Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới vào ngày 7-11-2006,với vị thế nà đã đưa Việt Nam nền kinh tế Việt Nam nên một tầm vóc mới như thị trường được mở rộng hơn trên phạm vi toàn thế giới. Ngày 28/7/1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN và cam kết tham gia AFTA và tham gia tổ chức APEC 14/11/1998. Thời hạn hoàn thành AFTA của Việt Nam năm 2006.
Khu vực dịch vụ trong nền kinh tế Việt Nam luôn được Đảng và chính phủ xác định chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ. Cụ thể khu vực dịch vụ của Việt Nam đóng góp khoảng 38,5% GDP và sử dụng khoảng 24% lực lượng lao động của cả nước nếu so với những nước phát triển thì tỷ trọng khu khu vực dịch vụ chiếm đến 70% GDP. Trong khu vực dịch vụ đó thì xuất khẩu lao động cũng có những đóng góp đáng kể đến sự phát triển của kinh tế VN. Qua đó thu về một lượng ngoại tệ đáng kể giúp ổn định chính sách tiền tệ, giải quyết được thiếu hụt ngoại tệ cho các hoạt động xuất nhập khẩu.
Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam. Xuất khẩu lao động là lĩnh vực truyền thống gắn liền với sự ra đời và phỏt triển của Vinaconex. Từ khi thành lập, một trong những nhiệm vụ chớnh của Vinaconex là cung cấp và quản lý lực lượng chuyên gia và lao động xõy dựng đi làm việc tại nước ngoài, Vinaconex đó trở thành một trong những đơn vị hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực Xuất khẩu lao động. Cùng với sự trưởng thành của Tổng Công ty Vinaconex, trong gần 20 năm qua, Vinaconex đó đưa trên 60.000 lượt chuyên gia, kỹ sư và lao động đi làm việc ở trên 20 nước như Libya, Iraq, Algeria, Japan, Hàn Quốc, Đài Loan, Cộng hũa Czech, UAE, Qatar, Lào. Hoạt động Xuất khẩu lao động bao gồm cung cấp lao động và nhận thầu, thầu phụ các công trình ở nước ngoài.
Việt Nam đã và đang tiếp tục hội nhập với nền kinh tế thế giới. Bên cạnh những tác động tích cực ma nó mang lại thì kho khăn tư những tác động tiêu cực của nó cũng làm cho các doanh nghiệp VN nói chung và các công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ xuất khẩu lao động nói riêng. Cụ thể là trong thời gian qua nền kinh tế khủng hoảng bị thu hẹp hoạt động của các công ty gặp nhiều khó.Chính vì thế việc nghiên cứu tác động tự do hóa thương mại tới dịch vụ xuất khẩu lao động Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam. Qua đó công ty có thể có công tác chuẩn bị,thích nghi tốt hơn với môi trường kinh tế quốc tế. Để nghiên cứu rõ hơn vấn đề này em nghiên cứu đề tài:
“Tác động của tự do hóa thương mại tới dịch vụ xuất khẩu lao động của Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam”
21 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động của tự do hóa thương mại tới dịch vụ xuất khẩu lao động của Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới vào ngày 7-11-2006,với vị thế nà đã đưa Việt Nam nền kinh tế Việt Nam nên một tầm vóc mới như thị trường được mở rộng hơn trên phạm vi toàn thế giới. Ngày 28/7/1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN và cam kết tham gia AFTA và tham gia tổ chức APEC 14/11/1998. Thời hạn hoàn thành AFTA của Việt Nam năm 2006.
Khu vực dịch vụ trong nền kinh tế Việt Nam luôn được Đảng và chính phủ xác định chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ. Cụ thể khu vực dịch vụ của Việt Nam đóng góp khoảng 38,5% GDP và sử dụng khoảng 24% lực lượng lao động của cả nước nếu so với những nước phát triển thì tỷ trọng khu khu vực dịch vụ chiếm đến 70% GDP. Trong khu vực dịch vụ đó thì xuất khẩu lao động cũng có những đóng góp đáng kể đến sự phát triển của kinh tế VN. Qua đó thu về một lượng ngoại tệ đáng kể giúp ổn định chính sách tiền tệ, giải quyết được thiếu hụt ngoại tệ cho các hoạt động xuất nhập khẩu.
Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam. Xuất khẩu lao động là lĩnh vực truyền thống gắn liền với sự ra đời và phỏt triển của Vinaconex. Từ khi thành lập, một trong những nhiệm vụ chớnh của Vinaconex là cung cấp và quản lý lực lượng chuyên gia và lao động xõy dựng đi làm việc tại nước ngoài, Vinaconex đó trở thành một trong những đơn vị hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực Xuất khẩu lao động. Cùng với sự trưởng thành của Tổng Công ty Vinaconex, trong gần 20 năm qua, Vinaconex đó đưa trên 60.000 lượt chuyên gia, kỹ sư và lao động đi làm việc ở trên 20 nước như Libya, Iraq, Algeria, Japan, Hàn Quốc, Đài Loan, Cộng hũa Czech, UAE, Qatar, Lào... Hoạt động Xuất khẩu lao động bao gồm cung cấp lao động và nhận thầu, thầu phụ các công trình ở nước ngoài.
Việt Nam đã và đang tiếp tục hội nhập với nền kinh tế thế giới. Bên cạnh những tác động tích cực ma nó mang lại thì kho khăn tư những tác động tiêu cực của nó cũng làm cho các doanh nghiệp VN nói chung và các công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ xuất khẩu lao động nói riêng. Cụ thể là trong thời gian qua nền kinh tế khủng hoảng bị thu hẹp hoạt động của các công ty gặp nhiều khó.Chính vì thế việc nghiên cứu tác động tự do hóa thương mại tới dịch vụ xuất khẩu lao động Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam. Qua đó công ty có thể có công tác chuẩn bị,thích nghi tốt hơn với môi trường kinh tế quốc tế. Để nghiên cứu rõ hơn vấn đề này em nghiên cứu đề tài:
“Tác động của tự do hóa thương mại tới dịch vụ xuất khẩu lao động của Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam”
Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này không ngoài mục đích làm sáng tỏ những tác động tiêu cực cũng như tác động tích cực của tự do hóa thương mại tới Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam. Qua đó đưa ra những giải pháp để công ty đưa ra quyết định về chiến lược chính sách hoạt động,lựa chọn thị trường… thích hợp nhất để mang lại lợi nhuận tốt nhất cho công ty .
.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng mà em tập trung vào nghiên cứu là yếu tố ảnh hưởng tới hoạt đông kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động của Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam. Ngoài ra em còn đưa ra những biện pháp và giải pháp để công ty hội nhập nền kinh tế quốc tế một cách tốt nhất,hiệu quả nhất. Phạm vi nghiên cứu là từ năm 2006-2009. Giải phap đến năm 2011.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được sử dụng để nghiên cứu đề tài này là phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp diễn giải – quy nạp; phương pháp đối chiếu – so sánh, phương pháp lôgíc, phương pháp mô tả khái quát.
Bố cục của đề tài nghiên cứu
Chương I :Khung lý thuyết phân tích ảnh hưởng của việc tư do hóa thương mại tới các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Chương II : Phân tích đánh giá những ảnh hưởng của tự do hóa thương mại tới dịch vụ xuất khẩu lao động của Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam.
Chương III : Giải pháp cho doanh nghiệp trong tương lai
Do thời gian làm, đồng thời với kiến thức và tư duy còn hạn hẹp, nên ý kiến của em nêu ra có thể còn chưa hợp lý. Em rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của các thầy cô.Qua đề tài, em xin này được gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Vũ Thị Hường, người đã giúp đỡ và chỉ dẫn cho em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Sinh viên: Mạc Như Thế
CHƯƠNG I
KHUNG LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TƯ DO HÓA THƯƠNG MẠI TỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1 Hướng phân tích
Xuất khẩu sức lao động : Là hoạt động trao đổi, mua bán hay thuê mướn hàng hoá sức lao động giữa chính phủ một quốc gia hay tổ chức, cá nhân cung ứng sức lao động của nước đó với chính phủ, tổ chức, cá nhân sử dung sức lao động nước ngoài trên cơ sở hiệp định hay hợp đồng cung ứng lao động.
Như vậy,khi hoạt động xuất khẩu lao động được thực hiện sẽ có sự di chuyển lao động có thời hạn và có kế hoạch từ một nước sang một nước khác. Trong hành vi trao đổi này, nước đưa lao động đi được coi là nước xuất khẩu lao động, nước tiếp nhận sức lao động được coi là nước nhập khẩu lao động. Trên thực tế có trường hợp xuất hiện vai trò của nước thứ ba làm nhiệm vụ trung gian, môi giới hoặc kinh doanh.
Đặc trưng cơ bản của hoạt động xuất khẩu lao động, khác so với các loại hàng hoá khác xuất phát từ tính đặc thù của loại hàng hoá này. Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt vì con người là chủ thể lao động, có tư duy và khả năng làm chủ bản thân. Cho nên trong hiệp đinh hay hợp đồng cung ứng lao động, ngoài những điều khoản quy định như đối với các loại hàng hoá bình thường còn phải có những điều khoản đề cập đến đời sống chính trị, văn hoá, tinh thần, sinh hoạt của người lao động. Những điều này bị chi phối phong tục, tập quán, tôn giáo, văn hoá của các quốc gia tham gia vào lĩnh vực này.
Chính vì những lý do trên mà em sẽ tiếp cận nghiên cứu đề tài theo 3 vấn đề chính là: môi trường kinh tế, chính trị-pháp luật, văn hóa xã hội để làm rõ những ảnh hưởng của tự do hóa thương mại tới các doanh nghiệp xuất khẩu lao động nói chung và Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam nói riêng.
Cách tiếp cận
1.2.1 Tác động của môi trường kinh tế
1.2.1.1 Tác động của môi trường nền kinh tế thế giới doanh nghiệp xuất khẩu lao động
Thế giới ngày càng phát triển nhu cầu lao động ngày càng một lớn. Các nhu cầu này tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi quốc gia. Ở các nước phát triển thì nhu cầu về lao động phổ thông,đơn giản ngày một nhiều như: giúp việc, công nhân xây dựng, công nhân dệt may… Còn đối với các nước kém phát triển,đang phát triển thì nhu cầu lao động là những chuyên gia tư vấn,kỹ sư... cũng rất lớn. Đây là một cơ hội lớn cho lao động Việt Nam bởi tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam đang ở mức tương đối cao tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam hiện nay là 4,65%, tăng 0,01% so với năm 2007. Trong khi đó, tỷ lệ lao động thiếu việc làm hiện nay là 5,1%, tăng 0,2% so với năm 2007. Đáng chú ý, tỷ lệ thiếu việc làm nông thôn lên tới 6,1%, trong khi tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 2,3%( Nguồn ).
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiên nay thì cơ hội ra nước ngoài làm việc để có thu nhập cao hơn, đồng thời cũng la cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động bởi các lý do sau:
Thứ nhất, xuất khẩu lao động đã trở thành chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, hoạt động xuất khẩu lao động trong những năm gần đây đã được sự quan tâm chú ý của các ngành, các cấp và các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Thứ hai, nguồn lao động nước ta dồi dào, mỗi năm bình quân có thêm hơn 1 triệu người bổ sung vào lực lượng lao động đó.
Thứ ba, cơ cấu dân số nước ta thuộc loại trẻ, đại bộ phận (53%) ở độ tuổi dưới 30, dưới 40 là 78%, chỉ có 22% dân số ở độ tuổi trên 40.
Thứ tư, giá nhân công Việt Nam rẻ hơn nhiều so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, có sức cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế.
Thứ năm, Việt Nam đang trên con đường hội nhập với thế giới, trong khi thị trường lao động quốc tế cũng không ngừng tăng trưởng và đa dạng. Đây là cơ hội quan trọng để Việt Nam tham gia và phát huy lợi thế của mình trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.
Sự kiện thể hiện rõ rãng nhất gần đây thể hiện sự ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới tới dịch vụ xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đó là khủng hoảng tài chính thế giới. Sự kiện này kéo theo các nền kinh tế trên toàn cầu rơi vào khủng hoảng,các dự án bị tạm dừng hoặc hoãn lại kéo theo nhu cầu về lao động giảm sút rõ rệt. Điều này thể hiện qua tỷ lệ thất nghiệp của các quốc gia trong các năm 2008 và 2009 không ngừng tăng. Ở Nhật tuy chưa có số liệu thống kê đầy đủ nhưng các doanh nghiệp cũng đã tăng cường xa thải công nhân viên để giảm chi phí chống chọi với khủng hoảng. Đài Loan, tỷ lệ thất nghiệp đã tăng lên mức 4,27% vào tháng 9/2008, mức cao nhất trong cùng kỳ 4 năm gần đây. Khoảng nửa triệu người không có việc làm, trong đó 145 nghìn người mất việc do các công ty thu hẹp quy mô sản xuất. Ở Mỹ trong 3 tháng đầu năm 2010 thì tỷ lệ thất nghiệp luôn giữ ở mức 9,7% cao nhất trong vòng 15 năm qua (nguồn://stox.vn/v2/Views/Web/MessagesDetail.aspx?CatID=182&id=54569&MenuID=1&Title=ty-le-that-nghiep-tai-my-van-giu-o-muc-9-7-trong-thang-ba.stox). Ở Việt Nam số lượng lao động đi xuất khẩu lao động giảm sút rõ rệt. Thị trường Malaysia vốn là thị trường XKLĐ lớn nhất của VN, mỗi năm đưa được từ 20.000 đến 30.000 lao động nhưng năm 2009 giảm chỉ còn 2.792 người(nguồn: Như vậy khủng hoảng đã có ảnh hưởng rất lớn đến thị trường lao động trên toàn thế giới.
1.2.1.2 Tác động của môi trường kinh tế Việt Nam tới doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Đảng và chính phủ Việt Nam luôn quan tâm chú trọng tới lĩnh vực xuất khẩu lao động. Bởi nó không chỉ tạo ra nguồn thu nhập cao hơn,thu lượng ngoại tệ lớn hàng năm chiếm khoảng gần 80% kiều hối của Viêt Nam giúp ổn định chính sách tiền tệ. Do đó nhà nước luôn có nhưng chính sách ưu ái cho lĩnh vực xuất khẩu lao động. Do đó các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sẽ dễ dàng tìm được lao động phù hợp để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động nước nhập khẩu. Không chỉ có lao động phổ thông, mà còn có cả các lao động kỹ thuật, lao động trên phổ thông. Tuy nhiên thực tế do chính sách quản lý chưa được chặt chẽ nên đã xảy ra một số vụ việc như lừa tiền chi phí của các công ty “ma” đã gây ra tâm trạng lo lăng trong dân cư điều này cũng gây ra những khó khăn nhất định trong việc tìm nguồn cung.
Một vấn đề nữa là thị trường rất tiềm năng rộng mở, nguồn cung rồi rào nhưng doanh nghiệp có tìm được thị trường phù hợp với các lao động Việt Nam hiện cũng là vấn đề lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam.
1.2.2 Tác động của môi trường chính trị - pháp luật
1.2.2.1 Tác động của môi trường chính trị-pháp luật nước xuất khẩu lao động đến doanh nghiệp xuất khẩu lao động
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào nền kinh tế của một quốc gia đều chịu sự chi phối của hệ thống chính trị và pháp luật của quốc gia đó. Một đất nước có hệ thống chính trị ổn định sẽ có 1 hệ thống pháp luật ổn định .Như ở Việt Nam thì xuất khẩu lao động luôn được chính phủ ưu đãi như : Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để công dân Việt Nam có đủ điều kiện đi làm việc ở nước ngoài; bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài; hỗ trợ đầu tư mở thị trường lao động mới, thị trường có thu nhập cao, thị trường tiếp nhận nhiều người lao động; hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý, dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động … Do đo các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu lao động cũng được nhà nước quan tâm và hỗ trợ trong việc giúp các doanh nghiệp trong việc gặp gỡ hợp,hợp tác với đối tác nước ngoài, hoặc giải quyết các tranh chấp thông qua cơ quan quán lý vế xuất khẩu lao động và đại sứ quán của Việt Nam ở các nước. Còn nếu không ổn định thì có thể gây ra rất nhiều bất lợi cho doanh nghiệp thậm chí bị mất trắng nếu bị quốc hữu hóa. Đối với 1 DN xuất khẩu lao động cũng vậy bất cứ một thay đổi nhỏ nào trong hệ thống chính trị-pháp luật cũng có thể anh hưởng tới nguồn cung lao động của doanh nghiệp. Ví dụ: Nếu Chủ tịch nước Việt Nam ra quyết định rằng hạn chế người lao động đi xuất khẩu lao động với lý do là để tập trung làm trong nhưng khu công nghiệp. Thì nguồn cung cuả các DN xuất khẩu lao động sẽ bị hạn chế đi rất nhiều gây tổn thất nếu như không thực hiện được hợp đồng đã ký trước thời gian chủ tịch nước ra quyết định đó.
1.2.2.2 Tác động của môi trường chính trị - pháp luật nước nhập khẩu lao động đến doanh nghiệp xuất khẩu lao động
Đối với nước nhập khẩu lao động cũng vậy nếu nước đố có nền kinh tế ổn định thì sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho các lao động đến sinh sống và làm việc thuận lợi. Đồng thời nếu thay đổi chính sách cho dù la nhỏ nhất thì cũng tác động rất lớn đến thị trường của DN xuất khẩu lao động. Ví dụ : Ngày 2/3/2009, làm việc với đoàn công tác của Bộ Lao động thương binh và xã hội (LĐ-TB&XH), đại diện Bộ Nguồn nhân lực Malaysia cho biết nước này quyết định tạm dừng tiếp nhận lao động nước ngoài, kể cả lao động Việt Nam, nhằm đảm bảo việc làm cho lao động trong nước trước tình hình suy thoái kinh tế. Như vậy thì trong khoang thời gian tiếp theo thì thị trường Malaysia gần như đòn cửa với các công ty xuât khẩu lao động Việt Nam.
1.2.3 Tác động của môi trường văn hóa , xã hội
Do đặc trưng cơ bản của hoạt động xuất khẩu lao động, khác so với các loại hàng hoá khác xuất phát từ tính đặc thù của loại hàng hoá này. Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt vì con người là chủ thể lao động, có tư duy và khả năng làm chủ bản thân.Chính vì thế mà người lao động phải biết thích nghi tốt với nền văn hóa nước mình làm việc như cách ứng xử nơi làm việc, ngôn ngữ địa phương…
Bên cạnh đó cũng cần phải thích nghi với xã hội đất nước mình làm việc. Hiểu được văn hóa, xã hội của nước bản địa cũng sẽ quyết định đến uy tín,chất lượng của lao động Việt Nam.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI TỚI DỊCH VỤ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM
.Giới thiệu về tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam
Xuất khẩu lao động là lĩnh vực truyền thống gắn liền với sự ra đời và phát triển của Vinaconex. Từ khi thành lập, một trong những nhiệm vụ chính của Vinaconex là cung cấp và quản lý lực lượng chuyên gia và lao động xây dựng đi làm việc tại nước ngoài, Vinaconex đã trở thành một trong những đơn vị hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực Xuất khẩu lao động.
(Chuyên gia và lao động của Vinaconex tại Công trình Sông nhân tạo Vĩ đại - Lybia)
Cùng với sự trưởng thành của Tổng Công ty Vinaconex, trong gần 20 năm qua, Vinaconex đã đưa trên 60.000 lượt chuyên gia, kỹ sư và lao động đi làm việc ở trên 20 nước như Libya, Iraq, Algeria, Japan, Hàn Quốc, Đài Loan, Cộng hòa Czech, UAE, Qatar, Lào... Hoạt động Xuất khẩu lao động bao gồm cung cấp lao động và nhận thầu, thầu phụ các công trình ở nước ngoài.
Hiện nay, Vinaconex có đội ngũ hàng trăm cán bộ, kỹ sư có trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cao, có trình độ ngoại ngữ, am hiểu thị trường nước ngoài và có tinh thần tâm huyết, trung thực hoạt động trong lĩnh vực Xuất khẩu lao động. Hoạt động Xuất khẩu lao động của Vinaconex được vận hành theo quy trình quản lý chất lượng ISO 9001-2000 đã được BVQI xác nhận và cấp chứng chỉ đảm bảo hoạt động có chất lượng trong tất cả các khâu từ việc đào tạo, tuyển chọn quản lý chuyên gia và lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng như giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động...
Ngoài ra, Vinaconex còn có một hệ thống 03 trường có chất lượng để đào tạo dạynghề, nâng cao tay nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng cho các chuyên gia và lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
2.2.Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến dịch vụ xuất nhập khẩu của Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam
Thực trạng hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động cua Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam.
Xuất khẩu lao động của công ty trong những năm gần đây không phải lĩnh vực mà công ty tập trung nhiều mà công ty đã chuyển dần sang lĩnh vực bất động sản. Tuy vậy thì công ty vẫn giành được những thành công nhất định góp phần vào viêc tăng lợi nhuận của công ty. Điều này cũng có thể hiểu được bởi xuất khẩu lao động là lĩnh vực truyền thống của dòng họ vinaconex. Căn cứ vào bảng kết quả của hoạt động xuất khẩu lao động dưới đây ta có thể nhận thấy rõ điều đó:
Bảng 1: Kết quả hoạt động xuất khẩu lao động của Tổng công ty
CP XNK và Xây dựng Việt Nam
Đơn vị : Triệu đồng
Số TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Doanh thu
3498
4395
3635
5643
2
Lợi nhuận
1130
1876
1209
2635
3
Chi phí
2368
2522
2426
3008
Nguồn: Phòng kế toán Tổng Công ty CP xuất nhập khẩu và xây dựng VN
Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động xuất khẩu lao động của công ty thì ta có thể thấy được:
Doanh thu hàng năm luôn ổn định cụ thể năm 2007 tăng khoảng 25% so với năm 2006 tiếp đó năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng của nền kinh tế thế giới nên hoạt động xuất khẩu lao động của công ty bị ảnh hưởng nghiêm trọng do các hợp đồng bị hoãn lại hoặc bị hủy do các công trường ở các thị trường mà công ty xuất khẩu chuyên gia như Libya, Iraq, Algeri ,Lào bị giảm rất lớn, đồng thời xuât khẩu lao động vào các thị trường Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc… cũng bị giảm do người dân các nước này mất việc do khủng hoảng kinh tế nên nhu cầu thuê người giúp việc cũng giảm đi rất nhiều. Điều này thể hiện quả sự sụt giảm doanh thu tương đối lớn so với năm 2007 khoảng 17% nhưng so với năm 2006 thì doanh thu vẫn cao hơn khoảng 3% . Tuy nhiên do có thế mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu lao động nên bước sang năm 2009 khi nền kinh tế thế giới có bước đầu phục hối,nhu cầu lao động trên thị trường quốc tế băt đầu có xu hướng tăng trở lại thì công ty đã thu được kết quả đáng kể doang thu tăng mạnh khoảng 55% so với năm 2008 một con số ấn tượng.
Tương tự ta cũng có thể thấy được ở chỉ tiêu lợi nhuận thì cũng có nét tương đồng với doanh thu cu thể lợi nhuận năm 2007 tăng 66% so với năm 2006 năm 2008 do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên lợi nhuận của công ty giảm đáng kể so với năm 2007 khoảng 32%. Bước sang năm 2009 thì lợi nhuận của công ty đã tăng đáng kinh ngạc tăng gần 118%. Do tiết kiệm được chi phí từ việc thực hiện cắt giảm tối đa các chi phí, đồng thời các chính sách kinh tế của các nước cũng đã giảm bớt các rào cản thương mại và các cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO,AFTA dần đi vào thực hiện nên công ty đã thu được lợi nhuận rất tốt.
Như vậy, căn cứ vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 4 năm từ năm 2006-2009, ta thấy trong giai đoạn này cùng với việc nền kinh tế Việt Nam được biết nhiều hơn trên bản đồ kinh tế thế giới thì các doanh nghiệp Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng rõ dệt từ quá trình hội nhập đó. Sự kiện minh chứng rõ dệt nhất đó là khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 mà băt nguồn từ hệ thống tài chính thế giới. Đối với Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam thì cũng không phải là một ngoại lệ. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2006 thì thị trường của công ty không ngừng được mở rộng thể hiện qua việc doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng theo từng năm. Tuy nhiên khi nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng khủng hoảng thì Việt Nam nói chung và công ty nói riêng cũng chịu ảnh hưởng tương đối ta có thể thấy được qua doanh thu và lợi nhuận năm 2008 đã giảm rõ dệt.
Phân tích số lượng,cơ cấu của thị trường xuất khẩu lao động
Để phân tích sâu hơn vế ảnh hưởng của tự do hòa thương mại đến Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam thì chúng ta sẽ nghiên cứu bảng số liêu sau:
Bảng 2: Kết qủa hoạt động xuất khẩu lao động phân theo thị trường:
STT
Thị trường
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số người đi
Doanh thu (tr.đ)
Số người đi
Doanh thu (tr.đ)
Số người đi
Doanh thu (tr.đ)
Số người đi
Doanh thu (tr.đ)
1
Libya
35
356
46
480
32
388
54
652
2
Nhật Bản
12
309
23
485
17
267
68
632
3
Đài Loan
10
209
15
286
18
303