phần thực phẩm trong các chợ ở Nhật. 
• Có 5 dạng chính của shoyu ở Nhật là koikuchi, usukuchi, tamari, 
saishikomi và shiro. Trong đó, koikuchi là loại phổ biến nhất, chiếm hơn 
80% sản lượng nước tương tại Nhật 
 1 . NGUYÊN LIỆU : 
1.1 Đậu nành : 
1.1.1 Cấu tạo : 
Hạt đậu nành gồm 3 bộ phận : 
-vỏ hạt chiếm 8% trọng lượng hạt 
-phôi chiếm 2% 
-tử dịp chiếm 90% 
1.1.2 Thành phần hóa học : 
• Trong protein của đậu nành , glubolin chiếm 85-95% ngoài ra có một 
lượng nhỏ albumin và một lượng không đáng kể prolamin và glutelin. 
• Carbohydrate trong đậu nành có 2 loại : loại tan trong nước ( chiếm 10%) 
và loại không tan trong nước (chiếm 90%) 
• Ngoài ra trong đậu nành còn chứa nhiều loại vitamin khác trừ vitamin C 
và vitamin D. 
Bảng 1.1.2.1 : Thành phần hóa học của hạt đậu nành 
Các phần 
của 
Tỉ lệ % Thành 
phần 
% trọng Lượng 
chất 
khô 
Hạt đậu 
nành 
Trọng lượng 
hạt 
Protein 
(%) 
Lipid 
(%) 
Tro 
(%) 
Carbohy
drat 
(%) 
Hạt nguyên 100 40 20 4.9 35 
Tử diệp 90 43 23 5 29 
Vỏ hạt 8 8.8 1 4.3 86 
Trụ dưới lá 
mầm (phôi) 
2 41 11 4.4 43 
 Bảng 1.1.2.2:Thành phần các axit amin trong protein đậu nành 
Loại axit amin Phần trăm(%) 
Alanine 4.2 
Arginine* 7.5 
Axit aspartic 11.5 
Cystine 1.3 
Axit glutamic 19 
Glycine 4.1 
Histidine* 2.6 
Isoleucine* 4.8 
Leucine* 8.1 
Lysine* 6.2 
Methionine* 1.3 
Phenylalanine* 5.2 
Proline 5.1 
Serine 5.2 
Threonine* 3.8 
Tryptophan* 1.3 
Tyrosine 3.8 
Valine* 5.0 
 (Dấu * chỉ thành phần các axit amin không thay thế) 
 Protein : 
Thành phần protein quan trọng trong đậu nành là glycinine và β-
conglycinine.Ngoài ra,protein đậu nành còn chứa các thành phần 
không mong muốn: 
-Chất ức chế trypsine:ức chế enzyme trypsine trong hệ tiêu hóa của 
người 
-Hemagglutinin là protein có khả năng kết hợp với hemoglobin nên 
làm giảm hoạt tính của hemoglobin 
-Đậu nành cũng như tất cả các hạt khác đều chứa enzyme cần thiết 
cho quá trình nảy mầm.Trong số đó,lipoxygenase là enzyme cấn được 
quan tâm.Enzym này xúc tác cho phản ứng oxy hóa chất béo,gây mùi 
ôi cho đậu nành 
 Lipid : 
• Trong dầu đậu nành còn chứa một lượng nhỏ phosphatid , đặc biệt 
nhiều lecinthin có tác dụng làm cơ thể trẻ lâu, tăng trí nhớ , tái sinh mô 
,tăng sức đề kháng… 
• Điều cần chú ý khi sử dụng dầu đậu nành là các axít béo thiết yếu rất 
dễ bị hủy hoại trong quá trình chế biến với nhiệt độ cao, kéo dài vì vậy 
đối với dầu đậu nành đã tinh luyện nên sử dụng không thông qua nấu 
nướng (trộn salad, cho thêm vào thức ăn như canh, cháo, súp vào cuối 
giai đoạn nấu nướng.) 
 Carbonhydrates : 
• Thành phần carbonhydrates trong đậu nành 
 Loại Phần trăm% 
 Cellulose 4,0 
 Hemicellulose 15,4 
 Stachyose 3,8 
 Rafinose 1,1 
 Saccharose 5,0 
 Các loại đường khác 5,1 
 Chất khoáng : 
• Chất khoáng trong đậu nành từ 4,5-6,8% . Nếu tính theo phần trăm 
chất khô toàn hạt thì thành phần tro như sau : 
 P2O5 0,6-2,18% SO3 0,41-0,44% 
 K2O 1,91-2,64% Na2O 0,38% 
 CaO 0,23-0,63% Cl 0,025% 
 MgO 0,22-0,55% Chất khác 1,1 
• Ngoài ra còn có các nguyên tố khoáng khác : Al , Fe , I , Mn , Cu , Mo 
… 
1.1.3 Tiêu chí lựa chọn đậu nành : 
 Loại đậu nành được dùng nhiều nhất là loại có màu vàng sáng, vỏ hạt 
mỏng và mịn, rốn hạt màu vàng nhạt hoặc trắng, hàm lượng protein cao 
khoảng 40%, hấp thu nước đồng đều và chín nhanh, đậu có kích thước lớn. 
 Hạt phải khô, sạch, không sâu, không mọt, không có mùi hôi thối. 
 Vỏ hạt nguyên vẹn, nhẵn và có màu vàng sẫm. 
 Độ ẩm không lớn hơn 17%. 
 Hạt nứt không quá 5% khối lượng, hạt hư hỏng không quá 2% khối 
lượng, hạt xanh không quá 2%. 
 Tạp chất không quá 3% khối lượng 
1.2 Lúa mì : 
1.2.1 cấu tạo : 
• Khác với các hạt hòa thảo khác, lúa mì có phía lưng và phía bụng. Phía 
lưng là phía phẳng và có phôi còn phía bụng có rãnh lõm vào dọc theo 
hạt. 
• Cấu tạo bên trong hạt lúa mì cũng giống các hạt hòa thảo khác gồm: vỏ, 
lớp alơrông, nội nhũ và phôi. 
 Bảng 1.2.1.1 : Tỷ lệ khối lượng từng phần hạt lúa mì (theo % khối 
 lượng 
 toàn hạt) 
Các thành 
phần của hạt 
Cực tiểu Cực đại Trung bình 
Nội nhủ 78.33 83.69 81.6 
Lớp alorong 3.25 9.48 6.54 
Vỏ quả và vỏ 
hạt 
8.08 10.80 8.92 
Phôi 2.22 4.00 3.24 
- Vỏ: 
Vỏ là một bộ phận bảo vệ cho phôi và nội nhũ khỏi bị tác động cơ học cũng 
như hóa học từ bên ngoài. Thành phần chủ yếu của vỏ là cellulose, 
hemicellulose, licnhin, không có giá trị dinh dưỡng, ảnh hưởng xấu đến chất 
lượng bột mì nên trong quá trình chế biến càng tách được nhiều vỏ ra càng 
tốt. 
+ Vỏ quả: Gồm một vài lớp tế bào chiếm 4-6% khối lượng toàn hạt. Lớp vỏ 
quả của hạt lúa mì mỏng, cấu tạo không được chắc như vỏ trấu của thóc nên 
trong quá trình đập và tuốt, vỏ dễ bị tách ra khỏi hạt. 
+ Vỏ hạt: Chiếm 2¸2,5% khối lượng hạt, gồm hai lớp tế bào, lớp ngoài là 
những tế bào xếp khít với nhau chứa các sắc tố, lớp trong gồm những tế bào 
không màu ít thấm nước. Vỏ hạt có cấu tạo rất bền và dai. Nếu dùng lực xay 
xát khô thì khó bóc vỏ do đó trong sản xuất bột mì người ta phải qua khâu 
làm ẩm và ủ ẩm. 
- Lớp alơrông : 
Lớp alơrông nằm phía trong các lớp vỏ, được cấu tạo từ một lớp tế bào lớn 
có thành dày, có chứa protein, chất béo, đường, xelluloza, tro, và các 
vitamin B1, B2, PP. 
- Nội nhũ : 
Nội nhũ lúa mì chiếm 82% khối lượng toàn hạt, là phần chủ yếu để sản xuất 
ra bột mì. Nội nhũ là phần dự trữ chất dinh dưỡng của hạt, nó chứa đầy tinh 
bột và protein, ngoài ra trong nội nhũ còn có một lượng nhỏ chất béo, muối 
khoáng và vitamin. 
Bột mì tách từ nội nhũ thì trắng đẹp. Bột tách từ nội nhũ và một phần từ lớp 
alơrông thì có màu trắng ngà, có nhiều chất dinh dưỡng nhưng khó bảo 
quản. 
- Phôi : 
Phôi là phần phát triển thành cây con khi hạt nảy mầm vì vậy trong phôi có 
khá nhiều chất dinh dưỡng. Chất dinh dưỡng trong phôi chủ yếu gồm có 
35% protein, 25% các gluxit hoà tan, 15% chất béo. Phần lớn lượng sinh tố 
và enzim của hạt đều tập trung ở phôi. 
Phôi chiếm khoảng 3,24% khối lượng hạt. 
1.2.2 Thành phần hóa học : 
Thành phần hóa học của lúa mì có: Nước, Protein, 
Chất béo, Tinh bột, Đường trước chuyển hóa, Đường sau chuyển hóa, 
Xelluloza, Pentoza, Tro. Ngoài các chất trên, trong lúa mì còn có một lượng 
dextrin, muối khoáng, sinh tố, chất men và một số chất khác. Các chất này 
phân bố không đều trong từng phần của hạt. Protein chủ yếu tập trung ở nội 
nhũ và lớp alơrông còn chất béo chủ yếu lại ở vỏ. Trong vỏ còn nhiều 
xelluloza, pentoza, và chất tro. Trong phôi thì nhiều đường và chất béo. 
 Thành phần hóa học trung bình của lúa mì theo %chất khô như sau: 
 Ngoài các chất trên, trong lúa mì còn có một lượng dextrin, muối 
khoáng, sinh tố, chất men và một số chất khác. 
Các chất này phân bố không đều trong từng phần của hạt. Protein chủ yếu 
tập trung ở nội nhũ và lớp alơrông còn chất béo chủ yếu lại ở vỏ. Trong vỏ 
còn nhiều xelluloza, pentoza, và chất tro. Trong phôi thì nhiều đường và 
chất béo. 
Bảng 1.2.2.1 : Sự phân bố các chất trong hạt lúa mì (xem mỗi chất trong 
hạt là 100%) 
Các phần 
của hạt 
Protein Tinh bột Chất béo Ðường Xenluloza Pentoza Tro 
Hạt 
Nội nhũ 
Vỏ và 
alơrông 
Phôi 
100 
65 
27 
8 
100 
100 
- 
- 
100 
25 
55 
20 
100 
65 
15 
20 
100 
5 
90 
5 
100 
28 
68 
4 
100 
20 
70 
10 
• Protein 
- Hàm lượng protein của lúa mì dao động trong khoảng khá lớn từ 
9,6¸25,8%. Ngoài protein còn có một lượng nitơ phi protein chiếm 
khoảng 0,033¸0,061%. 
- Protein lúa mì gồm albumin, globulin, gliadin và glutenin, trong đó 
chủ yếu là gliadin và glutenin. Hai protein này chiếm khoảng 75% 
toàn lượng protein của lúa mì. Hai protein này không hòa tan trong 
nước mà khi nhào với nước thì trương lên tạo thành một khối dẻo 
đàn hồi gọi là gluten. Loại lúa mì khác nhau thì lượng gluten khác 
nhau. Ðối với lúa mì bình thường thì lượng gluten tươi chiếm 
khoảng 20-25% khối lượng hạt. Gluten màu sáng xám, đàn hồi, độ 
giãn đứt cao. 
- Thành phần hóa học của gluten phụ thuộc loại giống và chất lượng 
lúa mì. Trung bình trong gluten sấy khô chứa khoảng 85% protein, 
2-3 % chất béo, 2% chất khoáng, còn lại khoảng 10-12% các chất 
gluxit. 
• Ðể đánh giá chất lượng gluten người ta dùng các chỉ số sau: 
- Màu sắc: Gluten tốt có màu sáng đôi khi xám hoặc hơi vàng, gluten 
xấu thì màu xám. 
- Khả năng hút nước của gluten: Nếu khả năng hút nước của gluten 
cao thì là gluten tốt vì vậy sau khi xác định gluten tươi phải xác định 
lượng gluten khô. Bình thường gluten tươi chứa 65¸75% nước. 
- Ðộ đàn hồi: Là tính chất rất quan trọng của gluten. Nó thể hiện khả 
nãng giữ khí của bột. 
- Độ căng đứt: Cũng đặc trưng cho khả năng giữ khí của bột. 
- Sự thay đổi thể tích gluten khi nướng: Là chỉ số quan trọng đặc 
trưng độ nở của gluten. 
- Ðể đánh giá chất lượng protein của lúa mì không những chú ý tới 
hàm lượng và chất lượng gluten mà về mặt dinh dưỡng cần phải chú 
ý tới thành phần aminoaxit của protein nữa. 
• Gluxit 
Trong thành phần của lúa mì có nhiều gluxit, trong đó tinh bột chiếm 
từ 48¸73%, ngoài ra còn có lượng đường khử từ 0,11¸0,37%, 
sacaroza 1,93¸3,67% và maltoza 0,93¸2,63%. 
• Chất tro 
Trong lúa mì có một lượng nhỏ chất tro. Nó phân bố không đều 
trong từng phần của hạt, chủ yếu là P, Ca và Mg. 
• Chất béo 
Hạt lúa mì có một lượng nhỏ chất béo. Theo Ivanop thì sự phân bố 
chất béo trong hạt chủ yếu tập trung ở phôi và cám còn nội nhũ rất ít. 
Thành phần chất béo của lúa mì bao gồm axit béo no và không no ( 
panmitic, xtearic, licnoseric, oleic, linolic, linolenic). Hàm lượng 
chất béo trong từng phần của hạt lúa mì được thể hiện qua bảng sau. 
 Bảng 1.2.2.2 : Hàm lượng chất béo trong từng phần của hạt lúa mì ( 
theo % chất khô) 
Hạt và 
sản phẩm 
chế biến 
Khoảng dao động Trung 
bình 
Hạt 1,42 - 3,20 1,92 
Bột trắng 
(lõi bột 
của nội 
nhũ) 
0,82 - 1,44 1,18 
Cám (lớp 
alơrông 
và vỏ) 
3,68 - 6,78 5,12 
Phôi 7,14 - 15,80 8,76 
• Vitamin 
Trong lúa mì có một lượng vitamin gồm vitamin A, nhóm B, H, E, 
K và một vài loại khác. 
Vitamin A, B1, B2, B3, E… chủ yếu tập trung ở phôi hạt vì vậy 
thường dùng cám mì để sản xuất các vitamin này. Ngoài những chất 
trên, trong lúa mì còn có một lượng chất men như amylaza, men 
thủy phân protein, men oxy hóa khử, lipoxydaza, phitaza, lipaza... 
1.2.3 Tiêu chuẩn chọn lúa mì 
• Khối hạt có kích thước đồng đều,màu vàng sáng,hạt không bị hư 
hỏng. 
Bảng 1.2.3.1 : Tiêu chuẩn chọn lúa mì 
Độ ẩm =< 14.5 % 
Kim loại nặng 
Pb =<0.2 mg/kg 
Chất hữu cơ =<1.5 % m/m 
Chất vô cơ =<0.5% m/m 
Các loại ngũ cốc khác =<2 % m/m 
Nấm =<0.05 % m/m 
Hạt nhân bị hỏng =<6 % m/m 
Hạt nhân bị hỏng do côn trùng =<1.5 % m/m 
Xác động vật và côn trùng chết =<0.1 % m/m 
1.3 Gạo : 
• Hạt gạo gồm có ba thành phần chính là nội nhủ (chiếm 93% trọng lượng 
hạt ),mầm (4 % ) và lớp vỏ cám (3%). 
• Hàm lượng các hợp chất hóa học trong các thành phần trên được trình 
bày trong bảng sau : 
 Bảng 1.3.1 :Thành phần hóa học của hạt gạo ( % chất khô) 
Các hợp 
chất 
Tinh bột Protêin Chất béo Chất khô Khoáng Các chất 
khác 
Nội nhủ 90.2 7.8 0.5 0.4 0.6 0.4 
Mầm 2.4 20.2 21.6 3.5 7.9 44.4 
Lớp vỏ 
cám 
16.0 15.2 20.1 10.7 9.6 28.4 
• Tinh bột gạo gồm có : amylose ( 15-35%) và amylopectin ( 65-85% ). 
Trong nội nhủ ,tinh bột ở dạng hạt với kích thước trung bình 3-8 x10-6m. 
các hạt tinh bột có cấu trúc rất chặt chẽ. 
• Thành phần protêin trong hạt gạo gồm có : albumin 5% ,globulin 10% 
,prolamin 5% ,glutelin 80% . phần lớn các protêin này không hòa tan 
được vào môi trường lên men. 
• Tiêu chuẩn chọn gạo : 
Gạo có kích thước hạt lớn,tròn , đồng đều, màu trắng, độ bền cao, khó bị 
gãy. 
1.4 Nước : 
 Tiêu chuẩn nước trong sản xuất nước tương : 
 Bảng 1.4.1 Tiêu chuẩn của nước 
Chỉ tiêu Tiêu chuẩn 
Chỉ tiêu vật lý 
Mùi vị 
Độ trong (ống Dienert) 
Màu sắc (thang màu coban) 
Không có 
100 mL 
5o 
Chỉ tiêu hóa học 
pH 
CaO 
MgO 
Fe2O3 
MnO 
BO4
3- 
SO4
2- 
NH4+ 
NO2
- 
NO3
- 
Pb 
As 
Cu 
Zn 
6.0 - 7.8 
50 - 100 mg/L 
50 mg/L 
0.3 mg/L 
0.2 mg/L 
1.2 - 2.5 mg/L 
0.5 mg/L 
0.1 - 0.3 mg/L 
không 
không 
0.1 mg/L 
0.05 mg/L 
2 mg/L 
5 mg/L 
F 0.3 - 0.5 mg/L 
Chỉ tiêu vi sinh 
Tổng số vi sinh vật hiếu khí 
Chỉ số Coli (số Coli/1 lít nước) 
Chuẩn số Coli (số mL nước có 
1Coli) 
Vi sinh vật gây bệnh 
< 100 cfu/mL 
< 20 
>50 
Không có 
 1.5 Muối : 
 Thành phần chính của muối ăn là NaCl. Muối ăn sau khi sản xuất ở 
đồng muối phải được tinh chế trước khi đưa vào sản xuất. Trong sản xuất 
nước tương thường dùng muối hột hay muối xay. 
 Chỉ tiêu hóa học : 
- Muối sử dụng trong sản xuất nước tương càng ít tạp chất càng tốt vì 
ngoài thành phần chính NaCl còn lẫn tạp chất (MgSO4, MgCl2, KCl, 
CaSO4...). Muối Mg có vị đắng và dễ hút ẩm làm muối dễ chảy không có 
lợi trong sản xuất nước tương. 
- Độ ẩm : không quá 4%. 
- Màu sắc : trắng, có thể có ánh hồng hoặc vàng. 
- Mùi : không mùi 
- Vị : khi pha thành dung dịch 5% có vị mặn, không có vị khác. 
- Tình trạng : đồng nhất, không lẫn tạp chất khi nhìn bằng mắt thường, 
 không vón cục. 
- Kích thước : gồm những hạt tinh thể nhỏ, khi qua lưới sàng có kích 
thước 1×1mm thì lọt qua 95%. 
Bảng 1.5.1 :Thành phần tạp chất(mg/kg)trong muối 
Hàm lượng tạp chất Số mg/kg 
Độ tinh khiết 95-99,5% 
Iod 
Pb <2 
Kali <35 
Magie <0,13 
Canxi <30 
Ion sulfat <70 
K4Fe(CN)6 <10 
Na4Fe(CN)6 <10 
CaCO3 <20 
Cu <2 
asen <0,5 
cát <0,5 
coliform không 
 1.6 Phụ gia bảo quản : 
Natri benzoate : chất bền vững, không mùi, hạt màu trắng hay bột kết 
tinh, có vị 
hơi ngọt, tan ít trong nước, ít độc, có tác dụng bảo quản thực phẩm, chống 
nấm 
mốc, có hoạt tính cao nhất ở pH 2.5 – 4. Trong bảo quản nước tương 
thường dùng 
 natri benzoate có nồng độ 0.07 – 0.1 %. 
Tiêu chuẩn lựa chọn phụ gia bảo quản : 
- Có tính kháng khuẩn, nấm mốc và nấm men cao hoặc có tính chống oxy 
hóa xảy ra trong quá trình bảo quản. 
- Không gây độc cho người . 
- Không làm biến đổi hoặc rất ít tính chất hóa lý, cảm quan của thực 
phẩm. 
- Không tạo phản ứng phụ hoặc những sản phẩm độc hại cho sản phẩm 
B. GIỐNG VI SINH VẬT : 
• Những loại thường gặp nhất là Mucor mucedo, Rhizopus nigricans, 
Aspergillus oryzae, Aspergillus niger, Penicillium protatum, Tricoderma 
liguorum. 
• Nấm mốc thường được dùng trong sản xuất shoyu là A. oryzae và A. 
sojae. Trong 65 chủng mốc koji dùng trong sản xuất shoyu thì 80% là A. 
oryzae và 
 20% là A. sojae. 
Tiêu chuẩn chọn giống: 
Trong sản xuất tương công nghiệp, khi lựa chọn một giống nấm mốc điều 
cấn nhất là phải tạo được giống vi sinh vật thuần chủng . Giống vi sinh 
vật đưa vào sản xuất phải đảm bảo các điều kiện sau: 
 Hoạt lực protease cao : 
- Một số enzyme của A. oryzae được tìm thấy cả ở nội bào và ngoại 
bào. Trong môi trường nuôi cấy rắn A. oryzae trong sản xuất shoyu 
truyền thống, glutaminase có hoạt tính nội bào, trong khi các enzyme 
khác như protease và α-amylase thì hầu như có hoạt tính ngoại bào. 
Trong môi trường bị nhận chìm, A. oryzae tạo ít glutaminase hơn, và 
hầu hết đều thải ra ngoài tế bào. Sự nuôi cấy A. oryzae theo phương 
pháp này làm giảm sự tạo glutaminase, nhưng lại tăng tạo protease. 
- Sự giải phóng enzyme ra ngoài rất quan trọng cho việc thủy giải 
protein và tinh bột, vì vậy chủng nào có lượng enzyme ngoại bào cao sẽ 
được ưa chuộng hơn. Nếu không, phải cần những phương pháp để giải 
phóng enzyme nội bào ra ngoài. 
 Khả năng phát triển mạnh và ch