Nước ta là nước nông nghiệp, phần lớn sống dựa vào nông nghiệp và có tới 80% dân số làm nông nghiệp. Vì thế mà Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển kinh tế nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự cần thiết, trong quá trình đổi mới. Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam chiếm vị trí, rất quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, coi đó là nền tảng để phát triển kinh tế, xã hội, ổn định chính trị. Trong thời kỳ này nông nghiệp nông thôn nước ta còn gặp nhiều khó khăn. Sau chiến tranh thì cơ sở vật chất, diện tích đất canh tác và cả con người cũng bị tàn phá nặng nề, kỹ thuật canh tác lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ, tiểu công nghiệp và dịch vụ kém phát triển, điều kiện văn hoá thấp kém, cuộc sống còn gặp nhiều khó khăn. dẫn tới tổng sản phẩm nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, chiếm 25% trong thu nhập quốc dân. Thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn quá thấp, so với thànhg thị, còn chưa đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Hạ tầng cơ sở nông thôn ở nước ta còn rất thấp kém, không đáp ứng được sự phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, càng không đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá, công nghiệp hoá.
29 trang |
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sự cần thiết và giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế nông thôn ở nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tên đề tài
Sự cần thiết và giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế Nông Thôn ở Nước ta trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
A-Đặt vấn đề:
Nước ta là nước nông nghiệp, phần lớn sống dựa vào nông nghiệp và có tới 80% dân số làm nông nghiệp. Vì thế mà Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển kinh tế nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự cần thiết, trong quá trình đổi mới. Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam chiếm vị trí, rất quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, coi đó là nền tảng để phát triển kinh tế, xã hội, ổn định chính trị. Trong thời kỳ này nông nghiệp nông thôn nước ta còn gặp nhiều khó khăn. Sau chiến tranh thì cơ sở vật chất, diện tích đất canh tác và cả con người cũng bị tàn phá nặng nề, kỹ thuật canh tác lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ, tiểu công nghiệp và dịch vụ kém phát triển, điều kiện văn hoá thấp kém, cuộc sống còn gặp nhiều khó khăn... dẫn tới tổng sản phẩm nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, chiếm 25% trong thu nhập quốc dân. Thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn quá thấp, so với thànhg thị, còn chưa đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Hạ tầng cơ sở nông thôn ở nước ta còn rất thấp kém, không đáp ứng được sự phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, càng không đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá, công nghiệp hoá.
Chính sách của Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tới sự giáo dục đào tạo và coi con người vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế xã hội. Để phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn cần lấy giáo dục đào tạo, đưa các thiết bị máy móc và các loại giống cây trồng được cải tạo nhằm tăng năng suất và phẩm chất cây trồng, đó là mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước, nhằm biến gánh nặng dân số nông thôn thành ưu thế nhân lực và đó cũng là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững, lâu dài.
B- Nội dung
I/ Kinh tế nông thôn và vai trò cần thiết phát triển kinh tế nông thôn trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
1-Khái niệm kinh tế nông thôn
Cho đến nay chưa có định nghĩa nào chính xác và được chấp nhận một cách rộng rải về nông thôn . Khi định nghĩa về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với thành thị
Nông thôn được hiểu là vùng đất đai rộng lớn với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm nông nghiệp (nông , lâm , ngư nghiệp) có mật độ dân cư thấp , cơ sở hạ tầng kém phát triển , có trình độ văn hoá khoa học kĩ thuật , trình độ sản xuất hàng hoá thấp và thu nhập mức sống dân cư thấp hơn đô thị
Như vậy về tự nhiên nông thôn là vùng đất đai rộng lớn thường bao quanh các đô thị , những vùng đất đai này khác nhau về địa hình , khí hậu , thuỷ văn …
Về kinh tế nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp ( nông , lâm , ngư ngiệp ) . Cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn lạc hậu kém hơn đô thị . Trình độ phát triển cơ sở vật chất và kĩ thuật (điện , cơ khí , hoá chất ) trình độ sản xuất hàng hoá kinh tế thị trường củng thấp kém hơn đô thị
Về xã hội trình độ học vấn khoa học kĩ thuật , y tế giáo dục và đời sống vật chất tinh thần của dân cư nông thôn thấp hơn đô thị . Tuy nhiên những di sản văn hoá , phong tục tập quán cổ truyền ở vùng nong thôn lại phong phú hơn vùng đô thị . Mật độ dân cư thấp hơn đô thị
Như vậy khái niệm nông thôn phải được hiểu tổng hợp nhiều mặt có quan hệ chặt chẻ với nhau , từng mặt riêng lẻ không thể tách rời.
2- Vai trò , tác dụng của phát triển kinh tế nông thôn và sự cần thiết phải phát triển kinh tế nông thôn
Trong quá trình phát triển , một số nước trước đây chỉ chú ý phát triển các đô thị các khu công nghiệp hiện đại mà ít chú ý đến phát triển nông thôn . Đó là một số nước như : Braxin, Mêhicô, Ân Độ, Angiêri, Ăgôla…. Tình hình đó đã làn cho khoảng cách về kinh tế và xã hội , giữa đô thị và nông thôn ngày càng lớn ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội cuả đất nước làm tăng thêm sự mất cân đối giữa nông nghiệp và công nghiệp , giữa sản xuất và tiêu dùng tạo nên mâu thuẩn trong nội bộ của cơ cấu kinh tế
Cùng lúc đó một số nước và vùng lảnh thổ khác ở Châu Ă tốc độ tăng trưởng khá nhanh như : Đài Loan , Thái Lan , Trung Quấc , Hàn Quấc , Malaixa đã quan tâm phát triển nông thôn ngay từ đầu thời kì công nghiệp hoá coi nông nghiệp nông thôn là bộ phận quan trọng của nền kinh tế quấc dân . Phát triển nông thôn không phải chỉ là lợi ích riêng của nông thôn mà vì lợi ích chung của đất nước .
Ngày nay việc phát triển nông thôn không còn là việc riêng của các nước đang phát triển mà còn sự quan tâm của cộng đồng thế giới
Việt Nam là một nước đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu , nông thôn lại càng có vai trò vị trí hết sức quan trọng trong việc phát triển đất nước
Nông thôn là nơi sản xuất lương thực phẩm cho nhu cầu cơ bản của nhân dân, cung cấp nông sản nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu . Trong nhiều năm nông nghiệp sản xuất ra 40% thu nhập quấc dân và trên 40% giá trị xuất khẩu góp phần tạo nguồn tích luỷ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho xã hội chiếm trên 70% lao động xã hôị . Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp chuyển dần sang làm công nghiệp , dịch vụ chuyển dần lao động nông thôn vào các khu đô thị và các khu chế xuất công nghiệp
Nông thôn chiếm 80% dân số cả nước . Đó là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm công nghiệp và dịch vụ , nông thôn phát triển cho phép nâng cao đời sống và thu nhập của dân cư , nông dân tao ra điều kiện mở rộng thị trường để phát triển sản xuất trong cả nước
ở nông thôn có trên 50 dân tộc khác nhau sinh sống bao gồm nhiều thành phần, nhiều tầng lớp có các tôn giáo và tín ngưỡng khác nhau là nền tảng quan trọng để đảm bảo ổn định tình hình kinh tế xã hội của đất nước , để tăng cường sự đoàn kết của cộng đồng các dân tộc
Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn của đất nước có điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khác nhau . Đó là tiềm lực to lớn về tài nguyên đất đai , khoáng sản để phát triển bền vững đất nước .
II/ Thực trạng, phương hướng và giải pháp để phát triển kinh tế nông thôn nước ta trong thời kì quá độ:
1-Thực trạng kinh tế nông thôn trong thời kì đổi mới .
a-Những thành tựu đã đạt được .
Trong nhưng năm đổi mới nông thôn nước ta đã có những bước phát triển trên nhiều mặt đó là :
Đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hoá nông thôn đã góp phần thúc đẩy nông nghiệp phát triển vượt bậc . Nhưng nhìn chung lao động thủ công vẩn còn phổ biến , trình độ khoa học công nghệ còn thấp thua kém nhiều nước trong khu vực và trên thế giới . Cơ giới hoá một số khâu sản xuất phát triển , trong đó khâu làm đất tăng từ 27% năm 1986lên 34,1% năm 1996 và 38% năm 1998 (đồng bằng sông cửu long đạt 60-80%) . Các loại máy móc nông nghiệp được nông dân đầu tư mua sắm nhiều , cả nước có khoảng 600000 máy bơm nước , có 160 nhìn máy xay xát, 100000 máy tuốt lúa có động cơ, tàu thuyêù đánh cá có ngắn động cơ có khỏang trên 70000 chiếc với tổng suất trên 1,2 triệu CV, tàu thuyền vận tải cơ giới có 98330 chiếc. Trong 3 năm 1997-1999 cả nước đã tăng thêm 1000 tàu đánh bắt cá có công trên 90 CV , đưa tổng cố tàu đánh bắt xa bờ lên 5000 . Công nghệ tự động hoá đã được ứng dụng trong các dây truyền chế biến nông sản như : Đánh bóng phân loại gạo , cà phê, chế biến đường , bánh kẹo, ươm tơ chế biến thức ăn gia súc. Mức độ tự động hoá trong nông nghiệp nông thôn mới chiếm 0,3%, riêng khâu chế biến nông sản đạt 5%. Công nghệ sinh học trong hơn 10 năm gần đây đã tạo ra nhiều giống lúa, rau, ngô, đậu, cây ăn quả và cây lâm nghiệp năng suất cao phù hợp với các vùng sinh thái, nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ sinh học áp dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nôi trồng thuỷ sản. Chính nhờ vậy sản xuất lương thực đã tăng khá nhanh và vững chắc đảm bảo được nhu cầu lương thực trong nước, ngoài ra có 2-3 triệu tấn lương thực xuất khẩu hàng năm. Các mặt hàng sản xuất nông sản khác như: Cây công nghiệp, câythực phẩm, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cũng đều tăng nhanh. Hiện nay nước ta chỉ còn nhập khẩu một số nông sản chủ yếu gồm: Bông, dầu thực vật, sữa bò, thịt bò cao cấp, giấy và gỗ
Thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn đã thúc đẩy hình thành nhiều vùng sản xuất hàng hoá tập trung chuyên canh như: Lúa, cao su, cà phê, bông, điều, hồ tiêu, lạc, mía, dâu tằm, rau quả, lợn, bò, tôm, cá ,nấm….Tuy vậy trong lĩnh vực sản xuất còn phân tán, quy mô sản xuất hộ gia đình nhỏ, về lâu dài có thể gay trở ngại cho qúa trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, hiện nay có khoảng 50 triệu hộ nông dân với diện tích bình quân để canh tác vào khoảng 0,8 ha tuy nhiên lại phân tán manh mún với tỉ lệ rất nhiều, chỉ thích hợp với lao động thủ công, việc hiện đại hoá trong sản xuất gặp nhiều khoá khăn. Nếu không có giải pháp từng bước tập trung đất đai thì không thể công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn có hiệu quả nhất là ở Đồng bằng Sông Hồng và Miền trung.
Công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản đã có tăng trưỡng đáng kể nhưng nhìn chung còn nhỏ bé phân tán trình độ công nghệ thấp, sản phẩm chế biến đạt chất lượng chưa cao khả năng cạnh tranh còn nhiều hạn chế. Giá trị tổng sản lượng công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản liên tục tăng , tốc độ tăng trung bình bình quân hàng nămlà 12-14% và là ngành chiếm tỉ lệ khá lơn trong nông thôn 30-32% so với năm 1990, chế biến dường tăng 3,4 lần , cà phê 4 lần , cao su mủ 3,2 lần , xay xát gạo 1,9 lần , điều nhân gấp 80 lần. Giá trị sản lượng công nghiệp chế biến so với giá trị tổng sản lượng nông nghiệp ngày càng tăng từ 33,8% năm 1990 lên 42% năm 1995 và khoảng 46%hiện nay . Một số cơ sở chế biến đã tiếp cận công nghệ và thiết bị tương đối hiện đại ngang với trình độ khu vực và trên thế giới như: Xay xát gạo , tơ tằm , mía đường, bánh kẹo , nước quả cô đặc , chế biến gổ rừng trồng , chế biến thuỷ sản … tỉ lệ một số loại nông sản được chế biến còn thấp :Mía đường 45% , chè 60% , rau quả 5% … chất lượng chế biến nhìn chung chưa cao , mặt hàng đơn điệu , tính cạnh tranh kém giá trị thấp , xuất khẩu thường thấp hơn thị trường thế giới cùng loại từ 10-15%.
Ngành nghề nông nghiệp đang phát triển nhanh đóng góp phần quan trọng trong việc tạo ra việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn , nhưng qui mô nhỏ bé công nghệ kỉ thuật chất lượng kỉ thuật còn thấp . Theo kết quả điều tra ở 9 tỉnh và khảo sát trên mật số địa bàn khác thì trong nông thôn hiện có 17,62% thuộc nhóm chế biến nông lâm thuỷ sản , 32,5% thuộc nhóm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp xây dựng và 49,88% thuộc nhóm dịch vụ . Nhiều ngành nghề truyền thống được phục hồi . Hiện nay cả nước có khoảng 1450 làng nghề đang hoạt động sôi nổi , tốc độ phát triển số hộ và ngành nghề nông thôn từ năm 1989 lại đây bình quân hàng năm từ 8,6-9,8% ( năm 1993-1996 bình quân tăng 10%). Từ năm 1990-1994 số hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp giảm từ 13087 xuống còn 1648, xí nghiệp quấc doanh dịa phương giảm từ 2,37 xuống còn 14,4. Doanh nghiệp tư nhân tăng 770 lên 4909 các ngành nghề chế biến nông lâm thuỷ sản , sản xuất vạt liệu xây dựng , hàng tiêu dùng đặc biệt cấc ngành dịch vụ phát triển nhanh
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn đả có bước chuyển biến nhưng chậm , tỉ trọng nông nghiệp trong cơ cấu còn cao
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
Nông nghiệp
84,5
84,7
84,5
85,3
84,3
84,8
84,6
85
Lâm nghiệp
7,7
6,8
7,0
6,5
6,8
6,0
5,5
5
Thủy sản
9,2
8,5
8,5
8,2
8,9
9,2
9,9
10
Cơ cấu giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản cả nước ( %)
1996
1997
1998
Nông nghiệp
71
70,8
70,3
Công nghiệp
14,7
15,5
15,9
Dịch vụ
13,8
13,7
13,8
Cơ cấu kinh tế nông thôn (%)
Năm
1991
1992
1993
1994
1995
1996
Công nghiệp
9,0
14
3,1
14
13,9
15
Tiểu thủ CV
5,2
4,6
8,9
11,5
7,7
7,8
Miền núi
9,5
0,9
4,9
2,5
3,5
3,9
ĐB sông Hồng
0,3
2,2
5,3
3,2
7,2
3,7
Khu 4 củ
1,6
2,7
2,3
5,6
6,9
4
Duyên hải MT
6,4
10,4
1,3
15,1
9,1
3,2
Tây nguyên
3,6
1,6
20
3,8
5,4
5,6
Đông Nam Bộ
21,7
20,3
21,9
16,4
8,3
18,2
ĐB sông CLong
1,3
55,4
7,9
17,1
9,0
8,1
Cơ sở hạ tầng kinh tế có bước phát triển mạnh mẻ do đó đã thúc đẩy nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển ổn định vượt qua mọi khó khăn thời tiết và thiên tai . Thuỷ lợi hiện nay cả nước có 8,265 công trình các loại trong đó có 754 hồ chứa nước loại vừa và lớn , hành chục nghìn hồ đập nhỏ , có 1017 đập , 4712 cống tưới tiêu loại vừa và lớn , gần 2000 trạm bơm điện các loại , tổng giá trị hiện tại khoảng 60000 tỉ đồng . Hệ thống đường giao thông nông thôn phát triển nhanh bằng cơ chế “ Nhà nước và nhân dân cùng làm” từ năm 1991-1997 cả nước huy động 7890,3 tỉ đồng đầu tư phát triển giao thông nông thôn ( dân đóng góp 4485,5 tỉ chiếm 56,58% và hơn 210 triệu ngày công) . Đã xây dựng mới 26599 Km đường , 28313 cầu các loại . Hiện nay có 22/61 tỉnh có 100% đường ô tô đi tới trung tâm xã nhưng còn hơn 500 xả chưa có đường ô tô đến . Hệ thống lưới điện quấc gia ngày càng lan toả vào các vùng nông thôn . Tổng công ty điện kực Việt Nam từ 1995 đến 1999 đã đầu tư 1546,802 tỉ đồng cho phát triển mạng lưới nông thôn , miền núi và hải đảo đã xây dựng 16986 Km đường dây trung thế , 9536 trạm biến áp có dung lượng 718.858 KVA , 6979 Km đường dây hạ thế , cung cấp 249.178 công tơ , cấp điện cho 1540000 hộ đến cuối năm 1999 điện lưới quấc gia đã đến tận tất cả các tỉnh , 95,7% số huyện , 77,2% số xã và 68,1% số hộ trong cả nước . Hệ thống chợ được hình thành ở các tụ điểm kinh tế nông thôn có tác dụng thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển
Đời sống vật chất và tinh thần của nhiều vùng nông thôn đã được cải thiện rỏ rệt, điều kiện ăn ở đi lại học hành chửa ở nhiều nơi đã tiến bộ hơn trước .Số hộ nghèo đói đã giảm rỏ rệt số hộ khá và hộ giàu trong nông thôn tăng nhiều hơn , nhà ở đường giao thông , trrường học , trạm y tế ở nông thôn đuợc khang trang hơn truớc. Trình độ hộc vấn cửa người dân tăng lên rỏ rệt . Nhìn chung bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi
b- Những tồn tại và thách thức
Mặc dù có nhiều chuyển biến kinh tế trong nông thôn thời gian qua song vẩn còn tồn tại nhiều yếu kém
Thị trường tiêu thụ nông sản và hàng hoá nông thôn phát triển không ổn định .Sản xuất nông nghiệp tăng hầu hết cắc mặt nhưng thị trường tiêu thụ khó khăn , nông sản hàng hoá bị ứ đọng , giá cả tụt xuống thấp mặc dù nhà nước đã có nhiều giải pháp tực tiếp củng như gián tiếp để đẩy mạnh tiêu thụ nông sản như :Trợ giá nông sản , xúc tiến xuất khẩu , đầu tư cơ sở chế biến
Cơ cấu sản xuất nông thôn chuyển dịch chậm không đủ sức thu hút lao động dư thừa từ nông nghiệp , đã hạn chế nhiều trong việc tập trung đất đai để cơ giới hoá, tạo năng suất lao động cao
Vốn đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu nông nghiệp nông thôn.Trước 1990 tỉ trọng vốn đầu tư ngân sách Nhà nước chiếm 20% vốn đầu tư cho toàn bộ nền kinh tế, thì nhiều năm giảm xuống còn 11-12% năm 1998 tăng lên khoảng 15%,song chủ yếu đầu tư cho thuỷ lợi và đê điều (chiếm khoảng 70%) đầu tư cho công nghệ còn thấp . Có tỉnh vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn giảm cả về số lượng tuyệt đối và tỉ trọng như Đồng Nai 48,5 tỉ đồng (năm 1995) xuống còn 44,2 tỉ đồng(19960 và 38,8 tỉ đồng (1997) tỉ trọng từ 10% xuống còn 6,3% và4,8% trong 3 năm tương ứng
Dân cư nông thôn nói chung nghèo, thu nhập thấp, tích luỹ ít không đủ khả năng tự đầu tư theo yêu cầu thâm canh cao và phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn nhất là đầu tư vào công nghệ tiên tiến công nghiệp nông thôn phần lớn sử dụng công nghệ thải loại từ công nghiệp thành phố,hoặc công nghệ tự tạo nên công nghệ lạc hậu.Việc vay vốn phát triển công nghiệp nông thôn còn rất hạn chế thời gian ngắn, mức vốn vay ít không có tài sản thế chấp. Các trang trại và doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thiếu vốn đầu tư cho sản xuất và đỏi mới công nghệ. Vốn đầu tư từ nước ngoài (FDI) dưạ vào các dự án nông nghiệp nông thôn vừa ít về số lượng vừa bé về quy mô. Đến tháng 9/1998 mới có 237 dự án với tổng mức vốn 1691 triệu USD chiếm 10% về số dự án và 5% về số vốn FDI đầu tư vào Việt nam , điều đáng quan tâm là hoạt động kém hiệu quả ( đã có 37 dự án bị giải thể với số vốn 146 triệu USD )
Phát triển sản xuất , tăng trưởng kinh tế chưa gắn bảo vệ tài nguyên và môi trường .Tình trạng tài nguyên thiên nhiên như : Đất , nước ,rừng , biển bị khai thác vượt quá mức cho phép dẩn đến nghèo kiệt , ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái là thực tế tồn tại đáng lo ngại . Tình trạng ô nhiểm môi trường và vệ sinh thực phẩm ở các làng nghề rất cần báo động và sớm có biện pháp xử lý . Công nghiệp hóa và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là hướng đi tất yếu của nước nông nghiệp . Những tồn tại trên cần có biện pháp sớm khắc phục trước mắt dồn sức công phá những chương trình trọng điểm đổi mới công nghệ từng bước hiện đại một số lỉnh vực mủi nhọn sớm tiếp cận trình độ chung của khu vực và trên thế giới , tạo ra bước phát triển vượt bậc năng suất và chất lượng sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới
2- Phương hướng phát triển kinh tế nông thôn ở Việt N am
a- Quan điểm phát triển kinh tế nông thôn trong thời kì quá độ thự hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
+ Thứ nhất phát triển kinh tế nông thôn nhất thiết phải có hiệu quả kinh tế – xã hội và môi trường
Nước ta là một nuớc nghèo đi lên chủ nghĩa xã hội không có cách nào khác là phải
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Quan điểm hiệu quả không thể việc phát triển kinh tế nông thôn bằng bất cứ giá nào . Việc phát triển kinh tế nông thôn là một vấn đề hết sức phức tạp và rộng lớn phải đầu tư nhiều sức lao động và của cải dồi dào nên càng phải có hiệu quả . Quan điểm hiệu quả bao gồm ba mặt gắn bó với nhau: Hiệu quả kinh tế hiệu quả xả hội và hiệu quả môi trường
Hiệu quả kinh tế đòi hỏi phải sản xuất ngày càng nhiều nông sản phẩm và sản phẩm
Hàng hoá với giá thành sản phẩm hạ ,chất lượng và năng suất sản phẩm cao , tích luỷ và tái sản xuất mở rộng không ngừng.Hiệu quả xã hội đòi hỏi đời sống của người nông dân không ngừng được nâng cao, lao động có việc làm ngày càng tăng, thực hiện được xoá đói giảm nghèo, số đói , số hộ khá và hộ giàu ngày càng tăng, thực hiện dân chủ công bằng xã hội văn minh, xoá bỏ tệ nạn xã hội, phát huy được những truyền thống tốt đẹp của cộng đồng nông thôn.
Hiệu quả môi trường đòi hỏi môi trường sinh thái ngày càng được bảo vệ và cải thiện có đẩm bảo cả ba mặt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường thì phát triển nông thôn mới bền vững. Quan điểm này phải chỉ đạo toàn bộ phương hướng, nội dung và giải pháp phát triển nông thôn.Tuỳ thao từng nôngthôn, từng thời gian mà xem và gải quyết các mặt hiệu quả sao cho thích hợp.
+ Thứ hai phát triển nông thôn với kinh tê nhiều thành phần thao cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
Chúng ta phải phát triển nông thôn theo hướng sản xuất ngày càng cao. Muốn vậy đi đôi với phát triển sản xuất phải mở rộng thị trường. Việc hình thành và phát triển thị trường như: Thị trường nông sản phẩm, thị trường đất đai, vật tư , vốn , lao động …ở nông thôn là hết sức quan trọng . Mở rộng cạnh tranh tự do sẽ tạo điều kiện cho việc giao lưu hàng hoá trong nông thôn, cũng như nông thôn và thành thị, trong nước và nước ngoài . Người sản xuất có thể muia bán những thứ cần thiết phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng thao giá thị trường tránh tình trạng bị ép cấp , ép giá . Tham gia vào thị trường có nhiều thành kinh tế , kinh tế nhà nước với các doanh nghiệp nhà nước, kinh tế tập thể, cá thể , tiểu thủ… Việc phát huy đầy đủ mọi tiềm năng đất đai, sức lao động, vốn dân cư, cơ sở vật chất kĩ thuật, các thành kinh tế là động lực quan trọng để phát triển nông thôn. Việc quan tâm đầy đủ lợi ích của hàng triệu người dân , các trang trại, hàng nghìn hợp tác xã, hàng vạn tổ hợp kinh tế hợp tác xã là hết sức quan trọng với việc phát triển nông thôn. Trong cơ chế thị trường đòi hỏi không chỉ hợp tác nhau mà phải có sự quản lý của nhà nước đối vơí thị trường để đảm bảo cho sản xuất và đời sống ở nông thôn hoạt động bình thường. Dựa vào hệ thống quy h