Kinh tế quốc tế mở rộng, dẫn đến sự phát triển của thanh toán quốc tế như một tất yếu khách quan để đáp ứng nhu cầu thương mại quốc tế. Đứng trước yêu cầu đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã tham gia hoạt động thanh toán quốc tế từ năm 1993. Trải qua hơn 10 năm hoạt động, tuy còn non trẻ, nhưng hoạt động TTQT tại BIDV đã đạt được rất nhiều thành quả, góp phần đa dạng hoá dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng,
89 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1890 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sử dụng điện SWIFT để hạn chế rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế tại BIDV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 -
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
Phần mở đầu
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC RỦI RO TTQT CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro trong hoạt động TTQT
1.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro TTQT
1.1.2 Phân loại rủi ro trong TTQT
1.1.2.1 Rủi ro kỹ thuật ( rủi ro tác nghiệp)
1.1.2.2 Rủi ro tín dụng
1.1.2.3 Rủi ro ngoại hối
1.1.2.4 Rủi ro ngân hàng đại lý
1.1.2.5 Rủi ro pháp lý
1.1.2.6 Rủi ro chính trị
1.1.2.7 Rủi ro đạo đức
1.2 Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro TTQT
1.2.1 Hậu quả khi phát sinh rủi ro TTQT
1.2.2 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro TTQT
1.2.2.1 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro kỹ thuật
1.2.2.2 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
1.2.2.3 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối
1.2.2.4 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro quan hệ đại lý
1.2.2.5 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro pháp lý
1.2.2.6 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro chính trị
1
1
1
1
2
2
2
3
4
6
6
6
7
7
8
9
10
10
11
- 2 -
1.2.2.7 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro đạo đức 12
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI BIDV
2.1 Tổng quan về BIDV
2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của BIDV
2.1.2 Đặc điểm kinh doanh của BIDV
2.2 Tổ chức hoạt động TTQT tại BIDV
2.2.1 Mô hình tổ chức
2.2.2 Các hoạt động TTQT chủ yếu
2.2.2.1 Hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
2.2.2.2 Hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu
2.2.2.3 Hoạt động thanh toán theo phương thức chuyển tiền
2.2.2.4 Hoạt động thanh toán séc du lịch, phát hành hối phiếu ngân
hàng
2.3 Kết qủa hoạt động TTQT tại BIDV trong thời gian qua
2.3.1 Hoạt động TTQT tăng trưởng cả về quy mô và chất lượng.
2.3.2 Các nghiệp vụ TTQT ngày càng được mở rộng.
2.3.3 Trình độ công nghệ ngân hàng và trình độ cán bộ được nâng cao.
2.3.4 Quy trình nghiệp vụ được cải tiến liên tục.
2.3.5 Quan hệ đại lý ngày càng được mở rộng.
2.3.6 Uy tín của BIDV ngày càng được nâng cao.
13
13
13
14
14
17
17
19
21
23
23
24
24
25
26
26
27
CHƯƠNG 3:
SỬ DỤNG ĐIỆN SWIFT ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CÁC
PHƯƠNG THỨC TTQT TẠI BIDV
3.1 Phương thức chuyển tiền
3.1.1 Khái niệm.
3.1.2 Phương pháp trực tiếp.
3.1.3 Phương pháp gián tiếp.
3.1.4 Phương pháp chuỗi.
3.1.5 Các rủi ro trong thực hiện phương thức chuyển tiền tại BIDV.
28
28
29
31
35
38
- 3 -
3.2 Phương thức nhờ thu
3.2.1 Khái niệm.
3.2.2 Quy trình thực hiện thanh toán nhờ thu và các điện SWIFT được
sử dụng.
3.2.3 Các vướng mắc thường gặp trong phương thức nhờ thu.
3.3 Phương thức tín dụng chứng từ
3.3.1 Khái niệm.
3.3.2 Sử dụng các mẫu điện liên quan đến phát hành và thông báo L/C
3.3.2.1 Đối với ngân hàng phát hành L/C.
3.3.2.2 Đối với ngân hàng thông báo L/C.
3.3.3 Sử dụng các mẫu điện liên quan đến chứng từ xuất trình có bất
đồng.
3.3.4 Sử dụng các mẫu điện liên quan đến hoàn trả giữa các ngân hàng
3.3.4.1 Thực hiện thanh toán thông thường đối với thư tín dụng
không cho phép đòi tiền điện.
3.3.4.2 Thực hiện thanh toán trường hợp thư tín dụng cho phép đòi
tiền điện và tự động ghi nợ tài khoản nostro.
3.4 Các điện SWIFT dùng trong tra soát
3.4.1 Phương thức chuyển tiền.
3.4.2 Phương thức nhờ thu.
3.4.3 Phương thức tín dụng chứng từ.
38
38
39
41
43
43
43
43
48
49
52
52
55
59
59
59
60
CHƯƠNG 4:
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Định hướng phát triển hoạt động TTQT tại BIDV đến 2010
4.2 Nhận xét về hệ thống thanh toán SWIFT
4.2.1 Những điểm mạnh.
4.2.2 Những tồn tại.
4.3 Đề xuất và Kiến nghị
4.3.1 Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
4.3.1.1 Nhóm đề xuất về mô hình tổ chức, xây dựng quy chế, quy
61
62
62
63
64
65
65
- 4 -
trình TTQT trong hệ thống.
4.3.1.2 Nhóm đề xuất về quản lý và đào tạo.
4.3.1.3 Thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro cho các nghiệp vụ có
liên quan đến nghiệp vụ TTQT như tài trợ xuất nhập khẩu,
kinh doanh tiền tệ.
4.3.1.4 Nhóm đề xuất về công nghệ.
4.3.1.5 Nhóm đề xuất về phát triển và phòng ngừa rủi ro từ ngân
hàng đại lý.
4.3.1.6 Nhóm đề xuất về trích lập quỹ dự phòng và tăng cường giám
sát hoạt động TTQT trong hệ thống.
4.3.2 Một số kiến nghị với Nhà nước, NHNN và các đơn vị liên quan.
4.3.2.1 Kiến nghị với Nhà nước.
4.3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
4.3.2.3 Các đơn vị liên quan.
67
70
72
73
74
76
76
77
79
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các yêu cầu đối với điện thanh toán được xử lý tự động ii
1.1 Các yêu cầu để điện MT103 được xử lý tự động. ii
1.2 Các yêu cầu để điện MT202 được xử lý tự động. iv
Phụ lục 2: Danh sách các tài khoản nostro của BIDV vi
Phụ lục 3: Giới thiệu SWIFT và các hệ thống thanh toán chính vii
3.1 Giới thiệu SWIFT, đặc điểm của điện SWIFT.
3.1.1 Giới thiệu SWIFT.
3.1.2 Đặc điểm của điện SWIFT.
3.2 Hệ thống thanh toán đồng USD.
3.2.1 Hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng - CHIPS (Clearing
House Inter Bank Payments System).
3.2.2 FEDWIRE.
3.2.3 Chuyển khoản (Book Transfer).
vii
vii
vii
ix
ix
x
xi
- 5 -
3.3 Hệ thống thanh toán đồng EUR.
3.3.1 Hệ thống thanh toán tức thời xuyên suốt Châu Âu theo thời gian
thực- TARGET (Trans European Automated Real Time Gross
Settlement Express Transfer).
3.3.2 Hệ thống thanh toán bù trừ EBA (The ECU Banker Association)
3.3.3 Giới thiệu về IBAN (International Bank Account Number)
3.4 Hệ thống thanh toán bù trừ của các quốc gia (National Clearing
System).
3.5 Hệ thống mạng lưới ngân hàng đại lý.
3.6 Tài khoản Vostro và tài khoản Nostro.
xi
xi
xiii
xiii
xiii
xiii
xiv
Phụ lục 4: Danh mục điện SWIFT sử dụng trong phương thức nhờ thu xv
Phụ lục 5: Danh mục điện SWIFT sử dụng trong phương thức tín dụng
chứng từ
xvi
Phụ lục 6: Định dạng điện SWIFT MT103 và MT202 xvii
- 6 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Kinh tế quốc tế mở rộng, dẫn đến sự phát triển của thanh toán quốc tế như một
tất yếu khách quan để đáp ứng nhu cầu thương mại quốc tế. Đứng trước yêu cầu đó,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã tham gia hoạt động thanh toán quốc tế
từ năm 1993. Trải qua hơn 10 năm hoạt động, tuy còn non trẻ, nhưng hoạt động
TTQT tại BIDV đã đạt được rất nhiều thành quả, góp phần đa dạng hoá dịch vụ, nâng
cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, mở rộng các sản phẩm dịch vụ phục vụ
khách hàng trong nước. Tuy nhiên, do còn mới mẻ, nên hoạt động TTQT tại BIDV
vẫn còn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là vấn đề rủi ro trong TTQT, một vấn đề gây
hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng không chỉ về tài sản vật chất mà cả uy tín trên
trường quốc tế. Vì vậy, để đạt được mục tiêu của Ngân hàng là “phát triển bền vững”,
một trong những nhiệm vụ quan trọng đặt ra trong hoạt động thanh toán quốc tế là
phải ứng dụng các mẫu điện SWIFT một cách chính xác, linh hoạt và hiệu quả trong
từng phương thức thanh toán quốc tế để hạn chế tối đa các rủi ro TTQT có thể phát
sinh. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “Sử dụng điện SWIFT để hạn chế rủi
ro trong các phương thức thanh toán quốc tế tại BIDV” để làm luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ kinh tế.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu và ứng dụng các điện SWIFT trong các phương thức thanh toán
quốc tế: phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng
chứng từ.
- Phối hợp các điện SWIFT trong từng phương thức thanh toán quốc tế phù hợp
với thực tế phát sinh, bảo đảm các giao dịch được thực hiện an toàn, chính xác,
nhanh chóng và hiệu quả.
- Đề xuất các nhóm giải pháp đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
và các kiến nghị với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị liên quan
để hạn chế các rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế.
-
- 7 -
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: các mẫu điện SWIFT được sử dụng và các đề xuất và kiến nghị
nhằm hạn chế rủi ro TTQT thông qua việc sử dụng điện SWIFT tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động TTQT của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp điều tra, tổng hợp, phân tích, diễn giải,
quy nạp, so sánh trên cơ sở số liệu thống kê của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam để nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp sưu tầm tại bàn thông qua tài liệu tại BIDV,
internet, thư viện.
Luận văn sử dụng phương pháp lấy mẫu thanh toán điện SWIFT tại BIDV.
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích SWOT.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài có 80 trang, 3 bảng, 15 sơ đồ, 6 phụ lục kết cấu trong 4 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về các rủi ro TTQT của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động TTQT tại BIDV
Chương 3: Sử dụng điện SWIFT để hạn chế rủi ro trong các phương thức TTQT tại
BIDV.
Chuơng 4: Nhận xét và kiến nghị
- 8 -
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC RỦI RO TTQT CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TTQT
1.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro TTQT
Có thể nói rủi ro là một vấn đề tồn tại ở khắp mọi lĩnh vực của cuộc sống. Rủi
ro hiện diện hầu hết trong mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta
không thể dự đoán chính xác kết quả, và sự hiện diện của mọi rủi ro gây nên sự bất
định. Nguy cơ rủi ro sẽ phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng
được hay mất không thể đoán trước .
Một khái niệm về rủi ro khá phổ biến hiện nay là: rủi ro là những biến động
tiềm ẩn ở những kết quả.
TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ
kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng và dịch vụ phi mậu dịch giữa các tổ chức kinh
tế quốc tế, giữa các hãng, các cá nhân của các nước khác nhau để kết thúc một chu
trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay
bù trừ trên các tài khoản tại các ngân hàng.
Rủi ro TTQT là những rủi ro về kinh tế phát sinh trong quá trình thực hiện
hoạt động TTQT, nó do các nguyên nhân phát sinh từ quan hệ giữa các bên tham gia
TTQT (nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, ngân hàng, các tổ chức, cá nhân và các tác
nhân trung gian) hoặc những nguyên nhân khách quan khác gây nên.
1.1.2 Phân loại những rủi ro đặc thù trong TTQT
Trong hoạt động kinh doanh, một NH hiện đại thường phải đối mặt với nhiều
loại rủi ro. Trong đó có ít nhất là 7 loại rủi ro cơ bản trong hoạt động TTQT: rủi ro kỹ
thuật, rủi ro ngoại hối, rủi ro tín dụng, ngân hàng đại lý, rủi ro pháp lý, rủi ro chính
trị, rủi ro đạo đức .
1.1.2.1 Rủi ro kỹ thuật (rủi ro tác nghiệp)
- 9 -
Đây là những rủi ro xảy ra trong quá trình tác nghiệp, mang tính chủ quan, phụ
thuộc vào trình độ, kỹ năng xử lý nghiệp vụ của cán bộ TTQT và sự phối hợp giữa
các phòng ban và bộ phận trong ngân hàng. Những rủi ro kỹ thuật xảy ra tại các ngân
hàng phần lớn là do trình độ của cán bộ tác nghiệp. Hậu quả của rủi ro tác nghiệp rất
nghiêm trọng, ảnh hưởng đến uy tín và tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên các rủi ro
này hoàn toàn có khả năng phòng tránh.
1.1.2.2 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là những rủi ro phát sinh do việc cấp tín dụng cho các bên liên
quan nhưng không có khả năng đòi hoàn trả. Rủi ro tín dụng liên quan trực tiếp đến
tình hình tài chính, khả năng thanh toán của các bên. Trong phạm vi của bản luận văn
này chỉ xem xét đến các khoản tín dụng được cấp thông qua nghiệp vụ TTQT. Trong
các phương thức TTQT thực hiện qua ngân hàng, có phương thức bảo lãnh và tín
dụng chứng từ liên quan trực tiếp đến các rủi ro tín dụng nói trên.
1.1.2.3 Rủi ro ngoại hối
Có hai nguyên nhân chính gây nên rủi ro hối đoái: Thứ nhất, các NH giao dịch
các dòng tiền nước ngoài nhằm phục vụ cho khách hàng và cho chính bản thân mình;
thứ hai, các NH đầu tư vào tài sản có và huy động vốn bằng ngoại tệ. Cả hai nguyên
nhân này tạo ra một xu hướng trạng thái hối đoái mở trong mua bán ngoại hối và
trong cơ cấu tài sản bằng ngoại tệ. Rủi ro ngoại hối liên quan đến trạng thái hối đoái
mở và tỷ giá hối đoái của một đồng tiền nhất định. Nếu như trạng thái hối đoái mở là
dương (trường) đối với một loại ngoại tệ, mà loại ngoại tệ đó bị giảm giá thì ngân hàng
sẽ gặp rủi ro. Ngược lại, nếu trạng thái hối đoái mở là âm (đoản) và loại ngoại tệ đó lên
giá thì ngân hàng cũng gặp rủi ro về tỷ giá. Tỷ giá hối đoái phụ thuộc vào nhiều nhân tố
khác nhau mà các nhân tố này thường xuyên thay đổi kéo theo sự biến động không
ngừng của tỷ giá hối đoái. Cho dù chỉ với một sự thay đổi nhỏ trong tỷ giá hối đoái
nhưng khối lượng ngoại hối lớn thì cũng sẽ dẫn đến rủi ro rất lớn, thậm chí có thể dẫn
đến tình trạng phá sản. Vì vậy các ngân hàng phải luôn tìm cách cân bằng trạng thái hối
đoái thực để hạn chế bớt những thiệt hại của rủi ro này.
Chúng ta sẽ thấy rằng, nếu tỷ giá biến động càng mạnh thì rủi ro ngoại hối sẽ
càng lớn.
- 10 -
1.1.2.4 Rủi ro ngân hàng đại lý
Khi triển khai hoạt động TTQT, các ngân hàng đều coi nhiệm vụ phát triển
quan hệ đại lý ra nước ngoài là một nhiệm vụ trọng tâm, mang tính quyết định cho
việc mở cửa hoạt động của ngân hàng. Việc thiết lập và phát triển rộng rãi hệ thống
ngân hàng đại lý tạo lòng tin lẫn nhau, giúp cho các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ
TTQT được thuận tiện, nhanh chóng, giảm chi phí trung gian. Rủi ro ngân hàng đại lý
xuất hiện khi:
- Ngân hàng giữ tài khoản nostro của một ngân hàng bị phá sản, đóng cửa sẽ là
một rủi ro vô cùng nghiêm trọng đối với hoạt động của ngân hàng, thậm chí có thể
dẫn đến phá sản theo. Do vậy, để phân tán rủi ro, các ngân hàng không nên duy trì
một tài khoản Nostro duy nhất đối với mỗi loại ngoại tệ giao dịch chính.
- Một ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng thông lệ quốc
tế, hoặc bị phá sản thì có thể làm ảnh hưởng đến các ngân hàng đại lý của mình. Ví
dụ nếu ngân hàng phát hành L/C bị phá sản thì ngân hàng xác nhận gặp rủi ro phải
thanh toán thay khi người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ phù hợp với quy định của
L/C. Để có thể hạn chế được các rủi ro trong quan hệ đại lý, các ngân hàng cần phải
lựa chọn những ngân hàng có uy tín, có năng lực tài chính lành mạnh để thiết lập các
quan hệ đại lý.
1.1.2.5 Rủi ro pháp lý
Rủi ro pháp lý là những rủi ro liên quan đến luật điều chỉnh các hoạt động
TTQT, quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, luật giải quyết tranh chấp khi có vấn
đề khiếu kiện phát sinh. Vấn đề pháp lý trong hoạt động TTQT cũng là một nội dung
quan trọng và rất phức tạp, do các bên liên quan trong hoạt động TTQT ở các quốc
gia khác nhau, trong điều kiện môi trường pháp lý và hệ thống luật pháp khác nhau.
Trong hệ thống luật pháp điều chỉnh các hoạt động ngoại thương nói chung, hoạt
động TTQT nói riêng gồm có luật quốc tế và luật quốc gia.
Các tập quán quốc tế này mới chỉ điều chỉnh một số phương thức TTQT nhất
định như phương thức nhờ thu, tín dụng chứng từ, bảo lãnh… còn một số phương
thức TTQT khác hoàn toàn không có tập quán quốc tế điều chỉnh, ví dụ như chuyển
tiền (Remittance), ghi sổ (Open Account), hay uỷ thác mua (Authorise to Purchase).
- 11 -
Đối với những phương thức thanh toán này, người ta phải áp dụng luật của nước phát
hành. Luật pháp các nước khác nhau dễ gây tranh cãi trong giao dịch, dẫn đến rủi ro.
Những tập quán quốc tế chỉ là những quy phạm pháp lý tuỳ ý, không bắt buộc.
Do vậy mỗi nước vận dụng các tập quán quốc tế không giống nhau. Ví dụ, UCP 500
do phòng thương mại quốc tế phát hành điều chỉnh phương thức tín dụng chứng từ.
Tuy nhiên, nếu một L/C muốn áp dụng UCP 500 thì phải dẫn chiếu đến UCP trong
nội dung của L/C. Mặt khác, các ngân hàng có thể lựa chọn áp dụng một số điều của
UCP cũng như từ chối áp dụng một số điều khác bằng việc miễn trừ trong nội dung
của L/C phát hành. Như vậy, mức độ vận dụng UCP vào thực tiễn của từng nước,
từng ngân hàng rất khác nhau, tuỳ thuộc vào hệ thống pháp luật nước đó. Luật quốc
gia thông thường tôn trọng và ít khi có đối đấu với luật hoặc tập quán quốc tế, nhưng
không phải là không có mâu thuẫn. Nếu có sự khác biệt giữa luật quốc gia và luật
quốc tế thì luật quốc gia sẽ được ưu tiên áp dụng. Quan điểm của phòng thương mại
quốc tế là các tập quán thương mại quốc tế không thể thay thế luật quốc gia, những
tranh chấp nếu có tốt nhất là để cho tòa án xem xét giải quyết. Trên thực tế chưa có
một tòa án quốc tế đủ mạnh để áp đặt các chế tài đối với các bên liên quan. Nếu có
tranh chấp xảy ra, các bên có thể đưa ra Phòng thương mại quốc tế phân xử. Tuy
nhiên kết luận của Phòng thương mại quốc tế chỉ có tính chất tương đối bởi vì cơ
quan này thiếu sức mạnh trong việc yêu cầu các bên thi hành quyết định. Để giải
quyết vấn đề đó, các bên có thể thoả thuận đưa ra xét xử tại một toà án quốc gia.
Trong trường hợp đó, ít nhất có một bên không am hiểu về luật của nước ngoài nên
rất dễ bị thua kiện và gánh chịu rủi ro.
1.1.2.6 Rủi ro chính trị
Trong trường hợp ngân hàng đầu tư bằng bản tệ cho các công ty nước ngoài có
trụ sở ở nước ngoài cũng có thể chịu rủi ro nước ngoài đó là rủi ro quốc gia. Rủi ro
quốc gia còn nghiêm trọng hơn cả trường hợp rủi ro tín dụng mà ngân hàng gặp phải
khi đầu tư cho các công ty nội địa. Ví dụ: khi một công ty nội địa không có khả năng
hoặc không sẳn lòng hoàn trả vốn vay ngân hàng, ngân hàng là người chủ nợ có
quyền tham gia vào qúa trình phân chia tài sản của công ty khi nó phá sản, như vậy
chí ít ngân hàng cũng thu hồi lại một phần hay toàn bộ vốn cho vay. Trong trường
hợp ngân hàng đầu tư cho các công ty nước ngoài thì ngay trong cả trường hợp các
- 12 -
công ty có khả năng và sẳn lòng hoàn trả vốn vay, nhưng cũng có thể không thực hiện
được bởi vì chính phủ nước này cấm hoặc hạn chế việc thanh toán cho nước ngoài do
dự trữ ngoại hối hạn hẹp hay vì lý do chính trị… Ngân hàng lúc này là chủ nợ nhưng
có rất ít hoặc không có cơ hội khiếu nại lên toà án địa phương hay toà án quốc tế.
Tham gia vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề, có quan hệ với nhiều đối tượng kinh tế của
nhiều quốc gia, TTQT chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của môi trường kinh tế, chính trị, xã
hội của các quốc gia. Một sự biến động về cơ chế quản lý kinh tế-chính trị sẽ ảnh
hưởng đến khả năng và sự sẵn sàng đáp ứng các cam kết như đã thoả thuận của các
bên. Sự suy thoái kinh tế, biến động chính trị sẽ ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, và từ đó ảnh hưởng đến quá trình thanh toán.
Rủi ro chính trị xảy ra khi môi trường pháp lý, môi trường kinh tế-chính trị của
một nước chưa ổn định, thường xuyên thay đổi. Khi một quốc gia thay đổi các chính
sách về dự trữ ngoại hối, thuế xuất nhập khẩu, tỷ giá, lãi suất… sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động TTQT của các bên liên quan. Trong thực tế, những thay đổi này thường
khiến các ngân hàng, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu không thể thực hiện cam kết của
mình, làm cho quá trình thanh toán bị ngưng trệ, thậm chí huỷ bỏ gây thiệt hại cho các
bên liên quan. Tỷ giá hoặc lãi suất của một loại tiền tệ thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến các ngân hàng và khách hàng có phát sinh giao dịch bằng loại ngoại tệ đó, có thể
làm suy giảm khả năng thanh toán của ngân hàng hoặc khách hàng. Chính sách quản lý
hoạt động xuất nhập khẩu của một nước có thể làm cho nhiều lô hàng không được phép
xuất khẩu hoặc nhập khẩu, gây thiệt hại cho các bên liên quan. Ví dụ: hai doanh nghiệp
ký kết hợp đồng mua bán một loại hàng hoá, với hình thức thanh toán là tín dụng
chứng từ. Hàng đã được giao và chứng từ đã được lập đầy đủ phù hợp với quy định của
L/C và được gửi tới xuất trình tại ngân hàng phát hành. Tuy nhiên do chính sách điều
hành xuất nhập khẩu của nước nhập khẩu thay đổi, mặt hàng đó không được phép nhập
khẩu vào trong nước nếu không có giấy phép của một cơ quan có thẩm quyền. Lô hàng
bị ách lại tại cửa khẩu để chờ giấy phép trong khi bộ chứng từ phù hợp phải được thanh
toán theo đúng cam kết của L/C. Rủi