Đậu xanh có tên khoa học là Vigna radiata. Cây đậu xanh có nguồn gốc từ vùng đông bắc Ấn Độ - Burma và Trung Á, sau đó được trồng ở nhiều nước châu Á như Thái Lan, Philippine, Myanmar, Indonesia Gần đây, nó cũng được trồng ở một số vùng khác như Trung Phi , phía Đông Bắc châu Úc, Nam Mỹ và Hoa Kỳ.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 32 trang
32 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2167 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sản xuất tinh bột đậu xanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 1 
TINH BỘT ĐẬU XANH 
: NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT 
1. về đậu xanh 
 Phân loại khoa học 
- Giới (Kingdom): Plantae. 
- Subkingdom: Tracheobionta. 
- Superdivision: Spermatophyta. 
- Ngành (Division): Magnoliophyta. 
- Lớp (Class): Magnoliopsida. 
- Subclass: Rosidae. 
- Bộ (Order): Fabales. 
- Họ (Family): Fabaceae. 
- Chi (Genus): Vigna Savi. 
- Loài (Species): Vigna radiata (L.) R. Wilczek – mung bean. 
 Đậu xanh có tên khoa học là Vigna radiata. Cây đậu xanh có nguồn gốc từ vùng đông 
bắc Ấn Độ - Burma và Trung Á, sau đó được trồng ở nhiều nước châu Á như Thái Lan, 
Philippine, Myanmar, Indonesia… Gần đây, nó cũng được trồng ở một số vùng khác như 
Trung Phi, phía Đông Bắc châu Úc, Nam Mỹ và Hoa Kỳ. 
 Đậu xanh thuộc loại cây thảo mọc đứng. Lá mọc kép 3 chia, cả hai mặt lá đều có lông, 
gân lá nổi rõ lên ở phía dưới mặt lá. Hoa lưỡng tính, màu vàng lục, mọc thành chùm to, xếp 
xen kẽ nhau trên cuống. Quả đậu xanh thuộc loại quả giáp, hình trụ thẳng, mảnh nhưng số 
lượng nhiều, có lông. Khi còn non, quả có màu xanh; đến khi chín, quả có màu nâu vàng hoặc 
màu xám đen, đen. Vỏ quả khi chín nếu gặp nhiệt độ cao có thể tách làm hạt rơi ra. Mỗi quả 
có từ 8 – 15 hạt. Hạt đậu xanh có hình trụ, hơi thuôn, tròn đều, đường kính hạt khoảng từ 
2 – 2.5mm, vỏ hạt màu xanh, ruột màu vàng, có mầm ở giữa. 
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 2 
 Trong sản xuất, chỉ tiêu hạt và màu sắc hạt được quan tâm nhiều nhất. Thông thường 
các giống tốt có trọng lượng 1000 hạt phải trên 65g. Trọng lượng hạt thay đổi tùy theo giống 
và điều kiện canh tác. 
 Hạt đậu xanh còn có giá trị xuất khẩu khá cao, 1 tấn hạt đậu xanh loại 1 (hạt xanh 
bóng, 1000 hạt nặng hơn 55g) có thể xuất khẩu được hơn 220 – 300USD. 
2. 
 Hạt đậu xanh có cấu tạo giống các hạt họ đậu là không có nội nhũ, nội nhũ bị mất 
trong quá trình hình thành hạt. Do đó, cấu tạo chủ yếu của hạt đậu xanh gồm 3 phần: vỏ, tử 
diệp (lá mầm) và phôi. 
2.1. Vỏ 
 Đậu xanh là loại hạt trần nên vỏ được cấu tạo từ vỏ quả và vỏ hạt. 
 Vỏ quả được cấu tạo từ nhiều lớp tế bào, lớp ngoài cùng gồm những tế bào có kích 
thước lớn, xếp theo chiều dọc hạt, gọi là lớp tế bào dọc, ở giữa gồm những tế bào xếp theo 
chiều ngang, gọi là lớp tế bào ngang. Khi hạt chín, lớp tế bào này trống rỗng, nhưng khi hạt 
còn non thì chứa diệp lục tố do vậy hạt có màu xanh. Lớp trong cùng của vỏ quả gồm những 
tế bào hình ống xếp theo chiều dọc hạt. 
 Sau vỏ quả là vỏ hạt, vỏ hạt được cấu tạo bởi hai lớp tế bào, lớp ngoài gồm nhiều tế 
bào xếp khít nhau, chứa nhiều chất màu còn lớp trong là những tế bào trong suốt. 
 Vỏ là bộ phận có chức năng bảo vệ phôi và tử diệp khỏi bị tác động cơ học, hóa học 
của môi trường. Vỏ chiếm khoảng 7% so với khối lượng toàn hạt. Trong vỏ không có chất 
dinh dưỡng, thành phần chủ yếu của vỏ là cellulose, hemicellulose và licthin do đó trong quá 
trình chế biến càng tách vỏ được triệt để càng tốt. 
2.2. Tử diệp 
 Tử diệp (lá mầm) chiếm khoảng 90% khối lượng hạt đậu, hạt đậu có 2 tử diệp. Tử diệp 
được cấu tạo từ những tế bào lớn thành mỏng, giữa các tế bảo là các khoảng trống. 
2.3. Phôi 
 Phôi chiếm khoảng 3% khối lượng toàn hạt, gồm 2 phần chính là chồi mầm và rễ 
mầm, phôi là phần phát triển thành cây non khi hạt nẩy mầm. Do đó phôi chứa nhiều chất 
dinh dưỡng, chủ yếu là protein, glucid hòa tan và lipid. 
3. 
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 3 
 Đậu xanh khá quen thuộc trong gia đình họ Đậu, là cây thực phẩm chủ yếu dùng lấy 
hạt được sử dụng làm thức ăn cho người và gia súc. Trên 100g ăn được, hạt đậu xanh có chứa 
khoảng 24% protein, 1% béo, 62-63% carbohydrate và 16% chất xơ, và cung cấp khoảng 340 
kcal (Wenju Liu 2007). 
3.1. Protein 
 Đậu xanh khá quen thuộc trong gia đình họ Đậu, là cây thực phẩm chủ yếu dùng lấy 
hạt được sử dụng làm thức ăn cho người và gia súc. Trên 100g ăn được, hạt đậu xanh có chứa 
khoảng 24% protein, 1% béo, 62-63% carbohydrate và 16% chất xơ, và cung cấp khoảng 340 
kcal (Wenju Liu 2007). 
Bảng 1: Một số acid amin có trong hạt đậu xanh 
Tên acid amin Hàm lượng (mg/100g ăn được) 
Lysine 2145 
Methionine 458 
Tryptophane 432 
Phenylalanine 1259 
Threonine 736 
Valine 989 
Leucine 1607 
Isoleucine 941 
Arginine 1470 
Histidine 663 
Cystine 113 
Tyrosine 556 
Alanine 809 
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 4 
 Trong protein đậu xanh có chứa các chất kìm hãm protease làm giảm giá trị dinh 
dưỡng của nó. Các chất kìm hãm thường là Kunitz và Bowman-Birk. Kunitz là chất kìm hãm 
trypsine, còn Bowman-Birk có hai trung tâm hoạt động có thể kìm hãm cả trypsine và 
chymotrypsine. Chất ức chế sẽ bị vô hoạt bởi nhiệt, gia nhiệt bằng hơi ẩm sẽ hiệu quả hơn là 
sấy. Đun trong nước sôi khoảng 20 phút sẽ vô hoạt hầu hết chất ức chế trypsin. 
 Bên cạnh đó, trong protein đậu còn chứa hemagglutinin hay còn gọi là lectin, có khả 
năng tạo phức khá bền vững với glucid. Tương tác giữa các lectin với các glucoprotein có mặt 
trên bề mặt các hồng cầu sẽ làm ngưng kết các tế bào này gây hiện tượng đông tụ máu. Tuy 
nhiên chúng cũng dễ dàng bị phân hủy bởi nhiệt nên không ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng 
của đậu. 
3.2. Glucid 
 Carbohydrate trong đậu gồm chủ yếu là tinh bột (32-43%), với lượng amylose chiếm 
khoảng 19.5 – 47%. Nguồn tinh bột dồi dào trong đậu xanh đã được ứng dụng rộng rãi vào 
thực tiễn sản xuất (Naomy Ohwada 2003). Ngoài ra, trong đậu xanh còn chứa nhiều loại 
đường, chủ yếu là saccharose, trong đó hàm lượng glucose chiếm ưu thế hơn so với fructose, 
và một số đường khác như raffinose, arabinose, xylose, galactose (Jyoti Chopra 1998, Earl E. 
Watt 1977). 
Bảng 2: Hàm lượng một số loại đường trong đậu xanh 
Thành phần g / 100g chất khô 
Tổng carbohydrate 
Đường khử 
Raffinose 
Stachyose 
Tinh bột 
62.3
a 
4.85
a 
0.41
a 
1.49
a 
54.88
3.3. Lipid 
 Hàm lượng lipid trong đậu xanh rất thấp nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng 
của hạt, bột và sản phầm chế biến. 
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 5 
 Chất béo của hạt có giá trị sinh học tương đối cao vì trong thành phần của nó có 20 
acid béo trong đó chứa nhiều acid béo chưa no không thay thế như acid linoleic và acid 
linolenic. Ngoài ra trong đậu xanh còn có một lượng đáng kể các chất phophatit. Tuy nhiên, 
do đặc điểm chứa nhiều acid béo chưa no nên chất béo của hạt dễ bị oxy hóa tạo ra mùi ôi khó 
chịu, vì vậy trong quá trình chế biến cần quan tâm đến vấn đề này. 
3.4. Vitamin và chất khoáng 
 Đậu xanh có nguồn vitamin khá đa dạng như A, B1, B2, C, niacin và muối khoáng tập 
trung chủ yếu ở phần vỏ hạt gồm có Na, K, Ca, P, Fe, Cu (Hozayn M. 2007, P. Nisha 2005). 
Ngoài ra trong hạt đậu xanh còn chứa các enzym như lipase, transferase, hydrolase, 
lipoxygenase…. 
Bảng 3: Thành phần khoáng và vitamin trong hạt đậu xanh 
Thành phần Hàm lượng(mg/100g ăn được) 
Na 6 
K 1132 
Ca 64 
P 377 
Fe 4.8 
Cu 0.76 
Vitamin B1 0.72 
Vitamin B2 0.15 
Vitamin PP 2.4 
Vitamin C 4 
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 6 
4. Tiêu chuẩn chọn đậu xanh để sản xuất tinh bột đậu xanh: 
Bảng 4: Chỉ tiêu chất lượng của đậu xanh 
Chỉ tiêu cảm quan 
- Hạt phải khô, không có mọt, côn trùng gây hư hỏng, làm tổn thất nguyên liệu. 
- Vỏ hạt nguyên vẹn, nhẵn có màu xanh sẫm. 
- Hạt trơn, bóng. 
- Khối hạt có độ đồng đều. 
- Không có mùi mốc. 
- Không chứa các tạp chất như kim loại, rơm, rạ… 
Chỉ tiêu hóa lý 
Độ ẩm ≤ 10 % 
Hạt nứt Càng ít càng tốt ( ≤ 5%) 
Hạt hư hỏng Càng ít càng tốt 
Tạp chất ≤ 3 % khối lượng 
Tỷ lệ các hạt lép, nhăn nheo Càng ít càng tốt 
5. Phụ liệu: 
5.1. Nước: 
 Nước là phụ liệu để sản xuất tinh bột đậu xanh. Thành phần hoá học và chất 
lượng nước ảnh hưởng trược tiếp đến quá trình kĩ thuật và ảnh hưởng rất lớn đến chất 
lượng sản phẩm. 
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 7 
Bảng 5: Các chỉ tiêu của nước trong quá trình xử lý ( TCVN 6096-1995) 
Vị trí mẫu Tên chỉ tiêu Mức chất lượng 
Nước qua cột khử 
cứng 
PH 6,5 – 8 
Độ cứng < 20 ppm 
Nước qua lọc tinh PH 6,6 – 8 
Fe 0,3ppm 
Tổng cứng 105ppm 
Tổng kiềm 50ppm 
Độ dẫn điện < 150ppm 
Mùi vị Không 
Độ đục, đơn vị SiO2 < 5 
Màu theo thang Coban < 5 
 Nước sử dụng có thể sử dụng trực tiếp bất kì nguồn nước nào. Nhưng khi nguồn 
nước là nước cứng do muối Canxi và Magiê thì phải làm mềm trước khi sử dụng. 
Nước cứng không ảnh hưởng đến quá trình trích ly nhưng có thể gây hư hỏng thiết bị 
truyền nhiệt và các thiết bị khác do lớp cáu cặn tạo thành. 
5.2. SO2: 
 SO2 được bổ sung trong quá trình ngâm với nồng độ từ 0.1 – 0.2% để ức chế vi 
sinh vật gây thối.
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 8 
Phần II: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TINH BỘT 
ĐẬU XANH 
1. Quy trình 1: 
Nghiền 
Đậu xanh 
Rửa 
Nước 
SO2 
Nước 
Tạp chất 
Ngâm 
Rây 
Tách vỏ 
Nghiền 
Vỏ đậu xanh 
Ly tâm 
Sản phẩm 
Nước 
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 9 
2. Quy trình 2: 
Nghiền 
Đậu xanh 
Rửa 
Nước 
SO2 
Nước 
Tạp chất 
Ngâm 
Rây 
Tách vỏ 
Nghiền 
Vỏ đậu xanh 
Lắng 
Sản phẩm 
Nước 
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 10 
Phần III: GIẢI THÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 
1. : 
1.1. : 
 Rửa giúp loại bỏ bụi bặm, đất cát, rác rưởi… 
 Tẩy sạch một số chất hóa học gây độc hại được dùng trong kỹ thuật nông nghiệp như 
thuốc trừ sâu. 
1.2. : 
 Quá trình rửa được thực hiện nhờ các vòi nước phun từ trên xuống làm sạch hạt. Do 
vỏ hạt rất dai nên sự ma sát xảy ra không làm tổn thương tới hạt. 
 Hàm ẩm của hạt tăng lên đôi chút, không ảnh hưởng tới các thành phần bên trong hạt. 
 Phần lớn vi sinh vật bám trên bề mặt hạt bị rửa trôi. 
 Hạt được loại bụi bẩn, đất cát… nên bề mặt sáng bóng hơn. 
1.3. : 
 Áp suất của tia nước phun (áp suất 1.96 – 2.94.105 N/m2, tức 2 – 3 at). 
 Nước rửa: yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả của quá trình. 
 Nếu dùng nước thiên nhiên cần tiến hành lọc, sát trùng. Người ta thường sát trùng 
nước bằng vôi clorua ( 3CaOCl2.Ca(OH)2.3H2O ). Nồng độ Clo có tác dụng sát trùng trong 
nước là 100 mg/l. 
1.4. : 
1.4.1. Cấu tạo: 
 Phễu nhập liệu. 
 Bể chứa 
 Bơm 
Hình 1: Sơ đồ hoạt động Máy rửa FMC 
Model EL 
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 11 
1.4.2. Nguyên lý hoạt động: 
Đầu tiên hạt được đưa qua một cái máng, ở đây dưới tác dụng của áp lực nước bơm từ 
dưới lên các vật có khối lượng nặng như: đất, cát, sỏi… sẽ rơi vào khe và được tháo ra ngoài, 
còn hạt tiếp tục đi qua một bồn lớn hơn. 
 Các phần nhẹ như lá, rác… sẽ được nổi lên trên và lấy ra ngoài. Các hạt cùng di 
chuyển với nước, trong quá trình cùng di chuyển như vậy tạp chất bám trên bề mặt hạt sẽ 
mềm ra dần. 
 Sau đó hạt được bơm đi qua bộ phận khác. 
 Nước rửa sau đó được xử lý để tái sử dụng. 
Hình 2: Máy rửa FMC 
1.4.3. Thông số công nghệ: 
 Năng suất: vài tấn nguyên liệu / 1 giờ. 
 Áp suất của tia nước phun: 1.96 – 2.94.105 N/m2, (tức 2 – 3 at). 
2. : 
2.1. : 
2.1.1. Ngâm: 
 L . 
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 12 
Tách bớt một số chát hòa tan trong nước. 
2.1.2. : 
 . 
 . 
2.2. : 
2.2.1. Ngâm: 
H
. 
chất hòa tan vào trong nước 
. 
2.2.2. : 
K . 
L . 
2.3. : 
2.3.1. Cấu tạo: 
 Bể chứa: thieát bò hình truï coù gôø 
chaûy traøn. 
 Cánh khuấy. 
 Hệ thống bơm. 
 Bể tách vỏ. 
 Hình 3: Thiết bị tách vỏ đậu xanh 
Nuoc 
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 13 
2.3.2. Nguyên lý hoạt động: 
 D . 
. 
2.3.3. : 
Nước ngâm (50o SO2 (0.1 – 0.2%). 
12 – 16 . 
3. : 
3.1. : 
Giảm kích thước hạt đậu. 
Từ hạt đậu xanh tạo thành dịch tinh bột. 
3.2. : 
Giảm kích thước, tạo thành những hạt bột mịn. 
Chuyển từ trạng thái rắn sang dịch sữa tinh bột, hòa tan một số chất trong đậu xanh 
vào nước. 
Có một số phản ứng oxy hóa do tăng diện tích bề mặt tiếp xúc và nhiệt độ. 
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng: 
 Độ ẩm của nguyên liệu vào. 
 Nước cung cấp cho quá trình nghiền: 
- Tỉ lệ nước : đậu = 1: 5 
- Nhiệt độ nước cung cấp cho quá trình nghiền. 
3.4. : 
3.4.1. Cấu tạo: thiết bị nghiền trục đôi. 
 Bộ phận nhập liệu và tháo liệu. 
 Hệ thống cung cấp nước nóng. 
 Hai trục nghiền: 1 trục cố định, 1 trục tịnh tiến. 
 Piston thủy lực để điều chỉnh khoảng cách giữa 2 trục. 
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 14 
3.4.2. Nguyên tắc hoạt động: 
 Nguyên liệu được chuyển qua bộ phận nhập liệu của máy nghiền, máy nghiền có hệ 
thống cung cấp nước để có thể trích ly các chất cần thiết có trong đậu xanh. 
 Piston thủy lực di chuyển trục tịnh tiến theo phương ngang làm thay đổi khoảng cách 
giữa 2 trục. 
 Nguyên liệu cùng nước đi vào khu vực nghiền giữa 2 trục nghiền, chuyển động tịnh 
tiến của trục tịnh tiến và chuyển động quay của 2 trục giúp nghiền nát vật liệu thành dịch 
huyền phù. 
3.4.3. Thông số công nghệ: 
 Nhiệt độ nước cung cấp cho quá trình nghiền là từ 30oC – 37oC. 
 Tỉ lệ nước : đậu = 1 : 5 
 Mức độ nghiền: nghiền rất mịn (80 – 90% bột). 
4. Rây: 
4.1. Mục đích công nghệ: 
 Tách bã mịn. 
 m. 
Hình 4: Thiết bị nghiền trục đôi 
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 15 
4.2. Các biến đổi: 
 Sau quá trình tách ta thu được hai phần: phần bã mịn và phần nước dịch (sữa tinh 
bột). 
 Có sự phát triển của vi sinh vật. 
4.3. Thiết bị : 
 Để tách bã, người ra dùng một hệ nhiều thiết bị rây với kích thước lỗ rây nhỏ dần: 0.6 
– 0.3 – 0.15mm. 
 Không nên cho dịch sữa tinh bột qua thiết bị rây có kích thước lỗ rây nhỏ ngay từ đầu 
vì mặt rây quá dày hiệu suất tách tinh bột sẽ thấp. 
 Để hiệu suất rây cao, khi rây phải xối nước liên tục và hiệu chỉnh nồng độ dịch sữa 
tinh bột ra khỏi rây khoảng 3oBx (bồn chứa trung gian ở đây để pha loãng). 
5. Ly tâm (đối với quy trình công nghệ 1): 
5.1. : 
 Tách tinh bột ra khỏi hỗn hợp huyền phù. 
 Làm sạch tinh bột, nâng cao chất lượng sản phẩm. 
5.2. : 
Sản phẩm sau quá trình ly tâm là tinh bột dạng paste có độ tinh khiết cao, độ ẩm giảm 
còn 40 – 45%. 
Hạn chế sự phát triển của vi sinh vật nhờ quá trình tách nước ra khỏi hỗn hợp. 
Sản phẩm sạch hơn, trắng hơn nhờ tách được tạp chất hoà tan không phải dạng tinh 
thể, đặc biệt là các chất màu. chất lượng sản phẩm tốt hơn nhờ rửa 2 – 3 lần. 
 Tổn thất do tinh bột chui qua lưới ly tâm hoặc bị hoà tan khi rửa nước.
5.3. : 
 Thời gian phân ly phụ thuộc vào tính chất vật liệu và tính chất của máy, bao gồm: 
- Đường kính pha rắn. 
- Tính keo và độ nhớt của dung dịch. 
- Kích thước thùng quay, đường kính thùng. 
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 16 
5.4. : 
5.4.1. : 
 . 
 . 
 2 – 30 mm. 
5.4.2. : 
. 
. 
đ 1. 
5.4.3. : 
 : 40 – 45%. 
 Tỉ trọng giữa pha nặng và pha nhẹ: > 1.06. 
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 17 
6. (đối với quy trình công nghệ 2): 
6.1. : 
 . 
6.2. : 
 Không có biến đổi hoá lý, hoá sinh, hoá học nào nhưng chất lượng sản phẩm cũng 
được nâng lên. 
 . 
6.3. : 
 Tốc độ lắng phụ thuộc vào kích thước hạt, mức độ phân tán của hỗn hợp và khối 
lượng riêng của 2 pha. Kích thước vật liệu lớn, chênh lệch khối lượng riêng của 2 pha càng 
lớn thì tốc độ lắng càng tăng lên. Đồng thời độ nhớt dung dịch lớn thì tốc độ lắng giảm. 
 Nhiệt độ: nhiệt độ cao độ nhớt giảm, tốc độ lắng tăng. 
 Tiết diện thiết bị lắng. 
6.4. Thiết bị và thông số công nghệ: 
6.4.1. : . 
 - 
 - 
 - 
 - 
 - 
 Hình 
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 18 
6.4.2. Nguyên lí hoạt động: 
. 
6.4.3. Thông số công nghệ: 
 : 11 – 12h 
7. Sấy: 
7.1. Mục đích công nghệ: 
 Tăng hàm lượng chất khô. 
 Bảo quản sàn phẩm. 
7.2. Các biến đổi: 
 Có hiện tượng co thể tích, khối lượng riêng tăng lên, giảm khối lượng do lượng nước 
bay lên. Có sự biến đổi nhiệt độ: tạo gradient nhiệt độ ở mặt ngoài và mặt trong vật liệu. 
 Độ ẩm giảm, có hiện tượng khuếch tán ẩm. Ngoài ra còn có sự chuyển pha từ lỏng 
sang hơi của ẩm. 
 Làm yếu hay tiêu diệt vi sinh vật. 
7.3. Thiết bị và thông số công nghệ: 
7.3.1. Cấu tạo: 
Hình 7: thiết bị sấy khí động 
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 19 
7.3.2. Nguyên lí hoạt động: 
Không khí nóng và vật liệu ướt đi vào thiết bị từ phía đáy. Sau khi sấy khô các hạt sẽ 
được phân loại bằng lực ly tâm. Các hạt nhỏ sẽ đi ra khỏi thiết bị từ trên đỉnh. Các hạt lớn sẽ 
quay trở lại và được nghiền mịn. 
Nguyên tắc phân loại bằng lực ly tâm: 
Nguyên tắc phân loại bằng lực 
ly tâm 
 Nguyên tắc phân loại bằng lực ly tâm được trình bày trên hình. Xét hạt có kích thước 
nằm ở ranh giới thiết bị phân loại. Khi đó hạt sẽ chịu các lực tác dụng sau: 
- R: Lực hướng tâm, do dòng khí tác dụng vào hạt. 
R = 3ðid.v 
i: độ nhớt của dòng khí, Pa.s. 
d: kích thước hạt, m. 
w: Vận tốc dòng khí, m/s. 
- F: Lực ly tâm do thiết bị phân loại tạo nên, với đr và đ là khối lượng riêng của 
hạt và khí, kg/m3, r là bán kính thiết bị, là vận tốc góc, 1/s. 
 Sẽ xảy ra hai trường hợp: 
- Nếu F > R: Hạt sẽ bị nay ra khỏi thiết bị phân loại. 
- Nếu F < R: Hạt sẽ được hút vào thiết bị phân loại. 
Khi r, đr , đ, v, d = const, nếu ta thay đổi , ta có thể điều chỉnh việc hút hoặc nay hạt ra 
khỏi thiết bị phân loại. 
Đó là cơ sở lý thuyết cho việc phân loại hạt bằng thiết bị phân loại ly tâm. 
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 20 
7.3.3. Các thông số công nghệ: 
Vận tốc quay của roto và vận tốc gió được xác định qua tần số roto. 
Vận tốc gió đi vào thiết bị được điều chỉnh tới giá trị ổn định uv = 6 m / s ứng với lưu 
lượng 4.9 m3/h. 
Vận tốc quay của trục máy nghiền: 2720 vòng / phút. Nhiệt độ tác nhân sấy trước khi 
vào buồng sấy được khảo sát trong giới hạn từ 100 đến 130oC. 
Độ ẩm của nguyên liệu sấy: 37 – 47 %. 
8. Đóng gói: 
8.1. Mục đích công nghệ: 
 Hoàn thiện sản phẩm. 
 Có thể thêm chất bảo quản, chất ổn định làm tăng thời gian bảo quản sản phẩm. 
 Bao bì ngoài chức năng che chở cho sản phẩm không bị nhiễm bẩn, nhiễm độc từ môi 
trường mà còn có tác dụng hoàn thiện sản phẩm, tạo sự thu hút đối với người tiêu dùng. 
8.2. Các biến đổi: Không đáng kể. 
8.3. Thiết bị và thông số công nghệ: 
 Tinh bột sau khi sấy sẽ được qua vít tải. Sau đó, sản phẩm được chuyển sang thiết bị 
đóng gói. 
 Tùy vào mục đích sử dụng mà sản phẩm được đóng gói với khối lượng khác nhau, 
thường là 0.5 kg – 1 kg đựng trong bao bì plastic để bán lẻ và từ 15 – 20 kg đựng trong bao 
giấy để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp. 
 Yêu cầu chung về bao bì là phải hạn chế được sự tiếp xúc của ánh sáng, không khí và 
độ ẩm từ môi trường xung quanh. 
Saûn xuaát tinh boät ñaäu xanh GVHD: PGS.TS Leâ Vaên Vieät Maãn 
Trang 21 
Phần IV: SO SÁNH 2 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 
Quy trình 1 ( Ly tâm ) Quy trình 2 ( Lắng ) 
Chất lượng sản phẩm 
Do có thể thu được các hạt huyền phù có kích 
thước rất nhỏ nên sản phẩm tinh bột sẽ mịn 
hơn. 
Chất lượng sản phẩm thấp hơn do chỉ có thể 
lắng chủ yếu được những hạt huyền phù có 
kích thước tương đối lớn. 
Hiệu suất thu hồi sản phẩm 
Hiệu suất thu hồi cao do có thể thu được các 
hạt huyền phù có kích thước rất bé. 
Hiệu suất thu hồi kém hơn do thời gian lắng 
lâu, năng suất thấp, không lắng được các hạt 
huyền phù có kích thước nhỏ. 
Chi phí năng lượng 
Cần cung cấp năng lượng cho rotor hoạt động 
nên tốn nhiều năng lượng hơn 
Chi phí năng lượng thấp hơn. 
Thiết bị và vốn đầu tư 
Thiết bị phức tạp hơn nhưng chiếm ít diện 
tích nhà xưởng hơn 
Chi phí đầu tư cho thiết bị cao hơn. 
Thiết bị đơn giản nhưng cồng kềnh, tốn nhiều 
diện tích nhà xưởng. 
Chi phí đầu tư cho thiết bị cao hơn. 
Phạm vi ứng dụng 
Áp dụn