Peptide có hoạt tính sinh học (bioactive peptide/ biologically active peptide) là những peptide mà ngoài giá trị dinh dưỡng chúng còn có một số ảnh hưởng đặc biệt đến chức năng sinh lý của cơ thể. Tính chất này được quy định bởi thành phần và thứ tự của các amino acid trong peptide. Mellander (1950) là người đầu tiên đưa ra thuật ngữ peptide có hoạt tính sinh học khi ông nhận thấy các các peptide bị phosphoryl hóa có nguồn gốc từ casein hoạt động như chất mang các chất khoáng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 33 trang
33 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2256 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sự hình thành peptide có hoạt tính sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo CNCB đồ uống & sữa GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 5 
1. GIỚI THIỆU 
Peptide có hoạt tính sinh học (bioactive peptide/ biologically active 
peptide) là những peptide mà ngoài giá trị dinh dưỡng chúng còn có một số ảnh 
hưởng đặc biệt đến chức năng sinh lý của cơ thể. Tính chất này được quy định bởi 
thành phần và thứ tự của các amino acid trong peptide. Mellander (1950) là người 
đầu tiên đưa ra thuật ngữ peptide có hoạt tính sinh học khi ông nhận thấy các các 
peptide bị phosphoryl hóa có nguồn gốc từ casein hoạt động như chất mang các 
chất khoáng. Những nghiên cứu về peptide đã có những bước tiến đáng kể trong 
vài thập niên gần đây. Những hiểu biết về tác dụng và cơ chế tác dụng của peptide 
đã làm cho nó ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm lĩnh vực trong y dược. 
Ngoài ra, peptide có hoạt tính sinh học còn được sử dụng trong các loại thực phẩm 
chức năng, nhất là các thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ sữa. 
Hình 1. Ảnh hưởng của các peptide có hoạt tính sinh học lên cơ thể 
Người ta có thể thu nhận một số peptide bằng cách tách từ các nguyên liệu 
tự nhiên, ví dụ: lấy insulin từ tuyến tụy của bò, heo…. Tuy nhiên việc này gặp rất 
nhiều khó khăn, ví dụ: hàm lượng peptide mong muốn ở trong mô thì rất nhỏ; khó 
khăn trong vấn đề thu gom và xử lý nội tạng động vật (bò, heo…); trong quá trình 
tách lấy các peptide từ mô có thể nhiễm hoặc chứa những virus nguy hiểm…. Hiện 
Báo cáo CNCB đồ uống & sữa GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 6 
nay, người ta có thể thu nhận các peptide có hoạt tính sinh học- bằng nhiều 
phương pháp: thủy phân protein (dùng enzyme trực tiếp hoặc thông qua quá trình 
lên men của vi sinh vật), tổng hợp hóa học, kỹ thuật gen. Trong số đó, các peptide 
có hoạt tính sinh học từ sữa thường được thu nhận bằng phương thuỷ phân và lên 
men của vi sinh vật. 
Gần đây, những cơ sở dữ liệu về trình tự của các amino acid trong peptide 
có hoạt tính sinh học ngày càng được phát triển, từ đó ta có thể xác định những 
peptide có hoạt tính sinh học tiềm ẩn trong protein. Ngoài ra, do chúng ta đã biết 
được vị trí thủy phân của các enzyme thủy phân protein như pepsin, trypsin, 
chymotrypsin, do đó sự giải phóng các peptide có hoạt tính sinh học trong quá 
trình thủy phân nói chung là có thể dự đoán được.Việc nghiên cứu hệ thống thuỷ 
phân của vi sinh vật cũng mở ra hướng mới trong sản xuất các peptide có hoạt tính 
sinh học. 
2. CÁC PEPTIDE CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC TRONG NHÓM SẢN 
PHẨM SỮA LÊN MEN 
Mặc dù protein của các động vật và thực vật khác đều có chứa các peptide 
có hoạt tính sinh học tiềm ẩn (nằm trong protein), nhưng hiện nay protein từ sữa 
vẫn là nguồn cung cấp peptidee có hoạt tính sinh học chính. Sữa có nhiều chất có 
hoạt tính sinh học và có tác động có lợi nhiều mặt lên cơ thể. Hầu hết protein của 
sữa có rất ít hoặc không có hoạt tính sinh học khi ở trạng thái ban đầu, tuy nhiên 
qua quá trình tiêu hóa hoặc thủy phân thì nó giải phóng ra rất nhiều peptide có 
hoạt tính sinh học. 
Trong thành phần của tất cả các casein có hàm lượng các amino acid không 
phân cực khá cao (35-45%) như Val, Leu, Ile, Pro, Phe. Trong số đó hàm lượng 
proline là khá cao: 17, 10, 35, 20 gốc proline trong một mol 1S , 2S ,  ,  -casein 
(mỗi loại casein này có 199, 207, 209, 169 gốc amino acid trong phân tử). Sự có 
mặt một lượng lớn proline trong phân tử casein làm cho phân tử casein có rất ít 
Báo cáo CNCB đồ uống & sữa GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 7 
cấu trúc xoắn  và cấu trúc lá xếp  . Điều này làm cho casein dễ bị thủy phân 
mà không cần phải làm cho nó bị biến tính trước (ví dụ bằng nhiệt hay acid). 
 Tuy nhiên casein lại chứa rất ít các amino acid chứa lưu huỳnh, điều này 
làm giảm đi giá trị sinh học của nó. 1S và  -casein không chứa cysteine hay 
cystine, trong khi đó 2S và  -casein chứa 2 gốc cysteine trong phân tử mà thông 
thường tồn tại dưới dạng cầu disulphide. 
 Casein, mà đặc biệt là 2S -casein có rất nhiều Lys, đây là amino acid rất 
cần thiết mà trong nhiều protein thực vật có rất ít. 
Bảng 1. Những peptide có hoạt tính sinh học từ potein sữa 
Tên Protein tiền thân Hoạt tính sinh lý 
Casomorphins 
α-Lactorphin 
β-Lactorphin 
Lactoferroxins 
Casoxins 
Casokinin 
Lactokinins 
Antihypertensive peptides 
Immunopeptides 
Lactoferricin 
Casocidin 
Isracidin 
Casoplatelins 
Phosphopeptides 
α-, β-Casein 
α-Lactalbumin 
β-Lactoglobuli 
Lactoferrin 
κ-Casein 
α-, β-Casein 
β-Lactalbumin 
β-Casein 
α-, β-Casein 
Lactoferrin 
αS2-Casein 
αS1-Casein 
κ-Casein 
α-, β-Casein 
Giảm đau cơ vận chủ
Giảm đau cơ vận chủ 
Giảm đau cơ vận chủ 
Giảm đau cơ đối vận 
Giảm đau cơ đối vận 
Kháng ACE (Angiotensin I converting 
enzyme) 
Kháng ACE 
Chống chứng tăng huyết áp. 
Ảnh hưởng lên hệ thống miễn dịch 
Kháng vi sinh vật 
Kháng vi sinh vật 
Kháng vi sinh vật 
Kháng vi sinh vật 
Giữ khoáng 
2.1 Sự hình thành các peptide có hoạt tính sinh học trong suốt quá trình 
lên men 
Các amino axit có mặt trong sữa giới hạn sự cung cấp dinh dưỡng cho LAB 
(lactic acid bacteria) phát triển. Vì thế, LAB dựa vào hệ thống phân giải protein 
phức tạp để đảm bảo sự phát triển tối ưu trong môi trường sữa. Hệ thống protein 
Báo cáo CNCB đồ uống & sữa GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 8 
phân giải được tạo nên do các proteinase, peptidase và hệ thống vận chuyển. 
Những tế bào LAB điều khiển: 
1. Proteinase nằm trong vỏ bao tế bào vi khuẩn phân hủy casein thành 
oligopeptide. 
2. Hệ thống vận chuyển cho phép duy trì sự giải phóng oligopeptide 
3. Peptidase trong tế bào thủy phân oligopeptide thành peptide và axit amin 
và được tế bào sử dụng. 
Bước đầu tiên trong phân giải protein bao gồm proteinase giải phóng 
peptide từ casein. Sau đó những peptide được giải phóng này sẽ được thủy phân 
bởi peptidase tạo thành các axit amin và các peptide có mạch ngắn hơn và chúng 
sẽ được vận chuyển vào trong tế bào bởi hệ thống vận chuyển. 
2.1.1 Proteinase 
Hầu hết proteinase có mặt trong vỏ bao tế bào. Proteinase Lactococcal là 
protein rất lớn với phân tử lượng la 140.000 kDa và pH tối thích là 5.5-6.5. Chúng 
được phân lọai thành những chất kìm hãm proteinase serin . 
Proteinase được xếp peptide loại là PI ( khi ß_casein là protein chính bị 
thủy phân bởi enzyme) hay là PIII (khi không chỉ β-casein bị thủy phân mà αs1-
casein cũng bị thủy phân bởi enzyme). Khi được tinh sạch, những enzyme này có 
thể làm giảm một lượng casein và giải phóng ra rất nhiều oligopeptide. Khoảng 
20% oligopeptide được giải phóng với kích thước và hàm lượng đủ nhỏ để hệ 
thống vận chuyển của Lactococcus lactis di chuyển đi. 
Các gen Proteinase được tìm thấy đã được mã hóa trên plasmid. Sự sinh sản 
vô tính của proteinase gene ở Lactococcus và nó được chuyển thành Prt- L.lactis. 
Sự biến hình của Lactis lại dẫn tới kết quả là nó được chuyển thành hình dạng 
Prt+. Gen Proteinase prtP và prtM được mã hóa tương thích với protein 200 kDa 
và lipoprotein 32kDa. Loại 2 bao gồm sự chuyển từ proteinase không hoạt hóa 
thành sang dạng hoạt hóa trong suốt và sau khi di chuyển qua màng. Mã gen PrtP 
Báo cáo CNCB đồ uống & sữa GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 9 
cho tiền proteinase với một peptide ở cuối đoạn N, và một dãy màng bám chặt ở 
cuối đoạn C. Cuối đoạn C của protein bao gồm lớp màng với cấu trúc xoắn anpha 
kị nước. Nhiều aminoacid cơ bản tạo thành vùng cấu trúc xoắn cuối đầu C, và có 
thể tin rằng vai trò của các amino axit liên quan tới sự tương tác với những nhóm 
chỉ thị phosphate của lớp phospholipid tạo nên như một dấu hiệu ngừng vận 
chuyển. Lactobacillus helveticus và Lb. delbrueckii ssp. bulgaricus có hoạt tính 
enzyme mạnh hơn Lactococcus. Hoạt tính của thành tế bào từ Lb. helveticus L89 
được nghiên cứu bởi Martín-Hernández et al. Foucaud and Juil-lard đã minh họa 
rằng cấu trúc peptide được tìm thấy sau 24 giờ lên men sữa. Giai đoạn cuối của 
thời kì phát triển, hoạt tính của proteinase vẫn tồn tại ở pH thấp nhưng ở pH thấp 
thì hệ thống vận chuyển không hoạt động nên những peptide ngừng được tiếp 
nhận bởi tế bào. 
Hoạt tính proteinase khác nhau rõ rệt trên từng mẩu của LAB và cũng gây 
nên tác động chủ yếu lên mẫu peptide. Mỗi enzyme probiotic đều có đặc tính riêng 
khác nhau giữa các loài, cũng như từ chuỗi này đến chuỗi khác trong cùng một 
loài, góp phần giải phóng ra những peptide có hoạt tính sinh học tiềm năng. Vì vậy 
bằng hoạt tính và những đặc điểm của proteinase nên chúng đã đóng vai trò trong 
giai đoạn phát triển của những peptide trong sữa lên men và sự giải phóng của 
những peptide có hoạt tính sinh học tiềm năng. 
2.1.2 Peptidase 
Vi khuẩn lactic điều khiển toàn bộ phạm vi rộng lớn của những enzyme 
proteolytic bao gồm endopeptidase, dipeptidase. Đặc điểm hóa sinh của peptidase 
này phản ánh vị trí trong tế bào của chúng. Aminopeptidase hoạt động trên những 
oligopeptide được giải phóng bởi một proteinase bằng cách phân hủy phần còn lại 
cũa những a.a ở cuối đoạn N. Aminopeptidase được cấu thành bởi PepN và PepC. 
Mặt khác như PepA thì giải phóng ra phần còn lại glutamate cuối amino thì ít đặc 
biệt hơn. Dipeptide và tripeptide có thể được phân hủy bởi peptidase đặc trưng. 
Báo cáo CNCB đồ uống & sữa GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 10 
Sự có mặt của peptidase từ proline thì cần thiết cho sự phát triển tối ưu của 
LAB nhờ khả năng giảm bớt những oligopeptide giàu proline từ casein. 
Aminopeptidase proline PIP và PepI đặc biệt cho dipeptide và tripeptide với phần 
còn lại proline ở cuối đầu N được tách ra từ 2 chuỗi của LAB. 
2.1.3 Sự vận chuyển peptide 
Những oligopeptide và những peptide nhỏ thì được tiếp nhận bởi tế bào 
bằng một hệ thống vận chuyển oligopeptide (OPP), hệ thống vận chuyển dipeptide 
và tripeptide (PtpT và PtpP). Hệ thống OPP bao gồm 2 ATP gắn với những 
protein (OppD và OppF); 2 protein OppB và OppC; và 1 protein làm môi trường 
kết dính là OppA. Chỉ một số lượng giới hạn peptide được tạo ra nhờ proteinase 
được vận chuyển bởi hệ thống vận chuyền oligopeptide. 
Focaud và Juillard đã chú ý rằng dưới 25% casein (bắt nguồn từ những 
peptide) được sử dụng để cung cấp cho sự phát triển LAB. Hầu hết những 
oligopeptide này không thúc đẩy sự phát triển của LAB bởi vì chúng không được 
vận chuyển vào tế bào. Thêm vào đó, kênh dẫn những peptide nhỏ thông qua OPP 
được giới hạn bởi những kích cỡ của những peptide. Hệ thống vận chuyển của 
LAB có thể khiến chúng tiếp thu được những oligopeptide có chiều dài lên tới 18 
a.a, mặc dù ta chỉ tìm thấy những peptide có chiều dài 11 a.a là được vận chuyển. 
Vì vậy, những peptide không được vận chuyển đã được xếp vào nhóm những 
peptide có hoạt tính sinh học. 
Để làm tăng lượng peptide có hoạt tính sinh học trong các sản phẩm sữa lên 
men thì người ta cho lên men hoặc đồng lên men với chủng vi khuẩn lactic thủy 
phân protein mạnh. Việc lựa chọn chủng vi khuẩn có ảnh hưởng tới việc giải 
phóng peptide có hoạt tính sinh học. Chủng vi khuẩn không nên thủy phân protein 
quá mạnh (nó có thể phá hủy sản phẩm) và cần có tính đặc hiệu phù hợp để có thể 
giải phóng peptide có hoạt tính sinh học mong muốn. Các protease ở thành tế bào 
vi khuẩn lactic có tính đặc hiệu rộng, nó thủy phân protein sữa, làm giải phóng 
nhiều loại oligopeptide. Vi khuẩn lactic có thể vận chuyển các peptide có từ 18 
Báo cáo CNCB đồ uống & sữa GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 11 
amino acid trở xuống đi vào tế bào để sử dụng làm nguồn nitơ. Các peptide có 
mạch dài hơn thì không được vận chuyển vào tế bào. Sau khi tế bào vi khuẩn bị 
phân hủy thì những peptide này sẽ được thủy phân tiếp bởi các peptidase nội bào 
của vi khuẩn lactic. 
Nhiều vi sinh vật có hệ enzyme thủy phân protein mạnh, ví dụ 1 số loài đã 
được nghiên cứu như: Lactococcus lactis, Lactobacillus helveticus, Lb plantarum, 
Lb rhamnosus, Lb acidophilus, Streptococcus thermophilus và Lb. delbrueckii ssp. 
bulgaricus… Hệ enzyme này bao gồm các enzyme ở thành tế bào và các enzyme 
bên trong tế bào ví dụ: endopeptidase, aminopeptidase, tripeptidase và dipeptidase 
(Christensen, Dudley, Pederson, & Steele, 1999). 
Hiện đã có nhiều nghiên cứu báo cáo về sự giải phóng của các peptide có 
hoạt tính sinh học từ protein của sữa nhờ vi sinh vật thủy phân (Gobbetti et al., 
2004; Gobbetti, Stepaniak, De Angelis, Corsetti, & Di Cagno, 2002; Korhonen & 
Pihlanto-Leppa la, 2001, 2004; Mataret al., 2003), tuy nhiên hầu hết những báo 
cáo này đều tập trung vao việc thu nhận các peptide có tác dụng làm giảm chứng 
cao huyết áp, điều hòa hệ miễn dịch, chống oxi hóa. Hai trong số những peptidee 
ức chế ACE được biết đến nhiều nhất là VPP và IPP, 2 peptide này đã được tìm 
thấy trong sữa lên men bởi Lb.helveticus (Nakamura, Yamamoto, Sakai, Okubo et 
al., 1995; Sipola, Finckenberg, Korpela, Vapaatalo, & Nurminen, 2002). So với 
các vi khuẩn lactic khác thì khi lên men sữa với Lb.helveticus thì sản phẩm cho 
thấy hoạt tính ức chế ACE cao và tác động làm giảm huyết áp rõ rệt. Gobbetti, 
Ferranti, Smacchi, Goffredi, and Addeo (2000) đã chứng minh có sự tạo thành 
peptidee ức chế ACE khi sử dụng 2 loài Lb. delbrueckii ssp. bulgaricus và Lc. 
lactis ssp.cremoris sau khi lên men sữa trong 72 giờ. Hai peptidee ức chế ACE 
được tìm thấy Ser-Lys-Val-Tyr-Pro-Phe-Pro-Gly Pro-Ile và Ser-Lys-Val-Tyr-Pro 
cho thấy khả năng bền vững trong môi trường tác động bởi acid, kiềm, enzyme 
thủy phân của hệ tiêu hóa hoặc trong điều kiện bảo quản ở 5-10oC trong 4 ngày. 
Báo cáo CNCB đồ uống & sữa GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 12 
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh sự thủy phân nhờ vi sinh vật có thể làm 
sinh ra các peptide có khả năng điều hòa hệ miễn dịch (Gill, Doull, Rutherfurd, & 
Cross, 2000). Khi sử dụng enzyme được tách ra từ Lactobacillus GG var. casei để 
thủy phân casein, sau đó tiếp tục cho thủy phân bằng pepsin và trypsin, sản phẩm 
thu được có tính chất điều hòa hệ miễn dịch, khả năng này thể hiện mạnh nhất khi 
sử dụng 1S -casein. Matar (2001) đã cho Lb.helveticus vào sữa, sau đó lấy sữa 
này cho chuột ăn trong 3 ngày thì phát hiện lượng IgA tăng rất cao trong chất nhầy 
ở ruột. 
Bảng 2. Một vài ví dụ về các peptidee có hoạt tính sinh học có nguồn gốc từ 
protein của sữa đƣợc giải phóng ra nhờ vi sinh vật 
2.2 Phân loại theo chức năng 
Dựa vào chức năng, người ta có thể chia peptide có hoạt tính sinh học từ 
sữa thành nhiều loại: 
Peptide ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn 
Peptide ảnh hưởng lên hệ thần kinh 
Báo cáo CNCB đồ uống & sữa GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 13 
Peptide liên kết với khoáng 
Peptide điều hòa hệ miễn dịch 
Ngoài ra còn có các peptide có các chức năng khác (ví dụ như làm co cơ, 
chống đông máu…) nhưng các peptide này chỉ chiếm hàm lượng rất nhỏ hoặc có 
ảnh hưởng không đáng kể nên không được đề cập đến trong bài. 
Có những peptide có nhiều chức năng (ví dụ vừa ảnh hưởng lên hệ tuần 
hoàn, vừa ảnh hưởng lên hệ thần kinh), nên sự phân loại trên cũng chỉ mang tính 
chất tương đối. 
2.2.1 Các peptide ảnh hƣởng lên hệ tuần hoàn 
Trong loại peptide này, người ta thường quan tâm đến các peptide có khả 
năng làm giảm huyết áp do hiện nay có rất nhiều người mắc bệnh cao huyết áp. 
Angiotensin I converting enzyme (ACE- peptidyldipeptide hydrolase, EC 
3.4.15.1) có liên quan đến hệ rennin-angiotensin, có liên quan đến huyết áp và 
cũng liên quan đến cân bằng muối và nước. ACE chuyển angiotensin I thành 
angiotensin II (một chất có khả năng làm co mạch máu (vasoconstrictor), đồng 
thời phân hủy bradykinin (một chất có khả năng làm giãn mạch máu (vasodilator). 
Chính vì vậy việc ức chế enzyme này sẽ dẫn đến việc chống lại hiện tượng cao 
huyết áp. 
Báo cáo CNCB đồ uống & sữa GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 14 
Hình 2. Hệ renin-angiotensin, sự tương tác giữa các peptide có hoạt tính 
sinh học với các cơ quan thụ cảm và những ảnh hưởng. 
ACE hoạt động như một dipeptidyl carboxypeptidase, nó loại dipeptide từ 
đầu C của cơ chất (có đầu C tự do). Nó ưu tiên kết hợp đối với cơ chất có các 
amino acid kị nước ở 3 vị trí cuối, và có 1 ít ái lực đối với cơ chất có amino acid 
có 2 nhóm carboxy ở đầu C (Glu, Asp) hoặc có Proline ở vị trí áp chót. 
Người ta thấy rằng ACE có Glu, Tyr và Arg ở tâm hoạt động. 
Báo cáo CNCB đồ uống & sữa GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 15 
Hình 3. Mô hình tâm hoạt động của ACE và tương tác của nó với cơ chất 
peptide (Bunning, 1987) 
Chất ức chế ACE đầu tiên được phát hiện trong nọc rắn Bothrops jararaca 
vào năm 1970. Trong nọc rắn này có các peptide ức chế ACE có từ 5-13 gốc 
amino acid trong phân tử, trong số đó có peptide Glu-Trp-Pro-Arg-Pro-Gln-Ile-
Pro-Pro là có hoạt tính cao nhất in vivo. Một peptide khác là bradykinin-
potentiating peptide 5a (BPP5a) Glu-Lys-Trp-Ala-Pro có thứ tự 3 amino acid cuối 
ở đầu C rất phù hợp cho việc kết hợp với tâm hoạt động của ACE, tuy nhiên 
peptide này lại dễ bị phân hủy trong điều kiện in vivo. Do đó, người ta đã thay thế 
gốc Trp trong phân tử bằng gốc Phe để có được phân tử bền hơn nhưng vẫn có 
hoạt tính ức chế ACE mạnh. Và cũng từ đó, hầu hết các thuốc ức chế ACE được 
sử dụng đều có cấu trúc tương tự hay liên quan đến tripeptide Phe-Ala-Pro. 
Báo cáo CNCB đồ uống & sữa GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 16 
Hình 4. Giả thuyết về sự tương tác của peptide với tâm hoạt động của ACE 
Hình 5. Giả thuyết về sự tương tác của Captopril với tâm hoạt động của 
ACE 
Hình 6. Giả thuyết về sự tương tác của Enalaprilat với tâm hoạt động của 
ACE 
Hai hình trên cho thấy 2 loại thuốc ức chế ACE có cấu trúc tương tự như 
peptide Ala-Pro và Phe-Ala-Pro. Captopril tương tự như Ala-Pro, trong đó Alanin 
ứng với peptide được thay thế bởi nhóm có –HS (sulfhydryl) có khả năng tương 
tác mạnh hơn ion Zn2+ trong enzyme. Còn đối với Enalaprilat thì tương tự như 
Phe-Ala-Pro nhưng Enalaprilat liên kết mạnh hơn với ACE nhờ nhóm carboxyl so 
với nhóm carbonyl trong tripeptide. IC50 của Enalaprilat và Captopril lần lượt là 
2.8 và 9.7 nM, tức là hoạt tính rất mạnh. 
Báo cáo CNCB đồ uống & sữa GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 17 
Các peptide ức chế ACE có nguồn gốc từ casein gọi là “casokinin” và từ 
whey gọi là “lactokinin” . 
Tính chất 
Như trên đã nói, peptide ức chế ACE thường có 3 amino acid kị nước ở vị 
trí cuối và nhất là gốc amino acid cuối cùng(đầu C). Gốc amino acid cuối cùng ở 
đầu C thường là Pro, tuy nhiên nó cũng có thể là Lys hoặc Arg, 2 amino acid này 
(ưa nước) tích điện dương ở nhóm  -amino. Người ta nhận thấy có mối liên hệ 
giữa cấu trúc của peptide với khả năng ức chế ACE là hoạt tính ức chế ACE của 
dipeptide có Pro ở đầu C thì cao hơn so với khi đầu C là Tyr, và Tyr > Phe. Khi 
được đưa vào cơ thể thì peptide có Tyr ở đầu C có tác động chậm hơn nhưng kéo 
dài hơn so với peptide có Phe ở đầu C (Suetsuna, 1998). Việc có các amino acid kị 
nước trong phân tử và nhất là protein làm cho các peptide này có khả năng chống 
lại sự thủy phân tốt hơn. Trp-Ala-Pro là peptide có cấu trúc thích hợp nhất cho 
việc kết hợp với tâm hoạt động của ACE. 
Bảng 3. Một số peptide có tác dụng làm giảm huyết áp đã được nghiên cứu 
in vivo 
Sản phẩm, nguồn Peptide Tham khảo 
Sữa chua 
-casein, 
-casein, Val-
Pro-Pro /Ile-Pro-Pro 
Hata et al. (1996) 
Sữa chua Val-Pro-Pro /Ile-Pro-Pro Seppo et al. (2003) 
Sữa chua Val-Pro-Pro, Ile-Pro-Pro Mizushima et al. (2004) 
Sữa chua (Dahi) 
-casein Ashar and Chand (2004) 
Bảng 4. Ảnh hưởng ức chế ACE và giảm huyết áp của một số peptide thu 
nhận từ quá trình thủy phân whey protein bởi một số enzyme 
Mẫu 
ACE inhibitory activity 
(%) 
Decreased SBP (mm Hg) 
Whey protein (ban đầu) 0.0 -38 ± 2 
pepsin 83.7 -47 ± 3 
trypsin 56.7 -51 ± 4 
 - chymotrypsin 76.0 -40 ± 4 
proteinase K 95.7 -55 ± 3 
Báo cáo CNCB đồ uống & sữa GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn 
Trang 18 
actinase E 55.7 -55 ± 4 
thermolysin 98.6 -42 ± 4 
papain 86.5 -47 ± 4 
Mức độ giảm huyết áp sau 6 giờ sử dụng 
2.2.2 Các peptide ảnh hƣởng lên hệ thần kinh 
2.2.