Cúm gia cầm (còn gọi là cúm chim, cúm gà, cúm týp A) là bệnh cúm gây bởi một týp
virus cúm sống trên loài có lông vũ, nhưng có thể lây nhiễm sang nhiều loài động vật
có vú. Bệnh được xác định lần đầu tiên ở Montenergro vào đầu những năm 1900 và
hiện được biết là có mặt trên khắp thế giới. Chủng cúm gia cầm H5N1 xuất hiện năm
1997 tại Hồng Công nhiều khả năng là nguồn gây dịchcúm gia cầm trên đàn gia cầm
của nhiều nước châu Á từ cuối năm 2003 đến nay (CẩmTú, 2007).
Ở nước ta dịch cúm gia cầm xuất hiện vào tháng 12 năm 2003 và đến tháng 5 năm
2005, cả nước đã xảy ra ba đợt dịch cúm và tái phátdịch đều có gia cầm bị chết đã
gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng và cho nền kinh tế cả nước
nói chung.
Nếu dịch cúm gia cầm ở Việt Nam được coi là điểm nóng của thế giới thì An Giang
đang là điểm nóng của Việt Nam. Ba đợt dịch cúm và tái phát dịch đều có gà, vịt bệnh
chết ở các địa phương. Tổng đàn gia cầm ở An Giang hơn hai triệu con nên dịch cúm
xảy ra đã gây thiệt hại không ít đến nền kinh tế nói chung và tình hình chăn nuôi nói
riêng của tỉnh (Cao Tâm, Báo An Giang, 2005).
Là một phần ở tỉnh An Giang nên huyện Châu Thành cũng chịu ảnh hưởng của dịch
cúm. Nó ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất và tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm
của người dân trên địa bàn. Nhằm khảo sát cơ cấu đàn gia súc, gia cầm sau cúm và
tiềm năng giống vật nuôi có triển vọng phát triển trong tương lai ở huyện Châu
Thành, chúng tôi tiến hành đề tài “Tác động của dịch cúm gia cầm đến tình hình
chăn nuôi gia súc, gia cầm ở huyện Châu Thành tỉnh An Giang”.
41 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động của cúm gia cầm đến tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm ở huyện Châu Giang tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
LÊ TRƯƠNG HIẾU
TÁC ðỘNG CỦA DỊCH CÚM GIA CẦM ðẾN TÌNH HÌNH
CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM Ở HUYỆN
CHÂU THÀNH TỈNH AN GIANG
BÁO CÁO KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
An Giang, Tháng 6. 2007
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
LÊ TRƯƠNG HIẾU
TÁC ðỘNG CỦA DỊCH CÚM GIA CẦM ðẾN TÌNH HÌNH
CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM Ở HUYỆN
CHÂU THÀNH TỈNH AN GIANG
BÁO CÁO KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths. Nguyễn Bá Trung
An Giang, Tháng 6. 2007
i
Cảm tạ
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Bá Trung ñã tận tình
hướng dẫn và truyền ñạt kinh nghiệm quý báu ñể em hoàn
thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Khoa Nông
Nghiệp – Tài Nguyên Thiên Nhiên Trường ðại học An Giang,
cùng các Thầy, Cô thỉnh giảng ñã giảng dạy và truyền ñạt kiến
thức cho em trong suốt khoá học.
Em xin cảm ơn cán bộ phòng thí nghiệm, cán bộ thư viện và tất
cả các bạn sinh viên lớp Phát Triển Nông Thôn DH3 ñã giúp
ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi và ñộng viên em trong suốt khoá học
cũng như trong suốt thời gian làm luận văn.
Em xin gởi lời cảm ơn ñến quí thầy cô phản biện ñã có những
nhận xét, ý kiến ñóng góp ñể luận văn của em ñược hoàn chỉnh.
ii
Tóm lược
ðề tài này nhằm xác ñịnh tổng ñàn gia súc, gia cầm trước cúm và sau cúm gia cầm,
ñánh giá tác ñộng của dịch cúm ñến hoạt ñộng chăn nuôi ở ñịa bàn huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang và khảo sát cơ cấu ñàn gia súc, gia cầm sau dịch cúm.
Kết quả ñề tài cho thấy:
- Cơ cấu ñàn vật nuôi làm nguồn thu nhập chính trước và sau dịch cúm vẫn
không thay ñổi: heo, bò và vịt. ðây là cơ cấu ñàn có tiềm năng phát triển của
huyện Châu Thành.
- Tổng ñàn gia cầm giảm nhiều vào năm 2004 và ñược phục hồi trong năm
2005: năm 2003 (26.715 con), năm 2004 (16.572 con), năm 2005 (27.943
con).
- Tổng ñàn gia súc tăng từ năm 2003 ñến 2005: năm 2003 (1.527 con), năm
2004 (1.754 con), năm 2005 (2.003 con).
- Trở ngại chính trong hoạt ñộng chăn nuôi là giá bán chiếm 56,8 % hộ và bệnh
tật chiếm 37,8 % hộ, nguyên nhân là do tác ñộng của dịch cúm gia cầm.
- Yếu tố quyết ñịnh thành công trong chăn nuôi chính là nguồn vốn chiếm
85,6 % hộ.
Dịch cúm gia cầm tác ñộng chủ yếu ñến: tổng ñàn vật nuôi, kỹ thuật nuôi gia cầm,
chi phí thức ăn, ñầu tư lao ñộng, chủ trương phát triển chăn nuôi của chính quyền ñịa
phương.
iii
Mục lục
Nội dung Trang
Cảm tạ ..........................................................................................................i
Tóm lược ..........................................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................iii
Danh sách bảng..................................................................................................v
Danh sách hình ..................................................................................................v
Chương 1. Giới thiệu...........................................................................................1
1.1. ðặt vấn ñề ...............................................................................................1
1.2. Mục ñích .................................................................................................1
Chương 2. Lược khảo tài liệu ...........................................................................2
2.1. Những hiểu biết cơ bản về cúm gia cầm ....................................................2
2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới ....................................................4
2.3. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam .................................................5
2.4. Tình hình dịch cúm gia cầm ở An Giang ....................................................8
2.5. Các chủ trương – chính sách ............................................................... 10
Chương 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ..........................................12
3.1. Vật liệu ................................................................................................. 12
3.2. Phương pháp ........................................................................................ 12
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 12
3.2.2. Phương pháp tiến hành ................................................................... 12
3.2.3. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................. 13
3.3. Phân tích thống kê .............................................................................. 13
Chương 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................14
4.1. ðặc ñiểm nông hộ .............................................................................. 14
4.1.1. Tuổi và trình ñộ học vấn của chủ hộ ...................................................... 14
4.1.2. Kinh nghiệm chăn nuôi ..................................................................... 15
4.1.3. Diện tích ñất nông hộ ..................................................................... 15
4.1.4. Nguồn thông tin cho hoạt ñộng chăn nuôi ............................................. 17
4.1.5. Tình hình tài chính nông hộ .................................................................. 17
4.2. Ứng phó của chính quyền ñịa phương và phản ứng của người chăn nuôi
khi có thông tin dịch cúm gia cầm ................................................................. 18
4.2.1. Ứng phó của chính quyền ñịa phương khi có thông tin dịch cúm
iv
gia cầm .............................................................................................. 18
4.2.2. Phản ứng của người chăn nuôi khi có thông tin dịch cúm gia cầm ......... 18
4.3. Hoạt ñộng chăn nuôi của hộ từ khi có dịch cúm xảy ra ............................ 19
4.3.1. Qui mô nuôi .................................................................................... 19
4.3.1.1. Biến ñộng số lượng vật nuôi khi có thông tin dịch cúm ...................... 19
4.3.1.2. Loại vật nuôi làm nguồn thu nhập chính ............................................ 21
4.3.2. Kỹ thuật nuôi .................................................................................... 22
4.3.2.1. Phương thức nuôi .............................................................................. 22
4.3.2.2. Kỹ thuật nuôi .................................................................................... 22
4.3.3. ðầu tư con giống .................................................................................. 23
4.3.4. Chi phí thức ăn .................................................................................... 24
4.3.5. ðầu tư lao ñộng từ khi có thông tin dịch cúm xảy ra ............................. 24
4.3.6. Biến ñộng ñàn gia súc gia cầm sau dịch cúm ........................................ 25
4.3.7. Trở ngại chính trong hoạt ñộng chăn nuôi từ tháng 12/2003 – 2005 ...... 26
4.3.8. Yếu tố quyết ñịnh thành công trong chăn nuôi ...................................... 26
4.3.9. Kế hoạch trong thời gian tới .................................................................. 27
Chương 5. Kết luận và khuyến nghị ............................................................29
5.1. Kết luận .......................................................................................... 29
5.2. Khuyến nghị .......................................................................................... 29
Tài liệu tham khảo .................................................................................. 30
v
Danh sách bảng
Bảng 1: Tỷ lệ (%) hộ theo ñộ tuổi và trình ñộ học vấn của chủ hộ --------------------- 14
Bảng 2: Kinh nghiệm của hộ chăn nuôi tại huyện Châu Thành tỉnh An Giang --------- 15
Bảng 3: Tỷ lệ (%) hộ có tổng diện tích theo các mô hình ------------------------------- 16
Bảng 4: Tỷ lệ (%) hộ thu nhận các thông tin cho hoạt ñộng chăn nuôi ------------------ 17
Bảng 5: Số lượng gia cầm bị tiêu huỷ ------------------------------------------------------ 18
Bảng 6: Biến ñộng số lượng vật nuôi từ năm 2003 ñến 2005 ----------------------------- 20
Bảng 7: Số lượng vật nuôi từ 2003 ñến 2005 ------------------------------------------------ 20
Bảng 8: Mức ñộ thay ñổi kỹ thuật nuôi ------------------------------------------------------ 22
Bảng 9: ðầu tư con giống ----------------------------------------------------------------- 23
Bảng 10: Mức ñộ ñầu tư chi phí thức ăn cho vật nuôi từ khi có dịch cúm -------------- 24
Bảng 11: Mức ñộ ñầu tư lao ñộng từ khi có thông tin dịch cúm -------------------------- 25
Bảng 12: Mức ñộ biến ñộng ñàn từ khi có dịch cúm --------------------------------------- 25
Bảng 13: Một số trở ngại chính trong chăn nuôi -------------------------------------------- 26
Bảng 14: Yếu tố quyết ñịnh thành công trong chăn nuôi ----------------------------------- 27
Bảng 15: Kế hoạch trong thời gian tới -------------------------------------------------------- 28
Danh sách hình
Hình 1: Hộ lấy vật nuôi làm nguồn thu nhập chính ----------------------------------------- 21
1
Chương 1
Giới thiệu
1.1. ðặt vấn ñề
Cúm gia cầm (còn gọi là cúm chim, cúm gà, cúm týp A) là bệnh cúm gây bởi một týp
virus cúm sống trên loài có lông vũ, nhưng có thể lây nhiễm sang nhiều loài ñộng vật
có vú. Bệnh ñược xác ñịnh lần ñầu tiên ở Montenergro vào ñầu những năm 1900 và
hiện ñược biết là có mặt trên khắp thế giới. Chủng cúm gia cầm H5N1 xuất hiện năm
1997 tại Hồng Công nhiều khả năng là nguồn gây dịch cúm gia cầm trên ñàn gia cầm
của nhiều nước châu Á từ cuối năm 2003 ñến nay (Cẩm Tú, 2007).
Ở nước ta dịch cúm gia cầm xuất hiện vào tháng 12 năm 2003 và ñến tháng 5 năm
2005, cả nước ñã xảy ra ba ñợt dịch cúm và tái phát dịch ñều có gia cầm bị chết ñã
gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng và cho nền kinh tế cả nước
nói chung.
Nếu dịch cúm gia cầm ở Việt Nam ñược coi là ñiểm nóng của thế giới thì An Giang
ñang là ñiểm nóng của Việt Nam. Ba ñợt dịch cúm và tái phát dịch ñều có gà, vịt bệnh
chết ở các ñịa phương. Tổng ñàn gia cầm ở An Giang hơn hai triệu con nên dịch cúm
xảy ra ñã gây thiệt hại không ít ñến nền kinh tế nói chung và tình hình chăn nuôi nói
riêng của tỉnh (Cao Tâm, Báo An Giang, 2005).
Là một phần ở tỉnh An Giang nên huyện Châu Thành cũng chịu ảnh hưởng của dịch
cúm. Nó ảnh hưởng ñến ñời sống, sản xuất và tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm
của người dân trên ñịa bàn. Nhằm khảo sát cơ cấu ñàn gia súc, gia cầm sau cúm và
tiềm năng giống vật nuôi có triển vọng phát triển trong tương lai ở huyện Châu
Thành, chúng tôi tiến hành ñề tài “Tác ñộng của dịch cúm gia cầm ñến tình hình
chăn nuôi gia súc, gia cầm ở huyện Châu Thành tỉnh An Giang”.
1.2. Mục ñích
Xác ñịnh tổng ñàn gia súc, gia cầm trước và sau cúm .
ðánh giá tác ñộng của dịch cúm gia cầm ñến tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm ở
huyện Châu Thành
Khảo sát cơ cấu ñàn gia súc, gia cầm sau dịch cúm.
2
Chương 2
Lược khảo tài liệu
2.1. Những hiểu biết cơ bản về cúm gia cầm
Cho ñến nay, các chuyên gia thú y trên thế giới ñều khẳng ñịnh rằng: Bệnh cúm gia
cầm (Avian influenza, thường ñược gọi là cúm gà) là một trong những bệnh truyền
nhiễm cấp tính ở gia cầm, lây lan rất nhanh, tỉ lệ chết cao (100% số gà bị bệnh), lây
nhiễm cho nhiều loại gia cầm và chim trời, từng gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn
nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung ở nhiều nước trên thế giới trong thế
kỉ XX.
Cúm là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ñường hô hấp do virus cúm gây ra. Virus
cúm có 3 type A, B, C. Virus dễ bị tiêu diệt ở nhiệt ñộ thường nhưng có sức sống khá
dai dẳng ở nhiệt ñộ thấp. Cũng chính vì lý do này nên bệnh cúm thường rộ lên vào
mùa ðông – Xuân. Tên của mỗi loại virus cúm ñược viết tắt bằng các chữ “H” và
“N”. Với người những virus từng gây bệnh là từ H1 ñến H3 (tất cả có 15 virus H);
còn với virus N thì chỉ có N1 và N2 có thể gây bệnh cho người. Dịch cúm hiện tại là
do virus H5N1 gây nên, lan truyền rất nhanh trong gia cầm, gây chết hàng ñàn. Loại
virus này ñược gọi là H5N1 vì nó mang 2 loại protein ở bề mặt là Hémagglutinine H5
và Neuraminidase N1. H và N là 2 protein ñặc trưng trong các virus cúm, nhưng ở
H5N1, hai protein này kết hợp với nhau khiến cho virus xâm nhập dễ dàng vào tế bào
và tiếp tục nhân ñôi, lây lan sang các tế bào khác. Trong dòng các virus cúm, H5N1
là loại có mức ñộ hoạt ñộng lây nhiễm lớn nhất, do khi ñã xâm nhập vào tế bào, nó sẽ
nhận biết ñược axit Sialic alpha 2 và 3, hoạt chất có mặt trên bề mặt tất cả các tế bào
trong cơ thể gia cầm. ðây có thể coi là tính chất ñặc trưng của virus cúm H5N1. Nhờ
H5 và N1 phối hợp với nhau, virus có thể tự do di chuyển trong tất cả các mô của gia
cầm, từ ñó phá huỷ hầu hết các cơ quan nội tạng của gia cầm như: hệ hô hấp, tiêu
hoá, … gây tử vong cho con vật (Vũ Quốc Khánh, 2005).
Bệnh cúm gà lây truyền rất nhanh từ gà bệnh sang gà khỏe qua ñường hô hấp và
ñường tiêu hóa theo hai cách: Lây nhiễm trực tiếp, do gà khỏe tiếp xúc trực tiếp với
gà bệnh; lây gián tiếp qua không khí, dụng cụ chăn nuôi, xe cộ vận chuyển, phân rác,
thức ăn, nước uống... có chứa mầm bệnh.
Thời gian ủ bệnh của gà rất ngắn, từ vài giờ ñến 3 ngày, tính từ khi nhiễm virút ñến
khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng ñầu tiên. Trong cơ thể gia cầm, virút nhân lên rất
3
nhanh, gây trạng thái nhiễm trùng huyết, viêm ñường hô hấp và xuất huyết tràn lan ở
nội tạng cũng như các tổ chức dưới da và cơ.
Gà bị nhiễm virút và phát bệnh ở tất cả các lứa tuổi với các triệu chứng ñiển hình sau:
Nhiệt ñộ cơ thể tăng ñột ngột, từ 4400C ñến 4600C (gà bình thường: nhiệt ñộ cơ thể từ
4000C-4300C), ñi lại loạng choạng, xiêu vẹo, run rẩy; khó thở, khi thở phải há miệng,
ho khẹc, chảy dịch mắt, dịch mũi và dớt dãi liên tục; mào và tích (mào dưới, yếm)
sưng ñỏ, mọng nước và xuất huyết; kết mạc mắt sưng thũng; ỉa chảy rất nặng, phân
xanh vàng ñôi khi có lẫn máu; trên mặt da, ñặc biệt cả da chân có nhiều ñám tụ huyết,
xuất huyết màu ñỏ sẫm.
Mổ khám gà bệnh, thấy: mũi gà bị viêm xuất huyết và tịt lại; mào và tích sưng thũng,
ñỏ sẫm, trong ñó có chứa dịch; viêm hoại tử và xuất huyết tràn lan ở gan, lách, thận,
phổi và cơ tim; tụy tạng phù nề có những vạch vàng và ñỏ sẫm xen kẽ; viêm xuất
huyết toàn bộ niêm mạc ñường tiêu hóa, niêm mạc dạ dày cơ, niêm mạc dạ dày tuyến,
ruột non, ruột già, manh tràng; xuất huyết dưới da và tổ chức cơ, ñặc biệt là vùng da
chân.
Các bác sĩ thú y cũng lưu ý rằng xuất huyết tuyến niêm mạc dạ dày rất dễ nhầm với
bệnh Niucatxơn ở gà; gan xung huyết, phù nề có các ñiểm hoại tử rất dễ nhầm với
bệnh tụ huyết trùng ở gia cầm.
Gà, vịt, gà tây... bị bệnh thường ở thể cấp tính, tỉ lệ chết 100%. Tuy nhiên, trong thực
tế, người ta cũng gặp (nhưng rất hiếm) gia cầm bị nhiễm chủng virút cúm có ñộc lực
thấp, gây thể bệnh nhẹ hoặc mang virút ở một số loài chim hoang dã. ðó chính là
nguồn tàng trữ và truyền bá mầm bệnh trong tự nhiên. Các nhà khoa học Mỹ cũng ñã
phân lập ñược virút cúm gà (nhóm A) từ lợn (năm1970), từ nhiều loại chim hoang dã.
Cúm gia cầm nhiễm virút H5N1 ñược coi là nguy hiểm nhất. Nó ñã biến ñổi nhanh
chóng, rất khó kiểm soát, không chỉ làm người chết, mà còn có thể giết hại nhiều loài
khác, trong ñó có loài gặm nhấm và các loại ñộng vật như lợn, hổ, và mèo... Loài vi
rút này có khả năng tồn tại trong phân gà và thịt của những con gà ñã chết, không cần
ñến môi trường máu và tế bào sống. Những loài chim di cư bơi dưới nước, phần lớn
là loài vịt hoang, là nguồn mang vi rút cúm gia cầm, nhưng chúng có thể kháng lại sự
lây nhiễm. Các loại gia cầm, bao gồm gà, gà tây, vịt, ngỗng, thường dễ bị nhiễm vi rút
cúm gia cầm và phát triển thành dịch . Sự tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp giữa những
loài chim di cư với gia cầm thường gây ra dịch gia cầm. Các chợ bán gia cầm sống
cũng ñã góp phần ñáng kể làm cho dịch cúm gia cầm lan rộng.
4
2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới
Theo Hà Yên (2005), dịch cúm gia cầm trên thế giới bắt ñầu xuất hiện từ thế kỷ XIX,
lần ñầu tiên xảy ra ở Italia, và virus bệnh nguyên ñược xác nhận vào năm 1955. Tiếp
ñến, vào năm 1918 – 1919, thế giới chứng kiến một ñại dịch cúm gia cầm mà ñến
nay, nó làm cho loài người kinh sợ vì mức ñộ trầm trọng và con số tử vong lên ñến
40 triệu người… Các số liệu có sức thuyết phục có ñược sau này cho thấy ñại dịch
cúm năm 1918 là do virus cúm type A (H1N1) gây ra và ñây là virus rất giống với
virus hiện chúng ta vẫn gặp ở lợn và một số nước. Từ ñó trở ñi, ñã có thêm 3 ñại dịch
nữa ñược ghi nhận, ñó là: “Cúm Châu Á” (Asian Flu) do virus type A (H2N2) gây
nên năm 1957; “Cúm Hong Kong” (Hong Kong Flu) do virus cúm type A (H3N2)
gây ra năm 1968 và “Cúm Nga” (Russian Flu) do virus cúm type A (H1N1) gây ra
năm 1977. Cũng tương tự như vậy, ñại dịch năm 1957 không phải là virus type H1N1
như trước ñây mà là do virus H2N2 và ñại dịch cúm năm 1968 là do virus H3N2 gây
nên. Từ cuối năm 2003 ñến nay, ñã có 11 nước và vùng lãnh thổ xuất hiện dịch cúm
gia cầm H5N1 gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia, Lào, Indonesia,
Trung Quốc, Malaysia, Hong Kong và Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (2005) cho thấy, kể từ năm 2003
ñến ñầu tháng 10-2005 ñã có 63 ca tử vong do vi rút H5N1 ở khu vực ðông Nam Á
và hàng triệu gia cầm ñã bị buộc phải tiêu hủy, gây thiệt hại cho ngành công nghiệp
gia cầm khoảng 10-15 tỷ USD. Nhưng trong khoảng thời gian gần cuối năm 2005,
dịch cúm gia cầm ñã không chỉ còn là mối hiểm họa của riêng Châu Á mà ñã lan sang
Châu Âu (Nga, Rumani, Thổ Nhĩ Kỳ), thậm chí còn có mặt ở mức ñộ nhẹ ở cả Nam
Mỹ (Cômlômbia với loại virút H9 ít nguy hiểm hơn so với chủng H5N1). Ngày 13 và
15-10-2005, Rumani, Thổ Nhĩ Kỳ, Hy Lạp và cả Cômlômbia ñã thông báo phát hiện
các trường hợp nhiễm cúm gia cầm ñầu tiên và phải tiến hành thiêu hủy hàng nghìn
con gà và áp dụng các biện pháp cách ly. Tại Rumani, các nhà chức trách ñã cấm các
hoạt ñộng săn bắn ở vùng châu thổ sông ðanúyp - nơi xuất hiện dịch bệnh. Khoảng
3.400 người dân sinh sống tại khu vực này ñã ñược xét nghiệm và tiêm vắc xin phòng
cúm. Những lời cảnh báo của các tổ chức và chuyên gia y tế quốc tế về “thảm họa”
và nguy cơ cúm gia cầm biến ñổi thành một loài vi rút có khả năng lây trực tiếp từ
người sang người, và tâm ñiểm vẫn nằm ở Châu Á. Nếu ñiều này xảy ra, thì hàng
chục triệu người sẽ bị thiệt mạng.
Trước nguy cơ bùng phát ñại dịch cúm gia cầm trên toàn cầu, ngày 3-11-2005, tại
Hội nghị cao cấp về y tế toàn cầu do Liên hợp quốc tổ chức tại New York ñề ra chiến
5
lược 7 ñiểm nhằm chuẩn bị và chặn ñứng sự lây lan của dịch cúm, cụ thể là: ðầu tư
hơn nữa về cơ sở hạ tầng thú y ñể hạn chế sự lây lan của virus; thay ñổi thói quen
chăn nuôi gia cầm trong nhà và sự gần gũi giữa người với gia cầm; xác ñịnh trọng
tâm hoạt ñộng tại các quốc gia khi dịch bệnh xảy ra; tăng cường sản xuất vaccine và
thuốc ñiều trị cúm ñảm bảo ñáp ứng ñủ nhu cầu phòng chống bệnh; thúc ñẩy sự minh
bạch và hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học phòng chống dịch cúm; công bố
những phát hiện quan trọng về các loại virus cúm ñể phòng tránh; phát huy vai trò
lãnh ñạo chính trị ở mức cao nhất khi dịch bệnh bùng phát (Vũ Quốc Khánh, 2005).
Lê Văn Năm (2007), tính từ năm 2003 ñến nay ñã có 55 nước và vùng lãnh thổ ( hay
còn gọi là nền kinh tế) bị dịch cúm gia cầm bùng phát làm 250 triệu con gia cầm bị
chết hoặc bị thiêu huỷ bắt buộc, có 258 người ñã bị chết.
2.3. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam
Hà Yên (2005), dịch cúm gia cầm xảy ra tại Việt Nam từ cuối tháng 12/2003 ñến
giữa năm