“Hội nhập” đó là một xu thế mà không một quốc gia nào có thể đi ngược lại hoặc đứng ngoài trong thế kỉ 21.Với xu thế này, tất cả các quốc gia đều có sự liên kết với nhau về kinh tế, văn hoá, chính trị.Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới ( WTO ) đây là một sự kiện quan trọng mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội và buộc Việt Nam phải đối mặt với những áp lực điều chỉnh cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý với những thách thức to lớn và tất yếu. Trong xu hướng mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, lĩnh vực kinh tế đối ngoại được xem là một lĩnh vực vô cùng quan trọng và mang tính cốt lõi trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế.
Trước xu thế quốc tế hoá mạnh mẽ về hoạt động kinh tế quốc tế, hoạt động TTQT cũng không ngừng phát triển và đã thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển ngày càng bền vững. Ngoài ra, TTQT có vai trò quan trọng với hoạt động của một NH thương mại, nó hỗ trợ, bổ sung cho các hoạt động khác của ngân hàng, tăng tính thanh khoản, tăng khả năng cạnh tranh của NH.
Với thế mạnh là một trong các NH thương mại Nhà nước lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, có mạng lưới kinh doanh rộng khắp, sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng và chất lượng cao, hệ thống máy tính và truyền thông hiện đại, công nghệ xử lý thông tin NH tiên tiến, có uy tín đối với khách hàng trong nước và quốc tế và là thành viên của Hiệp hội Tài chính Viễn thông liên Ngân hàng Toàn cầu (SWIFT), hoạt động TTQT tại VietinBank đã đạt được những thành quả nhất định, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá cho khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động TTQT, qua quá trình học tập tại trường CĐ Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật và khoảng thời gian tiếp cận với thực tế tại Ngân Hàng TMCP Công thương Vietinbank – chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương, em đã tìm hiểu về đề tài: “ Tầm quan trọng của nghiệp vụ thanh toán quốc tê với nền kinh tế hội nhập WTO của Việt Nam tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương”. Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành chuyên đề, do kiến thức và thời gian còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu đề tài còn hạn hẹp nên viêc tìm hiểu, đi sâu về “TTQT nói chung và tầm quan trọng của TTQT nói riêng” không tránh khỏi những sai lầm nhất định. Kính mong thầy cô và các bạn góp ý thêm cho bài viết này để em có nhận thức đầy đủ hơn về vấn đề này.
64 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tầm quan trọng của nghiệp vụ thanh toán quốc tê với nền kinh tế hội nhập WTO của Việt Nam tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGOẠI NGỮ CÔNG NGHỆ VIỆT NHẬT
KHOA : QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
&
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
QUỐC TẾ VỚI NỀN KINH TẾ HỘI NHẬP WTO
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn :NGUYỄN NGỌC THÚY
Sinh viên : NGUYỄN THỊ NGỌC TRÂM
Khoa: QTTC Lớp: CĐTCNH02-K3
Mã số ID : 0810090118
Khoá học : 2008 - 2011
Bắc Ninh, năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em.
Số liệu và kết quả nêu trong đề tài là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị.
Các số liệu này chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác.
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo hướng dẫn Nguyễn Ngọc Thuý người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề thực tập cuối khóa này.
Em cũng xin cảm ơn thầy cô giáo trường Cao đẳng Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật nói chung và khoa Quản Trị Tài Chính nói riêng đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến toàn thể các cô chú, anh chị trong Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Khu Công Nghiệp Hải Dương đã tạo điều kiện và giúp đỡ, chỉ bảo em trong những ngày em thực tập tại Ngân hàng.
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành chuyên đề, do kiến thức và thời gian còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu đề tài còn hạn hẹp nên việc tìm hiểu, đi sâu về “TTQT nói chung và tầm quan trọng của TTQT nói riêng” không tránh khỏi những sai lầm nhất định. Kính mong thầy cô và các bạn góp ý thêm cho bài viết này để em có nhận thức đầy đủ hơn về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 : Trình tự nghiệp vụ chuyển tiền
5
Sơ đồ 2 : Trình tự nhờ thu phiếu trơn
6
Sơ đồ 3 : Trình độ nhờ thu kèm chứng từ
7
Sơ đồ 4 : Trình tự nghiệp vụ thanh toán L/C
9
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành tại Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương
19
Bảng 1.1: Huy động vốn của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương 2008-2010
23
Bảng 1.2: Hoạt động cho vay của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương 2008-2010
24
Bảng 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương 2008-2010
25
Bảng 2.1: Doanh thu từ hoạt động TTQT tại Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2010)
27
Bảng 2.2 : Tình hình hoạt động chuyển tiền đi tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2011)
28
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động chuyển tiền đến tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2011)
29
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động thanh toán nhờ thu nhập khẩu tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2011)
30
Bảng 2.5: Tình hình hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2011)
31
Bảng 2.6: Tình hình hoạt động Phát hành và Thanh toán L/C nhập khẩu tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2011)
32
Bảng 2.7: Tình hình hoạt động Thông báo và Thanh toán L/C xuất khẩu tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2011)
33
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
L/C
Thư tín dụng
TTQT
Thanh toán quốc tế
TTXNK
Thanh toán xuất nhập khẩu
SWIFT
Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế
UCP
Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
Vietinbank
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
NH
Ngân hàng
KCN
Khu công nghiệp
HĐQT
Hội đồng quản trị
NHCT
Ngân hàng Công thương
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
A. PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lí do chọn đề tài
“Hội nhập” đó là một xu thế mà không một quốc gia nào có thể đi ngược lại hoặc đứng ngoài trong thế kỉ 21.Với xu thế này, tất cả các quốc gia đều có sự liên kết với nhau về kinh tế, văn hoá, chính trị...Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới ( WTO ) đây là một sự kiện quan trọng mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội và buộc Việt Nam phải đối mặt với những áp lực điều chỉnh cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý với những thách thức to lớn và tất yếu. Trong xu hướng mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, lĩnh vực kinh tế đối ngoại được xem là một lĩnh vực vô cùng quan trọng và mang tính cốt lõi trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế.
Trước xu thế quốc tế hoá mạnh mẽ về hoạt động kinh tế quốc tế, hoạt động TTQT cũng không ngừng phát triển và đã thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển ngày càng bền vững. Ngoài ra, TTQT có vai trò quan trọng với hoạt động của một NH thương mại, nó hỗ trợ, bổ sung cho các hoạt động khác của ngân hàng, tăng tính thanh khoản, tăng khả năng cạnh tranh của NH.
Với thế mạnh là một trong các NH thương mại Nhà nước lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, có mạng lưới kinh doanh rộng khắp, sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng và chất lượng cao, hệ thống máy tính và truyền thông hiện đại, công nghệ xử lý thông tin NH tiên tiến, có uy tín đối với khách hàng trong nước và quốc tế và là thành viên của Hiệp hội Tài chính Viễn thông liên Ngân hàng Toàn cầu (SWIFT), hoạt động TTQT tại VietinBank đã đạt được những thành quả nhất định, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá cho khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động TTQT, qua quá trình học tập tại trường CĐ Ngoại Ngữ Công Nghệ Việt Nhật và khoảng thời gian tiếp cận với thực tế tại Ngân Hàng TMCP Công thương Vietinbank – chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương, em đã tìm hiểu về đề tài: “ Tầm quan trọng của nghiệp vụ thanh toán quốc tê với nền kinh tế hội nhập WTO của Việt Nam tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương”. Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành chuyên đề, do kiến thức và thời gian còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu đề tài còn hạn hẹp nên viêc tìm hiểu, đi sâu về “TTQT nói chung và tầm quan trọng của TTQT nói riêng” không tránh khỏi những sai lầm nhất định. Kính mong thầy cô và các bạn góp ý thêm cho bài viết này để em có nhận thức đầy đủ hơn về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
2.Giới hạn
2.1. Đối tượng
Những vấn đề thực tiễn - lý thuyết trong hoạt động và các biện pháp điều chỉnh hoạt động TTQT tại NH VietinBank Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu thực trạng nghiệp vụ TTQT tại NH Vietinbank ở Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương từ ngày 07/3 / 2011 đến 20/ 5/ 2011.
3. Mục đích và mục tiêu
3.1. Mục đích
Phân tích thực trạng của hoạt động TTQT tại NH VietinBank Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương. Trên cơ sở phân tích đưa ra các biện pháp nhằm phát triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động TTQT tại NH.
3.2. Mục tiêu
Đưa ra cho người đọc biết tầm quan trọng của hoạt động TTQT hiện nay với NH Vietinbank. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động TTQT. Tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra những đề xuất, biện pháp, kiến nghị để hoàn thiện nghiệp vụ TTQT tại NH Vietinbank Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp trực quan
Là phương pháp tri giác đối tượng một cách có hệ thống để thu thập thông tin về đối tượng. Đây là một hình thức quan trọng của nhận thức kinh nghiệm thông tin, nhờ quan sát mà ta có thông tin về đối tượng, trên cơ sở đó mà có các bước tìm tòi và khám phá tiếp theo.
4.2. Phương pháp lý luận
Là những phương pháp liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.
4.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thực tế
Thu thập những dữ liệu từ thực tế. Sau đó sẽ được tiến hành phân tích, so sánh và xử lý để đưa ra những đánh giá, hệ thống lại kiến thức về nghiệp vụ TTQT.
5. Tóm tắt
Kết cấu của chuyên đề ngoài các phần như lời mở đầu, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu đồ, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung bài viết gồm 5 phần:
Chương I: Đặt vấn đề.
Chương II: Tổng quan về Tầm quan trọng của nghiệp vụ thanh toán quốc tế với nền kinh tế hội nhập WTO của Việt Nam.
Chương III: Phương pháp nghiên cúu.
Chương IV: Đánh giá thực trạng của hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương
Chương V: Kết luận, đề xuất và kiến nghị.
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG II : TỔNG QUAN VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ VỚI NỀN KINH TẾ HỘI NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM
1 Giải thích khái niệm
1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
TTQT : là hoạt động thanh toán từ tài khoản của chủ thể này đến tài khoản của chủ thể khác ở các quốc gia khác nhau để hoàn thành các mối quan hệ về kinh tế, thương mại, hợp tác khoa học kỹ thuật, ngoại giao, xã hội giữa các nước thông qua hệ thống ngân hàng
1.2. Đặcđiểm
Thứ nhất : TTQT được thực hiện chủ yếu bằng hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng nội địa và các ngân hàng quốc tế
Thứ hai : TTQT được thực hiện bằng các phương thức thanh toán tiên tiến, hiện đại trên cơ sở sự phát triển của công nghệ ngân hàng, công nghệ thông tin hiện đại, đảm bảo độ tin cậy và chính xác cao
1.3. Phương thức thanh toán quốc tế
1.3.1. Phương thức chuyển tiền
Định nghĩa : Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó khách hàng ( Người trả tiền ) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ( Người hưởng lợi ) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền cho khách hàng theo yêu cầu.
Các bên tham gia :
Người yêu cầu chuyển tiền ( Remitter ) : là người yêu cầu ngân hàng thay mình thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài. Họ thường là người nhập khẩu, mắc nợ hoặc có nhu cầu chuyển vốn.
Người thụ hưởng ( Beneficicary ) : là người nhận được số tiền chuyển tới thông qua ngân hàng. Họ thường là người xuất khẩu, chủ nợ hoặc nói chung là người yêu cầu chuyển tiền chỉ định.
Ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền ( Remitting bank ) : là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền.
Ngân hàng trả tiền ( Paying bank ) : là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người thụ hưởng. Thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh ngân hàng chuyển tiền và ở nước người thụ hưởng
Quy trình thực hiện :
Sơ đồ 1 : Trình tự nghiệp vụ chuyển tiền
NH Đại lý
NH Chuyển tiền
(3)
(2) (4)
Người hưởng lợi
Người chuyển tiền
(1)
(1) : Giao dịch thương mại.
(2) : Người mua sau khi nhận hàng tiến hành viết đơn yêu cầu chuyển tiền
( bằng thư hoặc bằng điện ) cùng với uỷ nhiệm chi ( nếu có tài khoản mở tại ngân hàng ) gửi đến ngân hàng phục vụ mình.
(3) : Ngân hàng chuyển tiền kiểm tra chứng từ nếu thấy hợp lệ thì tiến hành chhuyển tiền qua ngân hàng đại lý.
(4) : Ngân hàng đại lý tiến hành chuyển tiền cho người hưởng lợi
1.3.2. Phương thức nhờ thu
Định nghĩa : Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng sẽ uỷ thác cho Ngân hàng của mình thu hộ tiền từ người mua trên cơ sở chứng từ lập ra.
Trường hợp áp dụng : Thứ nhất: người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh với nhau, hoặc giữa công ty mẹ công ty con, hoặc giữa các chi nhánh của cùng một công ty với nhau.
Thứ hai: hàng mua bán lần đầu mang tính chất chào hàng.
Thứ ba: hàng ứ đọng khó tiêu thụ.
Các bên tham gia gồm 4 bên:
Người nhờ thu : là bên giao chỉ thị nhờ thu cho một ngân hàng, thông thường là người xuất khẩu, cung ứng dịch vụ.
Ngân hàng chuyển tiền : là ngân hàng mà người nhờ thu đã giao chỉ thị nhờ thu
Ngân hàng thu : là bất kỳ một ngân hàng nào ngoài ngân hàng chuyển tiền thực hiện quá trình nhờ thu.
Người trả tiền : là người mà chứnng từ xuất trình đòi tiền anh ta, là người nhập khẩu, người sử dụng dịch vụ được cung ứng ( người mua ).
1.3.2.1. Nhờ thu phiếu trơn : Đây là phương thức thanh toán trong đó người bán uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho người mua không qua Ngân hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu phải trải qua các bước sau :
NH Chuyển chứng từ
NH thu & xuất trình chứng từ
Người bán
Người mua
Sơ đồ 2 : Trình tự nhờ thu phiếu trơn
(2)
(4)
(1) (4) (4) (3)
Gửi hàng & Chứng từ
(1) : Người bán sau khi gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho người mua, họ sẽ lập một hối phiếu đòi tiền người mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ bằng chỉ thị nhờ thu.
(2) : Ngân hàng phục vụ người bán kiểm tra chứng, sau đó gửi thư uỷ thác nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân hàng đại lý của mình ở nước người mua nhờ thu tiền.
(3) : Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu ( nếu trả tiền ngay ) hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu ( nếu mua chịu ).
(4) : Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người bán thông qua ngân hàng chuyển chứng từ. Nếu chỉ là chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng giữ hối phiếu hoặc chuyển lại cho người bán. Khi đáo hạn thanh toán, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người mua và thực hiện việc chuyển tiền như trên
1.3.2.2. Nhờ thu kèm chứng từ : Đây là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng.
Sơ đồ 3 : Trình độ nhờ thu kèm chứng từ
NH Chuyển chứng từ
NH thu & xuất chứng từ
Người bán
Người mua
(2)
(4)
(1) (4) (4) (3)
Gửi hàng
(1) : Người bán sau khi gửi hàng cho người mua, lập bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ gồm hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm theo
(2) : Ngân hàng phục vụ người bán uỷ thác cho ngân hàng đại lý của mình ở nước người mua nhờ thu tiền.
(3) : Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền. Ngân hàng chỉ trao chứng từ gửi hàng cho người mua nếu người trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu
(4) : Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người bán thông qua ngân hàng chuyển chứng từ
1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ
Định nghĩa : Là một sự thoả thuận trong đó một Ngân hàng ( Ngân hàng mở thư tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng ( người yêu cầu mở thư tín dụng ) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác ( người hưởng lợi số tiền thư tín dụng ) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Các bên tham gia : Các bên tham gia vào quá trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ gồm 4 bên.
Thứ nhất : là người yêu cầu mở L/C ( Applicant ) : là người mua, người nhập khẩu hoặc là người mua uỷ thác cho một ngươì khác.
Thứ hai : là người hưởng lợi ( Beneficiary ) : là người bán, người xuất khẩu.
Thứ ba : là ngân hàng phát hành ( Issuing Bank ) : là Ngân hàng phát hành L/C, là Ngân hàng phục vụ người mua.
Thứ tư : là ngân hàng thông báo ( Advisinng Bank ) : là Ngân hàng ở nước người hưởng lợi.
Ngoài ra, trong thực tế tuỳ theo điều kiện cụ thể còn có sự tham gia của một số ngân hàng khác như : Ngân hàng xác nhận ( Congiring Bank ), Ngân hàng chỉ định ( Nominated Bank ), Ngân hàng hoàn trả ( Reimbursing Bank )...
Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C :
Sơ đồ 4 : Trình tự nghiệp vụ thanh toán L/C
Ngân hàng thông báo
( Advising Bank )
Ngân hàng phát hành
( Issing Bank )
(3)
(6)
(7)
(2) (8) (9) (4) (6) (7)
Người thụ hưởng
( Benificiary )
Người yêu cầu mở L/C ( Applicant )
(1)
(5)
(1) : Trong quá trình thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu, người xuất khẩu và người nhập khẩu ký hợp đồng thương mại với nhau. Nếu người xuất khẩu yêu cầu thanh toán hàng hoá theo phương thức tín dụng chứng từ thì trong hợp đồng thương mại phải có điều khoản thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
(2) : Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại lập đơn xin mở L/C tại Ngân hàng phục vụ mình.
(3) : Ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra xem đơn mở thư tín dụng đó đã hợp lệ chưa. Nếu đáp ứng đủ yêu cầu Ngân hàng sẽ mở L/C và thông báo qua Ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu về việc mở L/C và chuyển 1 bản gốc cho người xuất khẩu.
(4) : Khi nhận được thông báo về việc mở L/C và một bản gốc L/C, Ngân hàng thông báo chuyển L/C cho người thụ hưởng.
(5) : Người xuất khẩu khi nhận được 1 bản gốc L/C, nếu chấp nhận nội dung L/C thì sẽ tiến hành giao hàng theo quy định đã ký kết trong hợp đồng. Nếu không họ sẽ yêu cầu Ngân hàng chỉnh sửa theo đúng yêu cầu của mình rồi mới tiến hành giao hàng.
(6) : Sau khi chuyển giao hàng hoá, người xuất khẩu tiến hành lập bộ chứng từ thanh toán theo quy định của L/C và gửi đến Ngân hàng phát hành thông qua Ngân hàng thông báo để yêu cầu được thanh toán. Ngoài ra, người xuất khẩu cũng có thể xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho Ngân hàng được chỉ định thanh toán được xác định trong L/C.
(7) : Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù hợp với quy định trong L/C thì tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nếu Ngân hàng thấy không phù hợp thì sẽ từ chối thanh toán và trả hồ sơ cho người xuất khẩu.
(8) : Ngân hàng phát hành giao lại bộ chứng từ thanh toán cho người xuất khẩu và yêu cầu thanh toán.
(9) : Người phát hành kiểm tra lại toàn bộ chứng từ và tiến hành hoàn trả tiền cho ngân hàng.
2. Nguồn gốc hình thành và lịch sử phát triển của nghiệp vụ TTQT
Nghiệp vụ TTQT được hình thành khá sớm ở Việt Nam và đặc biệt được chú ý khi Việt Nam gia nhập WTO- tổ chức kinh tế thế giới. Từ những năm 1990 đến nay nghiệp vụ TTQT phát triển mạnh mẽ hoà theo xu thế hội nhập. Trong quan hệ thương mại với đối tác nước ngoài, do sự cách trở về mặt địa lý, sự khác nhau về phong tục, tập quán và ngôn ngữ đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự nghiên cứu kỹ càng thị trường, bạn hàng và sử dụng một phương thức thanh toán đảm bảo cho việc nhận được tiền hàng sau khi đã xuất khẩu.
TTQT là một trong số các nghiệp vụ của ngân hàng trong việc thanh toán giá trị của các lô hàng giữa bên mua và bên bán hàng thuộc lĩnh vực ngoại thương. Như một mắt xích không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó được xem là công cụ, là cầu nối trong hoạt động kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới
3. Hoàn cảnh của các Ngân hàng Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế
Trước đây việc Thanh toán chỉ được thực hiện trong giao dịch giữa các Ngân hàng cùng chi nhánh, Chi nhánh ngân hàng với Trụ sở chính hay giữa các Ngân hàng với nhau. Nhưng trong xu hướng quốc tế hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang dần từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Đặc biệt là, việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu.
Thanh toán quốc tế là một trong số các nghiệp vụ của ngân hàng trong việc thanh toán giá trị của các lô hàng giữa bên mua và bên bán hàng thuộc lĩnh vực ngoại thương. Trong đó các Ngân hàng sẽ phát triển các phương thức thanh toán như : Thanh toán bằng Phương thức chuyển tiền, Thanh toán bằng Phương thức nhờ thu, Thanh toán bằng Phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó được xem là công cụ, là cầu nối trong hoạt động kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới. Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những mặt hoạt động quan trọng của Ngân hàng, nó có liên quan đến nhiều mặt hoạt động khác của Ngân hàng.
4. Những nhận định cũ và mới về đối tượng nghiên cứu
4.1. Các tác phẩm
4.1.1. Tác phẩm 1: Thanh toán tín dụng quốc tế. Thạc sỹ Hoàng Quang Trung.
Tóm tắt tác phẩm : Hoạt động Thanh toán tín dụng quốc tế trong những năm 1990 cho tới nay được Nhà nước và Ngân hàng quan tâm và chú trọng thực hiện. Các điều kiện, các phương thức thanh toán được áp dụng để thực hiện nghiệp vụ Thanh toán tín dụng quốc tế
Những đóng góp của tác phẩm cho đề tài : Cung