Đề tài Tác động của thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường mới hình thành và phát triển nhưng đã chứng minh sự đóng góp tích cực của mình vào chung sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Đồng thới vừa qua Quốc hội Nhà nước Việt Nam đã thông qua luật thuế thu nhập cá nhân và có hiệu lực vào ngày 01/01/2009 đã tác động không nhỏ đến thị trường chứng khoán nói chung, nền kinh tế nói riêng. Chính vì vậy tôi chọn đề tài này nhằm phân tích sự tác động của thuế đối với chứng khoán và đưa ra biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển ổn định của thị trường chứng khoán Việt Nam.

pdf48 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động của thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 1. Lý do chọn đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường mới hình thành và phát triển nhưng đã chứng minh sự đóng góp tích cực của mình vào chung sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Đồng thới vừa qua Quốc hội Nhà nước Việt Nam đã thông qua luật thuế thu nhập cá nhân và có hiệu lực vào ngày 01/01/2009 đã tác động không nhỏ đến thị trường chứng khoán nói chung, nền kinh tế nói riêng. Chính vì vậy tôi chọn đề tài này nhằm phân tích sự tác động của thuế đối với chứng khoán và đưa ra biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển ổn định của thị trường chứng khoán Việt Nam. 2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu chính của đề tài là phân tích sự tác động của thuế đối với chứng khoán và đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy, hoàn thiện chính sách thuế đối với chứng khoán 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng chính của đề tài là tác động của thuế đối với các chủ thề tham gia trên thị trường chứng khoán Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập chung phân tích tác động của thuế đối với chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp :  Phương pháp nghiên cứu tài liệu  Phương pháp phân tích  Phương pháp chuyên gia 5. Kết cấu của đề tài Nội dung của đề tài gồm 3 chương sau đây: Chương I. Tổng quan về thuế và thị trường chứng khoán Chương II. Thực trạng của thị trường chứng khoán Việt Nam và tác động của chính sách thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương III. Một số kiến nghị về thuề nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. 6. Hạn chế của đề tài Trong quá trình làm đề tài, không thề tránh khỏi những thiếu sót vì nguốn tài liệu tìm kiếm còn hạn chế và khả năng phân tích chưa tốt của bản thân. Mục Lục CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1. Khái quát về thị trường chứng khoán……………………..………….....…1 Khái niệm và cơ cấu thị trường chứng khoán…………………………...…1 Các loại hàng hóa của thị trường chứng khoán…………………………….2 Các chủ thề tham gia vào thị trường chứng khoán…………………...…….9 2. Khái quát về thuế và sự tác động của thuế đối với chứng khoán…………14 Khái niệm về thuế…………………………………………………………14 Vai trò của thuế……………………………………………………………14 Các loại thuế đối với chứng khoán……………………………………….15 Sự tác động của thuế đối với thị trường chứng khoán…………………….21 3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về sừ dụng công cụ thuế tác động đến thị trường chứng khoán………………………………………....22 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 1. Khái quát sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam…………………………………………………………………………..25 2. Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam…………….27 Cơ sở pháp lý hoạt động cho thị trường chứng khoán Việt Nam…………27 Các loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam……………….27 Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam…………….28 3. Tác động của thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam………...….29 3.1 Tác động của thuế đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ……………………………………………………………...30 3.2 Tác động của thuế đối với nhà đầu tư…………………………………….31 3.3 Tác động của thuế đành trên thặng dư vốn…………………………..…...33 4. Những mặt tồn tại của chính sách thuế hiện hành đối với thị trường chứng khoán Việt Nam………………………………………………………….34 CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ THUẾ NHĂM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỀN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 1 Những cơ hội và thách thức đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế…………………………………………36 Những cơ hội đối với thị trường chứng khoán Việt Nam……………...…36 Những thách thức đối với thị trường chứng khoán Việt Nam…...……….36 2 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam………………...37 3 Giải pháp hoàn thiện chình sách thuế nhằm thúc dẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam……………………………………………40 4 Một số giải pháp hỗ trợ……………………………………………………41 Kế luận chung………………………………………………………………...…..43 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1. Khái quát về thị trường chứng khoán Khái niệm và cơ cấu thị trường chứng khoán Khái niệm về thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán (TTCK) là thuật ngữ dùng dể chỉ nơi diễn ra của hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung, dài hạn như các loại trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ tài chính khác như chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh- hợp đồng tương lai, quyền chọn, bảo chứng phiếu, chứng quyền. Thị trường chứng khoán là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế, do dó có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung. Mặc khác, thị trường chứng khoán là một thị trường cao cấp, nơi tập trung nhiều đối tượng tham gia với các mục đích, sự hiểu biất và lợi ích khác nhau; các giao dịch, cácsản phẩm tài chính được thực hiện với giá trị rất lớn. Dặc tính đó kiến cho TTCK cững là môi trường dễ xảy ra các hoạt động kiếm lời không chính đáng thông qua các hoạt động gian lận, không công băng, gây tổn thất cho các nhà đuầ tư; tổn thất cho thị trường và toàn bộ nần kinh tế. Xuất phát từ vai trò quan trọng cũng như tính phức tạp như vậy của TTCK, việc điều hành và giám sát thị trường là vô cùng cần thiết để đảm bảo dược tính hiệu quả, công bằng, lành mạnh trong hoạt động của thị trường, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư, dung hòa lợi ích của tất cả những người tham gia thị trường, tận dụng và duy trì được các nguồn vốn để phát triển kinh tế. mỗi thị trường có cơ chế điều hành và giám sát thị trường riêng phù hợp với các tính chất và đặc điểm của riêng nó. Cơ cấu của thị trường chứng khoán Thị trường sơ cấp Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà dầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. Vai trò của thị trường sơ cấp  Chứng khaón hóa nguồn vốn cần huy động, vốn của công ty được huy động qua việc phát hành chứng khoán.  Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính trực tiếp đưa các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời trong dân chúng vào đầu tư, chuyển tiền sang vốn dài hạn. Đặc điểm của thị trường sơ cấp  Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho người phát hành. Là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành và đồng thời cũng tạo ra hàng hóa cho thị trường giao dịch. Trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, thị trường sơ cấp làm tăng vốn đầu tư.  Những người bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp được xác định thường là Kho bạc, Ngân hàng nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành…  Giá chứng khoán trên thị trường sơ cấp do tổ chức phát hành quyết định và thường được in ngay trên chứng khoán. Thị trường thứ cấp Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoàn cho các chứng khoán dã phát hành. Đặc điểm thị trường thứ cấp  Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về nàh phát hành. Nói cách khác, các luồng vốn không chảy vào những người phát hành chứng khoán mà luân chuyển giữa những nhà đầu tư chứng khoán trên thị trường. Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của TTCK, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp.  Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp do cung cầu quyết định.  Thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp. Các loại hàng hóa của thị trường chứng khoán Cổ phiếu Cổ phiếu là giấy chứng nhân cổ phần, nó xác định quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Người mua cổ p-hiếu được gọi là cổ đông, nhân giấy chứng nhận cổ phần được gọi là cổ phiếu. trên giấy này có ấn định mệnh giá của cổ phiếu. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường là một trong những người chủ doanh nghiệp, nếu là nyười trực tiếp thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh cũng như lãnh chịu mọi rủi ro trong kinh doanh. Đặc điểm của cổ phiếu  Là giấy chứng nhận việc góp vốn vào một công ty  Không kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty phat hành nó.  Phát hành lúc thành lập công ty hay lúc công ty cần gọi thêm vốn.  Được quyền nậhn cổ tức hàng năm, có thể biến động hay cố định tùy theo từng loại cổ phiếu của từng công ty phát hành.  Người mua cổ phiếu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về sự phá sản cong ty và được quyền đấu phiếu biểu quyết các vấn đề có liên quan.  Được quyền chuyển nhượng nếu là cổ phiếu vô danh  Có quyền tham gia kiểm soát sổ sách công ty khi có lý do chính đáng.  Được chia phần tài sản còn lại khi công ty giải thể. Cổ phiếu gồm 2 loại chính: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu thường hay cổ phiếu phổ thông Cổ phiếu là giấy chứng nhân cổ phần, nó xác định quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Người mua cổ p-hiếu được gọi là cổ đông, nhân giấy chứng nhận cổ phần được gọi là cổ phiếu. trên giấy này có ấn định mệnh giá của cổ phiếu. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường là một trong những người chủ doanh nghiệp, nếu là nyười trực tiếp thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh cũng như lãnh chịu mọi rủi ro trong kinh doanh, do đó cổ phiêu thường có những đặc điểm sau:  Cổ phiếu là chứng nhân vốn góp do dó không có kỳ hạn và không hoàn vốn  Cổ tức của cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do dó không cố định  Khi công ty bị phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý.  Giá cổ phiếu biến động rất nhanh nhạy đặc biệt là trên thị trường thứ cấp, do nhiều nhân tố nhưng nhân tố cơ bản nhất là hiệu quả kinh doanh và giá trị thị trường của công ty. Quyền lợi Quyền có thu nhập: cổ đông thường được hưởng phần lợi nhuận tương ứng với số cổ phiếu sở hữu gọi là cổ tức từ kết quả có lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Quyền được chia tài sãn thanh lý: trong trường hợp rủi ro, công ty bị giải thể, cổ đông cũng được chia phần những giá trị tài sản khi thanh lý, nhưng là người cuối cùng được hưởng giá trị tài sản còn lại khi thanh lý. Quyền bầu cử: cổ đông thực hiện bầu cử Hội đồng quản trị qua phiếu bầu tương ứng với số vốn góp. Quyền phát biều: trong các buổi họp Đại hội đồng cổ dông, cổ đông dược quyền phát biểu về các mặt hoạt động của công ty, giá trị các phát biểu này cũng tương ứng với phần góp vốn. Cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán lai tạp có những đặc điểm, vừa giống trái. Đó là giấy chứng nhận cổ đông đựoc ưu tiên so với cổ đông thừơng về mặt tài chính nhưng bị hạn chế về quyền hạn đối với công ty góp vốn, như: người giữ cổ phiếu ưu đãi không đựơc tham gia ứng cử , bầu cử vào Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát công ty, nhưng lại đựoc ưu tiên chia cổ tức trứoc cổ đông thừơng, ưu tiên được trảe nợ trứơc cổ đông thừơng trước khi thanh lý tài sản trong trường hợp công ty bị phá sản. Đặc điểm Cũng là chứng khoán vốn, không có kỳ hạn và không đucợ trả hoàn vốn. Người mau cổ phiếu ưu đãi được xem là cổ dông của công ty do đó phần vốn góp qua việc mua cổ phiếu là góp vĩnh viễn không đựoc hoàn trả. Cổ phiếu ưu đãi giống như trái phiếu được ấn định một tỷ lệ lãi cố định tính trên mệnh giá: D=d%*F Tuy nhiên, việc trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi là việc phân phối lợi nhuận trong nội bộ công ty, chính sách phân phối này linh hoạt và mền dẻo tuỳ theo tình hình kinh doanh của công ty, cổ tức này có thể trả đủ hay không trả đủ. Hơn nữa, phần cổ tức không trả đủ có bảo lưu hay không bảo lưu cũng tuỳ vào loại cổ phiếu ưu đãi. Các loại cổ phiếu ưu đãi  Cổ phiếu ưu đãi tích luỹ Cũng là cổ phiếu ưu đãi hửong cổ phiếu theo lãi suất cố định, nhưng trong trừong họp công ty không làm ăn có lãi để trả cổ tức hoặc trả không đủ lãi cổ phần thì phần còn thiếu năm nay sẽ được tích luỹ sang năm sau hay vài năm sau khi công ty có đủ lợi nhuận để trả.Nếu cổ tức tích luỹ lãi đén lúc công ty có lãi sẽ dành ra phần lãi ưu tiên trả cho cổ phiếu ưu đãi trước khi trả cho cổ đông thừong.  Cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ Khác với cổ phiếu ưu đãi tích luỹ ở chỗ lãi cổ phần thiếu sẽ được bỏ qua và chỉ trả đủ khi công ty làm ăn có lãi.  Cổ phiếu ưu đãi có chia phần Cổ đông của loại cổ phiếu này ngoài phần cổ tức đuọc chia cố định, khi công ty làm ăn có lãi nhiều, sẽ hửơng thêm một phần lợi tức phụ trội theo tỷ lệ quy định.  Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thừơng. Loại cổ phiếu này theoquy định có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường theo một tỷ lệ chuyển đổi hoặc giá chuyển đổi đã được định trứơc. Người cầm loại cổ phiếu ưu đãi này sẽ đựơc thực hiện việc chuyển đổi khi giá trị thị trừơng của cổ phiếu thường tăng cao.  Cổ phiếu ưu đãi có thể chuộc lại Một số công ty trong trừong hợp khẩn cấp cần một số vốn lơn trong một thời gian ngắn nên phát hành loại cổ phiếu ưu đãi với mức lãi xuất cao để thu hút nhà đầu tư. Nhưng loại cổ phiếu ưu đãi này theo quy định có thể được chuộc lại bởi công ty sau một thời gian.khi tình hình tài chính của công ty đã khá hơn. Khi trả lại công ty sẽ phải trả một khoản tiền thưởng nhất định theo một tỷ lệ trên mệnh giá cổ phiếu cho chủ sở hữu. Các loại cổ phiếu ưu đãi theo luật doanh nghiệp Việt Nam. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây: o Cổ phần ưu đãi biểu quyết Là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với nhiều cổ phần phổ thông.Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. o Cổ phần ưu đãi cổ tức Là cổ phần đựơc trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phưong thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ tức cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. o Cổ phần ưu đãi hoàn lại Là loại cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Tách, gộp cổ phiếu Tách cổ phiếu là việc 1 công ty chia cổ phần hiện có ra nhiều cổ phần nhỏ hơn theo một tỷ lệ nào đó.Việc tách cổ phiếu sẽ làm tăng số lượng cổ phần đăng ký và làm giảm mệnh giá, giá trị thực của công ty không thay đổi. Muốn tách cổ phần phải thay đổi điều lệ và được sự nhất trí của các cổ đông. Gộp cổ phiếu là:1 công ty với mục đích tăng giá cổ phiếu việc gộp cổ phiếu làm cho giá thị trường tăng lên và làm cho số lượng cổ phiếu giảm đi. Việc tách cổ phần làm cho số lượng cổ phiếu lớn hơn, ngược lại việc gộp cổ phần lại tạo ra số lượng cổ phiếu nhỏ hơn.Việc tách cổ phần nhằm làm giảm giá thị trường cổ phiếu nhỏ hơn, còn việc gộp cổ phiếu làm cho giá thị trường cỏ phiếu tăng lên. Chiết ghép cổ phiếu (stock split) là một đặc tính độc đáo của các loiaj chứng khoán vốn.Chiết ghép được sử dụng khi cổ phiếu của công ty đã tăng lên đến một giá trị cao quá hoặc giảm đén mức thấp quá. Có thể gây bất lợi cho việc giao dịch trên thị trường.Việc chiết ghép này đồng nghĩa với việc tăng giảm cổ phần ( share) đang lưu hành.Một sự chiết tách “một thành hai” có nghĩa là một công ty có lượng cổ phần đang lưu hành tăng lên gấp đôi khi chiết tách.Ngay tại thời điểm chiết tách, tổng giá trị cổ phiếu của người đầu tư nắm giữ không có gì thay đổi.Nhưng đây sẽ là điều tốt lành cho những ai đang sở hữu loại cổ phiếu được tách ra đó.Loại cổ phiếu sau được tách thường là loại hấp dẫn ,có giá tăng lên.Bởi vì công ty đang làm ăn khấm khá, giá cổ phiếu tăng mới tách.Bên cạnh ý nghĩa đó, khi cổ phần được ấn định với giá thấp hơn thì khả năng mua bán sẽ dễ dàng hơn, thu hút nhiều người đầu tư mua chúng nhiều hơn, từ đó uy tín của cong ty tăng lên, công ty sẽ có nhiều cơ hội phát triển và giá cổ phiếu sẽ tăng lên... Trái phiếu Trái phiếu là một hợp đồng nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể phát hành và người cho vay,đảm bảo một sự chi trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người cầm trái phiếu ở thời điểm đáo hạn.Trên giấy chứng nhận nợ này có ghi mệnh giá của trái phiếu và tỷ suất của trái phiếu.  Mênh giá: là giá trị danh nghĩa của trái phiếu được in ngay trên tờ phiếu, đại diện cho số tiền được trả tại thời điểm đáo hạn. SPH MG= VHĐ MG:Mệnh giá trái phiếu VHĐ:số vốn huy động SPH : Số trái phiếu phát hành  Tỷ suất trái phiếu là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu qui định mức lãi mà nhà đầu tư được hành năm.Thông thường có hai phương thức trả lãi :6 tháng và 1 năm /lần Đặc điểm của trái phiếu  Trái phiếu là một giấy nợ do Chính phủ hay doanh nghiệp phát hành để huy động vốn dài hạn còn gọi là chứng khoán nợ , có kỳ hạnnhatas định , thường là 3- 5 năm là trung hạn và 7- 10 năm trở lên là dài hạn.Cuối kỳ đáo hạn phải trả lại vốn gốc cho trái chủ.  Được hưởng lãi cố định và tỷ xuất lãi trái phiếu không cao nhưng không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh, ít rủi ro.Trong trường hợp trái phiếu là công trái thì hầu như không có yếu tố rủi ro.  Khi công ty bị giải thể tahnh lý tài sản thì người cầm trái phiếu được ưu tiên trả nợ trước cổ dông. Điều kiện phát hành Đối với chủ thể phát hành là doanh nghiệp phải hội đủ những điều kiện sau đây:  Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nứơc có mức vốn điều lệ đã đóng góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thgiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam.  Hoạt động kih doanh của năm liền trứơc năm đăng ký phát hành phải có lãi  Có phưong án khả thi về việc sử dụng và trả nợ vốn thgu được từ đợt phát hành trái phiếu.  Phải có tổ chức bảo lãnh phát hành. Các loại trái phiếu Nếu căn cứ vào chủ thể phát hành có thể chia trái phiếu ra làm hai loại Trái phiếu chính phủ: Do ngân sách chính quyền trung ưong hay địa phương phát hành mục đích bù đắp các khoản đầu tư của ngân sách nhà nứơc, quản lý lạm phát, hoặc tài trợ chợ cho các công trình, các dự án của nhà nứơc. Trái phiếu doanh nghiệp: Do các doanh nghiệp phát hành ( có đủ điều kiện của uỷ ban chứng khoán) nhằm mục đích đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Trái phiếu của công ty cổ phần rất đa dạng và phong phú về chủng loại đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của các nàh đầu tư, là nguồn vốn vay chủ yếu cho các công ty chủ phần ở các nứơc phát triển. Sau đây là một số loại trái phiếu chủ yếu: Trái phiếu thu nhập: Là trái phiếu mà việc thanh toán lãi phụ thuộc vào mức thu nhập hằng năm của công ty, loại trái phiếu này thừơng phát hành khi công ty gặp khó khăn về tài chính hay cần huy động vốn đầu tư vào các dự án.Tùy theo lợi nhuận công ty sẽ trả lãi cho trái chủ, tuy nhiên tỷ lệ lãi sẽ không lớn hơn lãi suất qui định trên trái phiếu. Trái phiếu có thế chấp: Các doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu phải có thế chấp bằng tài sản haychứng khoán, cũng có thể phát hành trái phiếu dứoi sự bảo lãnh của một công ty hay một ngân hàng lớn có uy tín. Trái phiếu không có thế chấp: Một số các công ty lớn có tiếng tăm và uy tín trên thị trường quốc nội và quốc ngoại có thể phát hành trái phiếu mà không cần thế chấp.Bởi vì chính uy tín của công ty ấy là một đảm bảo có giá trị. Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thừong của công ty với giá cảu cổ phiếu đã ấn định trứơc gọi là giá chuyển đổi. Đây là loại trais phiếu rất được ưu chuộm bởi vì giá cổ phiếu tăng cao trên thụi trưòng ngừoi giữ trái phiếu
Tài liệu liên quan