Đất nước ta đang đứng trong kỉ nguyên mới, kỉ nguyên của hợp tác kinh tế, hội nhập cùng thế giới. Sau hơn 20 năm đổi mới và phát triển chúng ta đã có những có thêm những cơ hội mới và có không ít những khó khăn đòi hỏi nền kinh tế nước ta phải luôn luôn vận động, thay đổi để phát triển cho phù hợp với nền kinh tế chung của thế giới. Đối với một đất nước đang trên đà phát triển như nước ta để trở thành một con rồng của Đông Nam Á cũng như của châu Á đòi hỏi chúng ta cả một sự nỗ lực lớn và sự nỗ lực đó trước hết được đánh giá bằng mục tiêu tăng trưởng và mức tăng trưởng hàng năm. Để đạt được mức tăng trưởng cao điều đặc biệt cần mchú trọng đó là tăng cường đầu tư, thu hút đầu tư, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy việc nguyên cứu mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng giúp ta qua đó hiểu rõ tác động qua lại giữa tăng trưởng phát triển kinh tế với đầu tư, đề ra những chính sách, đường lối đúng đắn tăng cường đầu tư vì mục tiêu phát triển kinh tế chung từ đó đưa ra những giải pháp tích cực cụ thể định hướng đúng đắn sự đi lên của nền kinh tế trong nước và hoạch định những chính sách cụ thể cho phù hợp với nền kinh tế thế giới và khu vực.
73 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1691 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động qua lại giữa đầu tư với tăng trưởng kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC…………………………………………………………………………1
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………..5
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ…………………………….6
I. LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ……………..6
1. Khái niệm và phân loại đầu tư………………………………………………...6
2. Phân loại đầu tư phát triển…………………………………………………….7
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư……………………………………………8
II. LÍ LUẬN CHUNG VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ……………………....10
1. Khái niệm……………………………………………………………………...10
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế…………………………...10
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ VÀ TĂNG TRƯỞNG............................13
Đầu tư tác động đến tăng trưởng………………………………………….13
Đầu tư tác động đến quy mô của tăng trưởng……………………………..13
Đầu tư tác động đến tổng cung và tổng cầu………………………………13
Đầu tư tác động đến tổng cung của nền kinh tế………………………..13
Đầu tư tác động đến tổng cầu của nền kinh tế…………………………14
Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế…………………………15
Đầu tư tác động đến chất lượng tăng trưởng……………………………17
1.2.1. Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa………………………………………………………………….17
1.2.2. Tác động của đầu tư phát triển đến khoa học và công nghệ……………..20
1.2.3. Đầu tư phát triển chất lượng nguồn nhân lực góp phần nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp…………………………………………………………….21
1.2.4. Đầu tư tác động đến đời sống kinh tế xã hội, xây dựng định hướng chính sách của đất nước ………………………………………………………………..22
2. Tăng trưởng tác động đến đầu tư……………………………………………23
2.1. Tăng trưởng góp phần cải thiện môi trường đầu tư …………………….....23
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, năng lực công nghệ………………………………………………………………23
2.1.2. Tăng trưởng kinh tế góp phần cải thiện nguồn nhân lực ………………24
2.1.3. Tăng trưởng kinh tế góp phần ổn định chính trị-xã hội…………………25
2.2. Tăng trưởng kinh tế làm tăng tỷ lệ tích luỹ, cung cấp thêm vốn cho đầu tư……..25
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ SỰ TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ…………………………………………………….26
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986 – 2010………………26
1. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư…………………………….26
2. Tình hình tăng trưởng kinh tế từ năm 1986 đến năm 2010………………...29
II. MỐI QUAN HỆ QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM…………………………………………………………………………..30
1. Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế……………………………….30
1.1. Đầu tư tác động đến quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế………………..30
1.1.1. Đầu tư tác động đến tổng cung tổng cầu………………………………….30
1.1.2. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế…………………………32
1.2. Đầu tư tác động đến chất lượng tăng trưởng……………………………....40
1.2.1. Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế………………………....40
1.2.2. Đầu tư tác động đến trình độ khoa học kỹ thuật………………………….45
1.2.3. Đầu tư tác động đến năng suất lao động………………………………….48
1.2.4. Đầu tư tác động đến đời sống kinh tế xã hội, xây dựng định hướng chính sách của đất nước………………………………………………………………...54
Tác động ngược trở lại của tăng trưởng kinh tế với đầu tư……………….55
Tăng trưởng là điều kiện để cải thiện môi trường đầu tư………………..55
Tăng trưởng tạo tích lũy và tăng cường vốn cho đầu tư…………………59
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ SỰ TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ…………………………………………...61
Ưu điểm……………………………………………………………………….61
Nhược điểm…………………………………………………………………...62
PHẦN III: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG MỐI QUAN HỆ QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ……………………………64
I. MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM ĐẾN 2020………………………………………………...64
1. Mục tiêu tổng quát……………………………………………………………64
2. Các chỉ tiêu…………………………………………………………………….64
3. Phương hướng đầu tư………………………………………………………...65
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NHẰM THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ…………………………………………………….67
1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và bố trí kế hoạch đầu tư………67
2. Phân bổ và sử dụng vốn hiệu quả……………………………………………68
2.1. Nguồn vốn trong nước……………………………………………………...68
2.1.1. Vốn ngân sách nhà nước………………………………………………….68
2.1.2. Vốn Nguồn vốn từ dân cư và tư nhân…………………………………….70
2.2. Nguồn vốn từ nước ngoài (gồm ODA và FDI)……………………………70
2.2.1. Vốn ODA…………………………………………………………………...70
2.2.2. Vốn FDI……………………………………………………………………71
3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực……………………………………………71
4. Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực đầu tư………72
III. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠO ĐIỀU KIỆN THU HÚT VỐN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ...............................................73
1. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng nhằm tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư trong nước..............................................................................................................74
2. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng nhằm tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài..............................................................................................................75
2.1. Giải pháp thu hút FDI...................................................................................75
2.2. Giải pháp thu hút ODA.................................................................................77
LỜI KẾT................................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................80
TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Lời mở đầu
Đất nước ta đang đứng trong kỉ nguyên mới, kỉ nguyên của hợp tác kinh tế, hội nhập cùng thế giới. Sau hơn 20 năm đổi mới và phát triển chúng ta đã có những có thêm những cơ hội mới và có không ít những khó khăn đòi hỏi nền kinh tế nước ta phải luôn luôn vận động, thay đổi để phát triển cho phù hợp với nền kinh tế chung của thế giới. Đối với một đất nước đang trên đà phát triển như nước ta để trở thành một con rồng của Đông Nam Á cũng như của châu Á đòi hỏi chúng ta cả một sự nỗ lực lớn và sự nỗ lực đó trước hết được đánh giá bằng mục tiêu tăng trưởng và mức tăng trưởng hàng năm. Để đạt được mức tăng trưởng cao điều đặc biệt cần mchú trọng đó là tăng cường đầu tư, thu hút đầu tư, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy việc nguyên cứu mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng giúp ta qua đó hiểu rõ tác động qua lại giữa tăng trưởng phát triển kinh tế với đầu tư, đề ra những chính sách, đường lối đúng đắn tăng cường đầu tư vì mục tiêu phát triển kinh tế chung từ đó đưa ra những giải pháp tích cực cụ thể định hướng đúng đắn sự đi lên của nền kinh tế trong nước và hoạch định những chính sách cụ thể cho phù hợp với nền kinh tế thế giới và khu vực.
Chính vì những lí do trên chúng em viết đề tài “Tác động qua lại giữa đầu tư với tăng trưởng kinh tế ”.
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
I. LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1. Khái niệm và phân loại về đầu tư
Khái niệm đầu tư
Đầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt các kết quả đó.
Phân loại đầu tư :
Có nhiều cách để phân loại đầu tư theo các tiêu chí khác nhau: theo đối tượng đầu tư, theo chủ thể đầu tư, theo nguồn vốn đầu tư …
Căn cứ vào các kết quả của hoạt động đầu tư, bản chất và lợi ích do đầu tư đem lại chúng ta có thể chia đầu tư ra làm 3 loại: đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển.
Đầu tư tài chính:
Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho vay hoặc mua các giấy tờ có giá để hưởng lãi suất định trước, hay lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ quan phát hành, không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế(nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của các tổ chức, cá nhân.
Đầu tư thương mại:
Đầu tư thương mại là hình thức đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra mua hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận chênh lệch do giá khi mua và khi bán, không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của nhà đầu tư.
Đầu tư phát triển :
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng thiết bị,…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng,…) gia tăng năng lực sản xuất tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
2. Phân loại đầu tư phát triển
Có rất nhiều cách phân loại đầu tư phát triển, mỗi cách phân loại đều đáp ứng được những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau.
Các cách phân loại đầu tư phát triển:
Theo bản chất của các đối tượng đầu tư:
Đầu tư cho đối tượng vật chất
Đầu tư cho các đối phi vật chất.
Theo phân cấp quản lý:
Đầu tư theo các dự án quan trọng quốc gia
Đầu tư theo các dự án nhóm A
Đầu tư theo các dự án nhóm B
Đầu tư theo các dự án nhóm C
Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư:
Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng …
Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư:
Đầu tư cơ bản
Đầu tư vận hành
Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội
Đầu tư thương mại
Đầu tư sản xuất.
Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư:
Đầu tư ngắn hạn
Đầu tư dài hạn
Phân loại theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư
Đầu tư gián tiếp
Đầu tư trực tiếp
Theo nguồn vốn
Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước
Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài
Theo vùng, lãnh thổ
Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư
Đầu tư chịu tác động của nhiều nhân tố như: Môi trường đầu tư, lãi suất, sản lượng nền kinh tế.
Môi trường đầu tư: Đầu tư luôn đòi hỏi một môi trường thích hợp, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường, với xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt. Môi trường đầu tư bao gồm nhiều yếu tố, như thực trạng cơ sở hạ tầng, những quy định của pháp luật đầu tư, nhất là những quy định có liên quan đến lợi ích tài chính (chế độ thuế, giá nhân công….); chế độ đất đai (quy chế thuê mướn chuyển nhượng, thế chấp, giá cả…), các loại thủ tục hành chính, tình hình chính trị - xã hội…. Nếu những yếu tố trên thuận lợi sẽ khuyến khích được các nhà đầu tư. Trong việc tạo lập môi trường đầu tư chính phủ giữ một vai trò quan trọng, chính phủ thường quan tâm đến những chính sách nhằm tăng được lòng tin trong đầu tư và kinh doanh. Các quy định về thuế của chính phủ (đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp) cũng ảnh hưởng lớn đến nhu cầu đầu tư, quyết định quy mô vốn đầu tư. Nếu chính phủ đánh thuế cao sẽ làm tăng chi phí đầu tư, làm cho thu nhập của các nhà đầu tư giảm, làm nản lòng các nhà đầu tư. Mặt khác chính phủ cũng có thể khuyến khích đầu tư bằng hình thức miễm giảm thuế với những khoản lợi nhuận dùng để tái đầu tư, do đó đầu tư sẽ tăng.
Lãi suất có ảnh hưởng đến hoạt động thu hút vốn đầu tư, quyết định quy mô vốn đầu tư thông qua việc ổn định kinh tế vĩ mô. Đối với lãi suất, về mặt lý thuyết lãi suất càng cao thì xu hướng tiết kiệm càng lớn nvà dẫn tới đầu tư tăng. Bên cạnh đó, nếu mức lãi suất thị trường nội địa mà cao hơn tương đối so với mức lãi suất quốc tế thì còn đồng nghĩa với tiềm năng quy mô vốn nước ngoài tăng và là công cụ hữu hình để chính phủ bảo vệ được nguồn vốn nước mình, ngăn chặn được nạn đào thoát vốn ra nước ngoài. Tuy nhiên, bản thân yếu tố lãi suất cũng có hai mặt, đó là khi tăng lãi suất cũng có nghĩa là chi phí sử dụng vốn trong đầu tư sẽ cao hơn. Điều này sẽ làm giảm phần lợi nhuận thực của nhà đầu tư. Dẫn đến quy mô vốn có xu hướng giảm xuống.
Sản lượng nền kinh tế: Khi sản lượng nền kinh tế gia tăng sẽ là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến quy mô vốn đầu tư. Khi sản lượng tăng thì giá cả giảm khi đó tiêu dùng tăng sẽ kích thích đầu tư phát triển.Tuy nhiên tốc độ tăng của sản lượng và tốc độ tăng của vốn đầu tư không giống nhau. Mỗi sự thay đổi sản lượng nền kinh tế đều dẫn tới sự thay đổi của quy mô vốn đầu tư cùng chiều. Nhưng sự biến động của vốn lớn hơn nhiều lần sự biến động của sản lượng.
II. LÍ LUẬN CHUNG VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Khái niệm về tăng trưởng
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định thường là một năm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế chịu sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của hai nhóm nhân tố: Nhân tố kinh tế và nhân tố phi kinh tế.
Nhân tố kinh tế: Đây là những nhân tố có tác động trực tiếp đến các biến đầu vào và đầu ra của nền kinh tế hay chính là tổng cung và tổng cầu.
Các nhân tố tác động đến tổng cung:
Vốn: là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Vốn sản xuất được đặt ra ở khía cạnh vốn vật chất được tích lũy lại của nền kinh tế: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, trang thiết bị … được sử dụng như những yếu tố đầu vào trong sản xuất. Vốn sản xuất ở các nước đang phát triển đóng góp một tỷ trọng lớn vào tăng trưởng kinh tế. Và nó thể hiện tính chất tăng trưởng theo chiều rộng.
Lao động: là một yếu tố đầu vào của sản xuất. Lao động được xem xét cả khía cạnh vật chất (số lượng lao động) và khía cạnh phi vật chất gọi là vốn nhân lực (lao động có kỹ năng sản xuất, có thể vận hành được máy móc thiết bị phức tạp, có sáng kiến phương pháp mới trong sản xuất). Ở các nước đang phát triển thì tăng trưởng kinh tế được đóng góp nhiều bởi quy mô, số lượng lao động còn vai trò của vốn nhân lực vẫn ở mức thấp.
Năng suất yếu tố tổng hợp (TFP – total factor productivity): là yếu tố đầu vào được thể hiện ở hiệu quả của trình độ cộng nghệ, trình độ quản lý, hiệu quả sử dụng vốn, năng suất lao động. Như vậy cũng có thể nói rằng, TFP phán ánh hiệu quả của các nguồn lực được sử dụng vào sản xuất. Do đó TFP được coi là yếu tố chất lượng của tăng trưởng hay tăng trưởng theo chiều sâu.
Các nhân tố tác động đến tổng cầu:
Chi tiêu dùng cá nhân: gồm các khoản chi cố định, chi thường xuyên, chi khác ngoài dự kiến phát sinh. Chi tiêu dung cá nhân phụ thuộc vào tổng thu nhập khả dụng và xu hướng tiêu dùng cận biên tùy theo từng giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế.
Chi tiêu của Chính phủ: gồm các khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ của Chính phủ. Nguồn chi tiêu này phụ thuộc vào khả năng thu ngân sách Nhà nước (gồm chủ yếu từ thu thuế và phí, lệ phí).
Chi đầu tư: là khoản chi tiêu cho nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế bao gồm đầu tư vốn lưu động và đầu tư vốn cố định. Nguồn chi cho đầu tư phụ thuộc vào khả năng tiết kiệm của các khu vực của nền kinh tế.
Chi tiêu qua hoạt động xuất nhập khẩu: giá trị hàng hóa xuất khẩu là các khoản chi cho các yếu tố nguồn lực trong nước, giá trị hàng hóa nhập khẩu là giá trị của các hàng hóa sử dụng trong nước nhưng không phải bỏ ra chi phí cho các yếu tố nguồn lực trong nước. Vì vậy chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu chính là khoản chi phí ròng phải bỏ ra cho quan hệ thương mại quốc tế.
Nhân tố phi kinh tế: là các nhân tố có ảnh hưởng gián tiếp và không thể lượng hóa cụ thể được mức độ tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế.
Văn hóa xã hội: là nhân tố quan trọng có tác động nhiều tới quá trình phát triển của đất nước. Trình độ văn hóa là một nhân tố cơ bản để tạo ra các yếu tố về chất lượng lao động, kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế - xã hội. Do đó xét trên khía cạnh kinh tế hiện đại thì nó là nhân tố cơ bản của mọi nhân tố dẫn đến quá trình phát triển và đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hóa là đầu tư cần thiết nhất cần đi trước một bước so với đầu tư sản xuất.
Thể chế chính trị - kinh tế - xã hội: Tác động đến tăng trưởng kinh tế theo khía cạnh tạo dựng hành lang pháp lý, môi trường xã hội cho các nhà đầu tư. Một thể chế chính trị xã hội ổn định và mềm dẻo sẽ tạo điều kiện đổi mới liên tục cơ cấu và công nghệ sản xuất phù hợp với những điều kiện thực tế, tạo ra tốc độ tăng trưởng nhanh chóng
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ VÀ TĂNG TRƯỞNG
1. Đầu tư tác động đến tăng trưởng
Đầu tư tác động đến quy mô của tăng trưởng
Đầu tư tác động đến tổng cung và tổng cầu
Đầu tư tác động đến tổng cung của nền kinh tế
Khái niệm: Tổng cung là lượng hàng hóa và dịch vụ được cung ứng trên thị trường. Nó thể hiện mối quan hệ giữa mức giá chung và khối lượng hàng hóa được cung ứng.
Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính là cung trong nước và cung từ nước ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong nước là một hàm các yếu tố sản xuất: Vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ … thể hiện qua phương trình:
Q=F(K,L,T,R….)
K:Vốn đầu tư
L:Lao động
T:Công nghệ
R:Nguồn tài nguyên
Như vậy, tăng qui mô của vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế, nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, tác động của vốn đầu tư còn được thể hiện thông qua hoạt động đầu từ nhằm nâng cao chất lượng các nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ … Do đó, đầu tư lại gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế.
Sự gia tăng sản lượng được phản ánh qua lí thuyết về số nhân đầu tư và lí thuyết gia tốc đầu tư:
Theo công thức số nhân đầu tư:
∆Y = k * ∆I
Trong đó ∆Y là mức gia tăng sản lượng
∆I là mức gia tăng đầu tư
K là số nhân đầu tư
Như vậy việc gia tăng đầu tư có tác dụng khuyêch đại sản lượng tăng lên số nhân lần.
Theo lí thuyết gia tốc đầu tư ta có Y=K ∕ x
Trong đó K : Vốn đầu tư tại thời kì nghiên cứu
Y : Sản lượng tại thời kì nghiên cứu
X : Hệ số gia tốc đầu tư
Nếu x không thay đổi thì nhu cầu vốn đầu tư tăng dẫn đến qui mô sản lượng sản xuất tăng.
Đầu tư tác động đến tổng cầu của nền kinh tế
Khái niệm: Tổng cầu (AD aggregate demand) là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà các tác nhân kinh tế có khả năng và sẵn sàng mua trong một thời kỳ nhất định. Trong một nền kinh tế mở, tổng cầu bao gồm bốn nguồn yêu cầu về hàng hoá và dịch vụ: tiêu dùng của hộ gia đình C, đầu tư của các doanh nghiệp I, mua hàng hoá chính phủ G, và xuất khẩu ròng NX.
Đầu tư là một yếu tố chiếm tỉ lệ lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Đầu tư thường chiếm 24%-28% trong cơ cấu tổng cầu (theo số liệu của ngân hàng thế giới).
Đầu tư tác động tới tổng cầu rõ nét trong ngắn hạn:
AD = C + I + G + NX
Khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự thay đổi của đầu tư ( I ) làm cho tổng cầu thay đổi cùng chiều ( điệu kiện các yếu tố khác không đổi).
Hình: Tác động của đầu tư đến tổng cung tổng cầu
Xét theo trình tự thời gian, sau giai đoạn thực hiện đầu tư là giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động làm cho tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng. Đường cung AS1 dịch chuyển sang phải AS2 kéo theo sản lượng tiềm năng tăng từ Q1 đến Q2 và do đó giá sản phẩm giảm từ P1 xuống P2. Sản lượng tăng giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng, là nhân tố kéo làm kích thích sản xuất phát triển, tăng quy mô đầu tư.
Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế
Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR (Incermental Capital Output Ratio- tỉ số gia tăng của vốn so với sản lượng) là tỉ số giữa quy mô đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng, hay suất đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lượng (GDP) tăng thêm.
ICOR = (tỉ lệ vốn đầu tư/GDP) / (tốc độ tăng trưởng kinh tế)
Hệ số ICOR của nền kinh tế cao hay thấp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố:
Thứ nhất do thay đổi cơ cấu đầu tư ngành:
Thứ hai sự phát triển của khoa học công nghệ
Thứ ba do thay đổi cơ chế chính sách và phương pháp quản lí.
Mô hình Harrod – Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với yếu tố tiết k